LỜI NÓI ĐẦU 1
Hà Nội, tháng 5 năm 2003 2
K35-E1-TMQT 2
Chương I: Những lý luận chung về lợi nhuận. 3
I/Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.Doanh nghiệp. 3
1.1Khái niệm : 3
1.2Đặc trưng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . 4
2/Lợi nhuận của doanh nghiệp 4
2.1Khái niệm: 4
2.2Kết cấu lợi nhuận . 8
2.2.1Lợi nhuận từ hoạt động SXKD : 9
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính 9
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ 9
2.2.2Lợi nhuận hoạt động tài chính 13
2.2.3Lợi nhuận hoạt động bất thường 13
2.3Tỷ suất lợi nhuận .(TSLN) 15
2.3.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 15
2.3.2Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn) 16
2.3.3Tỷ suất lợi nhuận chi phí 17
2.4Vai trò của lợi nhuận 17
*Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 17
*Đối với Nhà nước 20
II. Những biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp . 22
1/Ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 22
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 23
2.1Các nhân tố khách quan: 24
2.2Các nhân tố chủ quan 26
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp . 28
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Tocontap, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an toàn và sử dụng có hiệu quả vốn.
Phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, hạch toán kinh tế trong khuôn khổ luật pháp và quy tắc của nhà nước.
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc đề xuất các phương thức kinh doanh áp dụng cho công ty, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.
Tổ chức phân phối lợi nhuận và tích luỹ lợi nhuận.
Lập báo cáo kế toán tài chính đúng hạn.
Xây dựng, củng cố bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại công ty đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra phòng còn có nghĩa vụ phổ biến các văn bản của Nhà nước ban hành đến công tác kế toán. Hướng dẫn và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế toán tại công ty.
PHòNG HàNH CHíNH QUảN TRị:
Làm công tác phụ trách hành chính và bảo vệ tài sản của công ty. Chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, văn thư lưu trữ tài liệu hồ sơ chung, huy động xe, các thiết bị mua sắm để phục vụ quản lý điều hành vào hoạt động kinh doanh trong toàn công ty có hiệu quả và tiết kiệm, đề xuất mua sắm đồ dùng phương tiện làm việc và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của Công ty sửa chữa nhà cửa, bảo vệ an toàn cơ quan, duy trì thời gian làm việc giữ vệ sinh đảm bảo môi trường công ty sạch đẹp văn minh.
PHòNGTổCHứC Quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổ chức quản lý lao động của công ty theo nhiệm vụ của công ty như sắp xếp bố trí lao động, nhu cầu điều động và hợp đồng lao động. Trên cơ sở nắm vững các quy định về luật lao động và hợp đồng lao động. Tổ chức bảo vệ an toàn cho công ty về an ninh chính trị,phòng bảo mật. Quy hoạch về đào tạo, tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Giải quyết khiếu nại, tố tụng và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Công ty trước đây có 8 phòng xuất nhập khẩu nay sát nhập lại còn 7 phòng có chức năng kinh doanh những mặt hàng riêng biệt. Tuy nhiên để phát huy hết khả năng và tiềm lực của các phòng hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao công ty đã cho phép các phòng này có thể mở rộng mặt hàng tuỳ theo yêu cầu của từng hợp đồng ký kết.
+Phòng xuất nhập khẩu 1: Kinh doanh các mặt hàng về giấy như bìa carton, giấy phôto, giấy láng Đài Loan, giấy Duplex...
+Phòng xuất nhập khẩu 2: Kinh doanh các mặt hàng gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ, kính dân dụng, đồ chơi trẻ em...
+Phòng xuất nhập khẩu 3: kinh doanh các mặt hàng quần áo thể thao...
+Phòng xuất nhập khẩu 4: Kinh doanh các mặt hàng giầy dép cao su, dụng cụ thể thao...
+Phòng xuất nhập khẩu 6: Kinh doanh trang thiết bị văn phòng.
+Phòng xuất nhập khẩu 7: Kinh doanh các mặt hàng tre gỗ song mây.
+Phòng xuất nhập khẩu 8: Kinh doanh các mặt hàng nông sản.
Phòng kho vận:là nơi giao nhận hàng hoá tại Hà Nội.
Xí nghiệp TOCAN là đơn vị sản xuất của công ty làm gia công chổi quét sơn lăn tường để xuất sang CANADA.
Chi nhánh tại Hải Phòng:96A- Nguyễn Đức Cảnh (TOCONTAP- Hải Phòng): Kinh doanh xuất nhập khẩu tại vùng Duyên hải Phía Bắc và nhận hàng tại cảng Hải Phòng, phụ trách cửa hàng tại thị xã Kiến An.
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh:1168D- Đường 312- Quận 11 (TOCONTAP- TP Hồ CHí MINH): làm công tác giao nhận hàng hoá và kinh doanh xuất nhập khẩu tại cáctỉnh phía Nam và đông bằng sông Cửu Long.
II/Tình hình kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
1.Thực trạng về môi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP bao gồm môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường kinh doanh trong nước và môi trường kinh doanh của ngành
1.1Môi trường kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta lần lượt tham gia vào các khu vực kinh tế như ASEAN, APEC. Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm mở rộng thị trường ra nước ngoài.
1.2Môi trường kinh doanh trong nước
Môi trường kinh tế quốc dân: Bộ mặt kinh tế nước ta từ những năm đổi mới có nhiều chuyển biến rõ rệt, tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm của thập kỷ 90 đạt khoảng 8%, nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát được đẩy lùi, cán cân thanh toán được cải thiện, dự trữ ngoại tệ tăng, giảm tình trạng nhập siêu, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao... nhu cầu người tiêu dùng về các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nói chung ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Các thị trường trong nước đã được mở rộng quy mô cũng như chất lượng...
Môi trường chính trị và pháp luật: nhìn chung môi trường chính trị và luật pháp của nước ta có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Sự ổn định về chính trị: đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho phép mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, khuyến khích Xk và NK các thiết bị máy móc kỹ thuật phát triển sản xuất trong nước. Hệ thống luật pháp và hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng... tất cả những điều này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra các nhân tố môi trường văn hoá xã hội, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên... cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
1.3Môi trường kinh doanh của công ty
1/Mục đích kinh doanh của công ty:
Là thông qua các hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,sản xuất, liên doanh và hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư,nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
2/Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty:
Hiện nay TOCONTAP kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu,như sau:
-Sản phẩm của ngành dệt kim, dệt thoi bằng mọi loại nguyên vật liệu phục vụ mọi đối tượng.
-Da và các sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên vật liệu tự nhiên và nhân tạo
-Giầy dép thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn nguyên liệu
-Quần áo và dụng cụ thể dục thể thao
-Các thiết bị điện dân dụng và công nghiệp
-Các thiết bị dùng cho học sinh và trường học
-Các trang thiết bị dùng cho điện ảnh, nhiếp ảnh
-Các loại máy thu thanh, thu hình, cassette, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, nồi đun nước nóng, máy giặt...
-Các loại băng hình , băng ghi âm, phim kỹ thuật dùng cho X-quang, khí tượng...
-Dụng cụ đồ chơi trẻ em
-Giấy,bột giấy
-Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành điện lực, chiếu sáng...
-Hàng bảo hộ lao động dùng cho mọi đối tượng lao động
-Các loại gốm sứ cách điện và dân dụng mỹ nghệ
-Thiết bị y tế
-Các loại sản phẩm thuỷ tinh
-Đồ dùng trang trí nội thất trong gia đình, nhà ăn, khách sạn,
-Hàng nông, lâm, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ...
Với danh mục các mặt hàng kinh doanh như vậy TOCONTAP có khả năng tham gia cạnh tranh trên những lĩnh vực rộng lớn
Cụ thể là công ty xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy.
Nhập khẩu: Vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hàng nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty được kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Được mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước theo quy định hiện hành
Được tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nứơc
Dù trong điều kiện đất nước có nhiều biến đổi nhưng công ty luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành và có uy tín đối với các bạn hàng trong và ngoài nước
Như trên, công ty chủ yếu xuất nhập khẩu các mặt hàng tạp phẩm, vật tư, nguyên liệu phục vụ nhu cầu lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu các mặt hàng truyền thống: mây tre, hàng thể thao, giầy dép... do công ty tự khai thác từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Ngoài ra công ty còn nhận các hoạt động xuất nhập khâủ uỷ thác làm đại lý môi giới giữa các tổ chức cá nhân trong nước và các công ty nước ngoài.Công ty còn tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và ngoài nước. Trong quá trình phát triển công ty đã tạo cho mình những thị trường ổn định, các bạn hàng thường xuyên , điều đó chứng tỏ sự thành công của công ty và hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.Công ty còn nhận các hoạt động dịch vụ như quá cảnh, gia công sản xuất, tái xuất hàng, chế biến hàng xuất khẩu và giao nhận hàng xuất khẩu tại các cảng biển Việt Nam.
Công ty còn liên doanh với Canada để sản xuất và tiêu thụ hàng chổi quét sơn, con lăn tường, xây dựng nhà máy bia Kiến An để sản xuất và tiêu thụ bia, nước ngọt, đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất mỳ ăn liền tại Lào...
Các mặt hàng của công ty tuy đa dạng nhưng hiện nay công ty đang tập trung nhiều đến mặt hàng chủ lực, có khả năng thu lợi nhuận cao. Trong các mặt hàng xuất khẩu phần lớn vẫn tập trung vào một số mặt hàng truyền thống như gốm sứ, mây tre đan, thảm đay... Đây là những mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước khuyến khích, lại có thị trường rộng lớn, có khả năng phát huy các lợi thế hiện có của Việt Nam như nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,nguồn lao động dồi dào, lại không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn.
3/Địa bàn kinh doanh:
TOCONTAP hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả trong và ngoài nước. Các bạn hàng trong nước chủ yếu của công ty là các xí nghiệp, công ty, đơn vị sản xuất... không được phép xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc không có đủ kinh nghiệm để xuất nhập khẩu trực tiếp hay không thể tìm kiếm được thị trường. Công ty, với thâm niên hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có thể nhận làm trung gian, thực hiện các nghiệp vụ như xuất nhập khẩu uỷ thác, gia công uỷ thác... cho các đơn vị trên.
ở nước ngoài , bạn hàng của công ty có ở rất nhiều nước , ngoài các thị trường truyền thống như EU, ASEAN, Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan..., công ty còn tìm kiếm được thêm nhiều thị trường mới giàu tiềm năng như thị trường Mỹ Latinh, Hàn Quốc, các nước Bắc ÂU.
4/Phương thức kinh doanh:
Từ khi mới thành lập, TOCOTAP đã áp dụng hầu hết các phương thức kinh doanh được áp dụng trong ngành ngoại thương như hàng viện trợ, hàng mậu dịch, đổi hàng, uỷ thác, hợp tác gia công để đảm bảo sự phát triển của mình.
Càng ngày, các phương thức kinh doanh của Công ty càng đa dạng và phong phú, đáp ứng được những đòi hỏi gắt gao của nền kinh tế thị trường, đổi mới để phát triển. Phương thức kinh doanh của công ty có bán buôn, bán lẻ, làm đại lý, sản xuất theo đơn đặt hàng nước ngoài, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, liên doanh làm hàng xuất khẩu... nhằm cố gắng đạt những mục tiêu của chiến lược kinh tế đã vạch ra và đáp ứng kịp thời các nhu cầu đòi hỏi khác nhau trên thị trường.
2. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty năm 2001 và 2002
2.1 Tình hình nhập khẩu của công ty năm 2001 và 2002 :
Bảng 1: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo nghiệp vụ kinh doanh)
Trị giá hàng NK
ĐVT
Trị giá năm 2001
Trị giá năm 2002
- Gia công :
USD
2.012.208
2.160.162
-Tự doanh :
“
15.410.839
14.275.472
-Uỷ thác :
“
1.805.002
2.593.128
Tổng trị giá
“
19.228.049
19.028.762
Tổng trị giá hàng nhập khẩu năm 2002 mà TOCONTAP nhập về so với năm 2001 có giảm đi chút ít. Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy hàng nhập khẩu do Công ty nhập về được chia ra theo các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu là hàng mậu dịch, gia công, tự doanh và uỷ thác. Trong các hình thức nhập khẩu nêu trên thì hàng tự doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2002 chiếm 75,02% trong tổng trị giá,còn năm 2001 chiếm 80,14% ), như vậy có thể thấy rằng nhập khẩu tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh chính và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. Tuy nhiên trong năm 2002 trị giá hàng nhập khẩu tự doanh lại giảm đi làm cho tổng trị giá hàng nhập khẩu giảm. Hình thức tự doanh là một phương thức kinh doanh mà Công ty tự tìm kiếm khách hàng, nguồn nhập hàng cũng như nguồn tiêu thụ, tổng trị giá hàng tự doanh cao cho thấy tính tự chủ của TOCONTAP trong kinh doanh là rất cao, hơn thế thị trường tiêu thụ trong nước là rất mạnh cho nên trị giá hàng nhập tự doanh mới chiếm tỷ trọng cao như vậy. Sang đến năm 2002 trị giá hàng gia công và uỷ thác đã tăng lên so với năm trước, đây là một nét khả quan mới trong việc kinh doanh của Công ty đối với hai hình thức này mà Công ty cần tận dụng và phát huy những thế mạnh vốn có của mình.
Có thể nói TOCONTAP hơn 50 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã trở nên có uy tín với cả thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Trị giá hàng nhập khẩu trong hai năm gần đây là tương đối lớn cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá rất mạnh. Hàng được nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau trên thế giới tuỳ theo mặt hàng và yêu cầu của khách hàng trong nước.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo nguồn cung cấp)
Tên nước
Trị giá hàng NK
năm 2001 (USD)
Trị giá hàng NK
năm 2002 (USD)
1. Hàn Quốc
1.543.047
1.476.220
2. Singapore
1.163.345
1.121.358
3. Pháp
1.060.814
776.104
4. Đức
2.578.934
1.561.755
5. Indonesia
580.323
699.136
6. Mỹ
310.222
635.704
7. Nhật
1.409549
4.349.739
8. Hông Kông
305.251
252.360
9. Đài Loan
1.014.972
458.394
10. Malaysia
161.900
118.704
11. Scôtland
51.902
12. ấn Độ
112.614
172.289
13. Nauy
131.270
214.917
14. Trung Quốc
5.802.218
1.856.016
15. Anh
72.933
38.303
16. Canada
1.0950.210
2.160.162
17. Italia
203.368
443.825
18. Uc
87.753
167.702
19. T.B.Nha
124.227
115.505
20. Nga
303.603
639.455
21. Newzealand
18.144
22. Thái
218.954
497.628
23. Đan Mạch
10.596
19.229
24. Thuỵ sĩ
11.900
1.093.500
25. Bungary
52.849
26. Phần Lan
4.345
27. Bỉ
18.000
28. Panama
12.720
29. Thuỵ Điển
19.146
30. áo
13.627
31. Hà Lan
25.633
32. ả Rập
13.807
Từ số liệu bảng trên cho thấy hàng hoá mà TOCONTAP nhập về từ rất nhiều nước khác nhau do đặc thù từng nước có những tiềm năng xuất khẩu các loại hàng hoá khác nhau mà nhu cầu của khách hàng trong nước ta lại rất đa dạng và phong phú, loại hàng mà Công ty kinh doanh XNK là hàng tạp phẩm do vậy việc nhập hàng từ nhiều nước trên thế giới là điều đương nhiên. Hàng hoá được nhập khẩu chủ yếu từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Canada, Đức...
Bảng số liệu trên đây cho thấy trị giá hàng nhập khẩu mà Công ty nhập về từ các nước khác nhau trong hai năm qua trên thị trường thế giới. Với những số liệu trên chỉ cho ta thấy được lượng hàng được nhập về, nước nào xuất cho Công ty lượng hàng hoá chiếm tỷ trọng cao... Muốn biết cụ thể hơn về những mặt hàng mà Công ty nhập về của từng nước ta đi vào xem xét số liêụ cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo mặt hàng)
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
Số lượng
Trị giá
(USD)
Số lượng
Trị giá
(USD)
Rượu vang
chai
358.399
477.567
374.938
449.175
Giấy các loại
tấn
1.424
752.729
2.177
980.804
Bột giấy
tấn
360
151.860
95
46.000
Hạt nhựa
tấn
759
698.161
1.193
963.476
Săm lốp ô tô
bộ
2.414
97.215
4.637
162.326
Dụng cụ nhà bếp
USD
255.680
169.998
Nội thất: Tấm trần
tấn
22.600
19.874
Thiết bị y tế
USD
870.325
439.365
Máy phát điện
cái
4
180.841
6
245.253
Công tơ điện
cái
510.000
118.591
Bánh kẹo
USD
121.576
72.134
Chè sâm HQ
“
38.280
Than đen
tấn
42
20.384
H.cụ dùng cho trường học
bộ
4.134
1.223.121
3.673
1.874.415
Phụ tùng máy vi tính
“
33.575
Ôtô đầu kéo/Mỹ
cái
3
46.000
Thép
tấn
8.612
3.291.101
12.584
4.015.733
Nhôm lá/Nhật
tấn
32
127.664
30
116.421
Dây đồng trần
tấn
98
271.682
Cá Hồi/Nauy
“
41
122.425
28.5
214.917
Thiết bị văn phòng TN
USD
81.880
Vải mành/TQ
tấn
17
57.920
Nguyên liệu GC chổi
USD
1.988.208
2.160.162
Hương vị mỳ
tấn
18
122.464
4.9
90.882
Xơ Polyeste/HQ
“
34
43.620
Vải đầu tấm
“
27
16.900
Vải mét/ấn độ
mét
34.000
53.597
Tã lót
USD
21.515
Dụng cụ thể thao
“
358.019
143.974
Amiang/Mỹ
tấn
66.630
Cao su tổng hợp
“
122.669
Màng PVC
“
80
46.600
193
68.508
Máy nóng lạnh/HQ
chiếc
1.145
38.119
90
49.721
Điều hoà kk
“
7
65.883
Thiết bị gara
USD
106.562
Máy bơm /Italia
chiếc
705
130.020
Văn p.phẩm
USD
5.506.714
Quạt điện/TQ
chiếc
90.000
739.600
Vật tư ngành điện
USD
714.888
Dây điện từ
tấn
191
517.779
Bình nước nóng
chiếc
19.777
136.034
Sợi Acnylic
tấn
30
57.240
Hàng hoá khác
USD
1.482.078
1.607.506
Tổng giá trị
19.228.049
19.028.762
Qua ba bảng số liệu tập hợp được từ tình hình nhập khẩu của Công ty trong hai năm 2001-2002 cho thấy: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP đã nhập khẩu các chủng loại mặt hàng từ cái nhỏ nhất như hạt nhựa cho đến những cái lớn như ôtô, các loại máy móc... Có thể nói các mặt hàng mà Công ty nhập về rất đa dạng và phong phú, phù hợp với nghành nghề kinh doanh là XNK hàng tạp phẩm. Sở dĩ chủng loại hàng hoá nhiều, trị giá của một số mặt hàng là tương đối lớn và ổn định là do Công ty có được một tiềm năng khách hàng trong nước, bên cạnh đó là làm nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác cho nên đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng. Nhờ vào sự linh động trong kinh doanh mà việc nhập khẩu đã mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Những mặt hàng này công ty chủ yếu bán ở thị trường trong nước nhưng cũng có khi lại bán cho các thị trường nước ngoài theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Từ năm 2000 tình hình kinh tế đất nước ta và các nước trong khu vực có nhiều chyển biến cho thấy dấu hiệu khôi phục kinh tế của các nước sau cuộc khủng hoảng, do vậy tình hình thị trường nhập khẩu của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng trở lại trạng thái ổn định ban đầu và có xu hướng tăng kim ngạch nhập khẩu vào những năm tiếp theo của thế kỷ 21. Những dấu hiệu khả quan trong kinh doanh của Công ty được thể hiện khá rõ ràng qua những số liệu và phân tích trên đây.
Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các nước: Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc, Singapore, Pháp, Indonesia, Mỹ, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, Scotland, ấn Độ, Nauy, Anh, Canada, Italia, úc, Tây Ba Nha, Nga, Newzealand, Thái, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ....
Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: Rượu vang, giấy các loại, bột giấy, hạt nhựa, săm lốp ôtô, dụng cụ nhà bếp, nội thất, thiết bị y tế, máy phát điện, công tơ điện, bánh kẹo, chè sâm, dụng cụ dùng cho trường học, phụ tùng máy vi tính, ôtô đầu kéo, thép, dây đồng trần, thiết bị phòng TN, nguyên liệu GC chổi, hương vị mỳ, vải đầu tấm, dụng cụ thể thao, tã lót, Xơplyste, vải mét, Amiang, cao su tổng hợp, màng PVC, máy nóng lạnh, điều hoà không khí,thiết bị gara, máy bơm, văn phòng phẩm.
Với những mặt hàng phong phú, thị trường tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây TOCONTAP đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thể hiện qua những kết quả đã đạt được như sau:
* Năm 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là 19.228.049 USD trong đó các thị trường nhập khẩu Hàn Quốc, Sing, Pháp, Đức, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc, Canada là các thị trường có giá trị nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Lớn nhất là Trung Quốc với giá trị là 5.802.218 USD chiếm tỷ trọng 30,18% kế tiếp là Đức 2.578.934 USD chiếm tỷ trọng 13,41% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặc dù số tỷ trọng là không lớn nhưng do công ty nhập khẩu các mặt hàng từ nhiều nước cho nên đây cũng là con số lớn đối với một nước.
* Năm 2002 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là 19.028.762 USD trong đó các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là Sing, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Đức,Canada, Thuỵ Sĩ là các thị trường có gía trị nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Lớn nhất năm nay lại là thị trường Nhật với giá trị là 4.349.739 USD chiếm tỷ trọng 22,86% kế tiếp là Canada với giá trị là 2.160.162 USD chiếm tỷ trọng 11,35% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty năm 2001 và 2002:
Hoạt động nhập khẩu đã mang lại tổng kim nghạch tương đối lớn cho Công ty trong hai năm qua. Có thể nói đây là một hình thức kinh doanh mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty bởi hình thức kinh doanh cũng như chủng loại mặt hàng đa dạng hơn. Bên cạnh đó xuất khẩu là một mảng kinh doanh không kém phần quan trọng, điều này được thể hiện qua những phân tích sau đây:
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(theo trị giá hàng xuất khẩu)
Trị giá hàng XK
ĐVT
Trị giá năm 2001
Trị giá năm 2002
- Gia công :
USD
1.839.734
40.297
- Tự doanh :
“
9.672.004
5.703.902
- Uỷ thác :
“
248.458
109.692
Tổng trị giá
“
11.760.196
5.853.891
Trị giá hàng xuất khẩu năm 2001 khá cao nhưng sang đến năm 2002 tổng trị giá giảm đi rất nhiều (giảm đi chỉ còn một nửa). Nguyên nhân của việc giảm này là do thị trường xuất khẩu của Công ty đã bị thu hẹp, một số nước trên thế giới tình hình kinh tế, chính trị không ổn định cho nên đã ảnh hưởng tới việc xuất hàng của Công ty. Các hình thức xuất khẩu cũng tương tự như nhập khẩu, bao gồm: tự doanh, gia công, uỷ thác... trong đó hình thức kinh doanh tự doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại trị giá xuất khẩu lớn nhất cho Công ty.
Với uy tín kinh doanh hơn 50 năm với hơn 70 nước trên thế giới TOCONTAP đã xuất khẩu được một lượng hàng tương đối lớn đạt kim nghạch cao trong hai năm gần đây. Thị trường mà Công ty xuất khẩu chủ yếu tập trung ở những nước sau:
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo thị trường)
Tên nước
Trị giá hàng NK
năm 2001 (USD)
Trị giá hàng NK
năm 2002 (USD)
1/ Đài Loan
82.382
7.560
2/Đức
82.595
40.297
3/Canada
2.171.295
2.399.272
4/Iraxq
8.128.409
2.321.181
5/Mỹ
8.324
8.134
6/Hungary
11.305
11.220
7/Italia
11.600
8/Chile
22.512
24.638
9/úc
582.153
616.961
10/Tiệp
41.400
18.260
11/Anh
95.029
149.022
12/Sing
41.580
13/Achentia
37.914
14/Angola
136.463
15/Hàn Quốc
14.608
16/Nam Phi
7.952
17/Lào
253.744
177.493
18/Campuchia
8.750
19/Pháp
4.427
17.337
20/Brazil
17.754
21/ả Rập
28.909
22/Ai Cập
31.207
23/Malaisia
2.400
Tổng cộng
11.760.196
5.853.891
Nhìn vào số liệu bảng trên cho thấy trị giá hàng hoá mà Công ty xuất khẩu cho một số nước trên thế giới, nổi bật lên trong năm 2001 là trị giá hàng được xuất đi Iraxq chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số lượng hàng xuất: đạt 8.128.409 USD ( chiếm 69,11% tổng trị giá hàng xuất trong năm). Nhưng sang đến năm 2002 trị giá hàng hoá này giảm đi rất nhiều, chỉ còn 2.321.181 USD dẫn đến tổng trị giá hàng xuất năm 2002 giảm đi chỉ còn 5.853.891 USD. Nguyên nhân của việc giảm này là do tình hình kinh tế chính trị của nước bạn trong năm là không ổn định vì vậy đặt mua hàng của Công ty ít hơn, điều này đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty bởi đây là khách hàng tiêu thụ sản phẩm lớn nhất trong năm. Sản phẩm xuất sang thị trường Iraxq là rất lớn dẫn đến tổng trị giá hàng xuất trong năm cao và dẫn tới lợi nhuận từ hàng xuất cao. Sang đến năm 2002 thị trường này bị thu hẹp dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm giảm và lợi nhuận năm 2002 cũng giảm tương ứng. Đứng sau thị trường Iraxq là thị trường Canada, đây mặc dù không phải là khách hàng thường xuyên của Công ty nhưng nước này lại đặt hàng với trị giá rất lớn trong hai năm qua. Lượng hàng mà Công ty xuất sang nước này năm sau lớn hơn năm trước, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng trị giá hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó Công ty cũng xuất khẩu nhiều sang một số nước khác như : úc, Angola, Lào... Đặc biệt là Lào, tuy trị giá hàng xuất khẩu không cao lắm nhưng đây là một thị trường ổn định và có nhiều tiềm năng bởi hiện nay Công ty đang có một nhà máy sản xuất mỳ đặt tại nước bạn, nhà máy hoạt động với công suất lớn và mang lại lợi nhuận khá cao cho công ty.
Với thị trường xuất khẩu rộng lớn như vậy thì các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu cũng rất đa dạng và phong phú, cụ thể điều đó được thể hiện qua số liệu bảng sau:
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo mặt hàng)
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
Số lượng
Trị giá
(USD)
Số lượng
Trị giá
(USD)
Hàng TC mỹ nghệ
USD
217.273
Chổi sơn
chiếc
2.840.124
3.131.353
Văn p.phẩm/Iraq
“
2.000.000
1.000.000
Quần áo
“
223.846
49.017
86.669
Gốm sứ
USD
50.021
Bóng đèn/Iraq
“
4.478.517
6.128.409
Quạt điện/Iraq
chiếc
90.000
1.321.181
Hạt tiêu/Sing
tấn
27
41.580
Cao su/Achentina
“
58
37.914
Khung kho/Lào
“
181.239
Mỳ/Lào
“
51.795
172.493
/Đức
“
12.166
Tbị sx đũa tre/Lào
USD
5.000
Kẹo mè xửng/ĐL
“
7.560
Rượu vang/Campuchia
thùng
1.750
8.750
Tổng giá trị
11.760.196
5.853.891
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm xuất khẩu các mặt hàng từ loại thủ công mỹ nghệ đến các trang thiết bị máy móc, nguyên liệu... trong đó nổi bật là hàng văn phòng phẩm, bóng đèn, quạt điện xuất đi Iraxq, hàng chổi sơn xuất đi Canada. Hàng thủ công mỹ nghệ là một thế mạnh xuất khẩu mà Công ty cần giữ gìn và phát huy bởi đây là mặt hàng rất thu hút thị hiếu khách hàng nước ngoài, hơn nữa chủng l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0090.doc