LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC HÌNH . viii
DANH MỤC BẢNG .ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .xi
TÓM TẮT LUẬN ÁN . xiii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1
Giới thiệu .1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .1
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .4
1.4.2 Đối tượng khảo sát.4
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu .5
1.5 Phương pháp nghiên cứu .6
1.5.1 Phương pháp định tính.8
1.5.2 Phương pháp định lượng .8
1.6 Đóng góp của nghiên cứu.9
1.6.1 Đóng góp lý luận của nghiên cứu.9
1.6.2 Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu.13
1.7 Kết cấu của luận án .14
Tóm tắt chương 1.14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .15
Giới thiệu .15
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trước.15
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 300 trang
300 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt 
Stt Thước đo Nguồn Kết luận 
1 
Hệ số tải chuẩn hóa (Standardized 
loading estimates) >= 0,05 phù 
hợp; >= 0,7 lý tưởng 
Hair và ctg 
(2010) 
Mô hình đo lường 
đáng tin cậy, 
đạt giá trị phân 
biệt và hội tụ 
2 
Độ tin cậy tổng hợp (Composite 
Reliability - CR) >= 0,7 
Hair và ctg 
(2010) 
3 
Phương sai trích trung bình 
(Average Varian Exttracted – 
AVE) >= 0,5 
Hair và ctg 
(2010) 
4 
Phương sai chung lớn nhất 
(Maximum Shared Variance – 
MSV) < AVE 
Hair và ctg 
(2010) 
5 
Square Root of AVE (QRTAVE) 
> Inter-Construct Correlations 
Hair và ctg 
(2010) 
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 
3.4.5.5 Phân tích cấu trúc tuyến tính 
Khi mô hình được đánh giá phù hợp với dữ liệu thực tiễn, tác giả tiến hành 
sắp xếp lại các biến theo mô hình lý thuyết ban đầu để thực hiện bước ước lượng mối 
quan hệ nhân quả giữa các biến tiềm ẩn. Các hệ số kiểm định dùng để đánh giá mức 
độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thực tế gồm: 
Do những lợi thế của SEM như: có thể tính được sai số đo lường; đồng thời 
thực hiện cùng lúc nhiều phương trình hồi quy; cho phép kết hợp nhiều biến tiềm ẩn 
(thành phần) và biến quan sát (nhân tố) để thực hiện trong cùng nghiên cứu. Ưu điểm 
này là yếu tố cần thiết đối với nghiên cứu này. Do mô hình của nghiên cứu bao gồm 7 
nhân tố. Mỗi nhân tố cũng được đo lường bằng nhiều thành phần. Trong 7 nhân tố chỉ 
có Kết quả hoạt động kinh doanh là biến phụ thuộc chính, nhân tố công nghệ thông 
tin và quản lý tinh gọn vừa đóng vai trò là biến nguyên nhân của kết quả hoạt động 
kinh doanh, vừa đóng vai trò là kết quả của các nhân tố điều kiện thuận lợi, kỳ vọng 
kết quả, kỳ vọng nỗ lực và ảnh hưởng xã hôi. Vì mức độ phức tạp của mô hình nghiên 
cứu này, SEM được lực chọn là phương pháp phân tích trong nghiên cứu này. 
105 
Bảng 3.11: Các hệ số kiểm định sử dụng trong phân tích SEM 
STT Phân tích cấu trúc tuyến tính Nguồn Kết luận 
1 
Kiểm định phù hợp mô hình tích hợp 
Chi bình phương/bậc tự do 1< 
(Cmin/df) < 3 
Hair và ctg 
(1998) 
Mô hình đo lường 
phù hợp với dữ 
liệu 
Chỉ số thích hợp so sánh CFI 
(Comparative Fit Index) CFI > 
0,90; 0 < CFI < 1, càng tiến về 1 
càng phù hợp 
Bentler và 
Bonett (1980) 
GFI (goodness of fix index) 
0 0,90. 
Segar và Grover 
(1993) 
Chỉ số TLI (Tucker-Lewis Index) 
TLI > 0,90 
Garver và 
Mentzer (1999) 
Chỉ số RMSEA (Root Mean 
Square Error Approximation). 
RMSEA < 0,05: Mô hình phù 
hợp tốt; RMSEA <0,08: Chấp 
nhận; Càng nhỏ: Chỉ số tốt. 
Schumacker và 
Lomax (2004); 
Hair và ctg 
(2006) 
2 
Kiểm định quan hệ tương tác của các nhân tố 
Mức ý nghĩa của các hệ số: 
- The Critical Ratio (CR) >1,96; 
Nếu CR > 2,58 là lý tưởng; 
Hoặc P-value ≤ 0,05; Nếu P-
value ≤ 0,01 là lý tưởng. 
Garver và 
Mentzer (1999) 
(1) Tương quan 
các nhân tố có ý 
nghĩa thống kê. 
(2) Khẳng định các 
giả thuyết. 
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 
SEM gồm có hai thành phần: mô hình đo lường (Measurement Model) và mô 
hình cấu trúc (Structural Model). Trong đó, mô hình đo lường liên quan đến quan hệ 
giữa biến quan sát và biến tiềm ẩn; mô hình cấu trúc thì chỉ liên quan đến các mối 
quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với nhau. Nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc 
(structural model) để kiểm định mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn thuộc phong cách 
lãnh đạo và văn hóa tổ chức. Đồng thời, mô hình đo lường (measurement model) 
106 
dùng để đo lường mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với những biến quan sát trong 
mô hình nghiên cứu. 
Tóm tắt chương 3 
 Chương 3 của luận án tập trung giải thích và biện luận cho việc lựa chọn 
phương pháp nghiên cứu phù hợp để giải thích mục tiêu đã đề ra. Thiết kế nghiên cứu 
được hình thành nhằm mô hình hóa quy trình nghiên cứu, chi tiết mục tiêu, cách thức 
và kết quả dự kiến của từng bước. 
 Chương 3 trình bày rõ quy trình và kết quả của quá trình định tính để xác định 
mô hình nghiên cứu, thang đo cho từng nhân tố. Đặc biệt, quá trình này cũng đã xác 
định được các thành phần thang đo đặc thù với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, 
được sử dụng trong nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu xây dựng bảng hỏi phục vụ cho 
nghiên cứu định lượng chính thức. 
Các tiêu chuẩn kiểm định và phân tích dữ liệu cũng được trình bày trong nội 
dung chương 3 nhằm làm cơ sở để kết luận cho các kết quả phân tích số liệu ở 
chương 4 tiếp theo. 
107 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Giới thiệu 
Kết quả nghiên cứu chính thức bao gồm kiểm định thang đo chính thức được 
đánh giá thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố 
khám phá EFA và được kiểm định tiếp bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA. Kết 
quả mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình thông qua kỹ 
thuật SEM dưới sự hỗ trợ phần mềm AMOS. Các bàn luận về kết quả nghiên cứu 
cũng được đưa ra từ kết quả nghiên cứu chính thức. 
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát 
4.1.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Nghiên cứu thực hiện thống kê mô tả mẫu khảo sát bằng phần mềm SPSS sau 
khi mã hóa dữ liệu. Kết quả thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu được thể hiện 
qua bảng sau: 
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
STT Đặc điểm doanh nghiệp Số lượng Phần trăm 
1 Loại hình doanh nghiệp 
Tư nhân 287 51,6 
Nhà nước 16 2,9 
Trách nhiệm hữu hạn 209 37,6 
Cổ phần 44 7,9 
2 Quy mô doanh nghiệp 
<10 nhân lực 213 38,3 
10 -49 nhân lực 147 26,4 
50 – 99 nhân lực 77 13,8 
>=100 nhân lực 119 21,4 
3 Số năm hoạt động 
< 5 năm 211 37,9 
5 - 10 năm 44 7,9 
10 - 15 năm 219 39,4 
> 15 năm 82 14,7 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra) 
 Kết quả khảo sát thu được từ quản lý tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ 
Chí Minh thu được 556 phiếu khảo sát hợp lệ. Qua thống kê mô tả đặc điểm mẫu 
108 
nghiên cứu, có thể nhận thấy mẫu thu thập được mang những đặc điểm tương đối 
tương đồng với tổng thể. Điều này giúp cho kết quả nghiên cứu có thể đạt được độ 
chính xác cao hơn và đáng tin cậy hơn. 
 Cụ thể, về loại hình doanh nghiệp, có đến 287 doanh nghiệp là doanh nghiệp tư 
nhân, chiếm đến 51,6% tổng cỡ mẫu. Tương tự với nhóm doanh nghiệp trách nhiệm 
hữu hạn, nhóm này chiếm đến 37,6% với 209 doanh nghiệp. Đặc điểm cỡ mẫu như 
trên là tương đối phù hợp với số liệu thực tế. Theo Tổng cục thống kê (2019), so với 
2.486 doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh, thì khu 
vực ngoài nhà nước có đến 541.753 doanh nghiệp. 
 Về quy mô doanh nghiệp, có đến 330 doanh nghiệp có số lượng nhân lực dưới 
50 người, chiếm đến 64,7% cỡ mẫu. Trong khi nhóm doanh nghiệp có từ 50 lao động 
trở lên chỉ có 196 và chiếm 35,2% của mẫu khảo sát. Điều này phản ảnh đúng tình 
hình thực tế là đại đa số doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu 
nhỏ, số lượng lao động ít. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong cả nước, số 
lượng doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ đang chiếm tỷ lệ cao nhất (62,6% tổng số 
doanh nghiệp trong cả nước), lên đến 382.444 (tính đến thời điểm 31/12/2018), chiếm 
62,6%. Đồng thời số lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ cũng lên đến 189.879 và chiếm 
đến 31,1% cùng thời điểm. 
 Về số năm hoạt động của doanh nghiệp, thống kê mẫu đang thể hiện cơ cấu 
khá cân bằng giữa số lượng doanh nghiệp hoạt động dưới 10 năm và từ 10 năm trở 
lên, cụ thể là tổng số doanh nghiệp hoạt động dưới 10 năm chiếm 45,8% trong khi số 
lượng doanh nghiệp hoạt động 10 năm trở lên chiếm đến 54,2%. Cơ cấu này có thể 
không phản ánh đúng cơ cấu tuổi doanh nghiệp trong thực tế, khi đa số danh nghiệp ở 
quy mô nhỏ và siêu nhỏ, mới thành lập. Tuy nhiên đây là cơ cấu mẫu phù hợp cho 
nghiên cứu hiện tại, khi mà các vấn đề áp dụng công nghệ thông tin và quản lý tinh 
gọn vào hệ thống khó có thể được triển khai hoặc nhận được sự quan tâm ở các doanh 
nghiệp với thành lập. Với những doanh nghiệp có tuổi doanh nghiệp cao sẽ có sự phát 
triển tương đối ổn định, có định hướng phát triển và đầu tư rõ ràng, trong đó có định 
hướng và đầu tư cho công nghệ. 
 Nhìn chung, cơ cấu mẫu là phù hợp với nghiên cứu, giúp đảm bảo được tính 
đại diện, tính chính xác và phổ quát của kết quả nghiên cứu. Mặt khác, với hướng tiếp 
109 
cận khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cảm nhận của quản lý cấp 
trung về các tiêu chí tài chính và phi tài chính, tiếp cận khái niệm quản lý tinh gọn ở 
các góc độ tinh gọn sản xuất và dịch vụ, tiếp cận khái niệm công nghệ thông tin ở 
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tổng quát, kết quả của nghiên cứu có thể mang 
ý nghĩa thực tiễn ứng dụng trong nhiều bối cảnh lĩnh vực hoạt động, quy mô và loại 
hình doanh nghiệp. 
4.1.2 Thống kê mô tả biến quan sát 
 Ngoài việc thống kê đánh giá đặc điểm mẫu nghiên cứu để xác định tính phù 
hợp và đại diện của mẫu nghiên cứu, các đánh giá của đối tượng khảo sát cũng đồng 
thời được nghiên cứu thực hiện để xem xét quan điểm của đối tượng khảo sát về các 
vấn đề, tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Với cỡ mẫu gồm 556 quan sát và 
không có mục hỏi nào để trống 
Bảng 4.2: Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh và các biến tác động 
 KQHD1 KQHD2 KQHD3 KQHD4 KQHD5 
Trung bình 3,51 3,33 3,46 3,31 3,51 
Trung vị 4,00 3,00 4,00 3,00 4,00 
Mode 4 3 4 4 4 
Độ lệch chuẩn 1,041 1,097 1,055 1,062 1,046 
Phương sai 1,083 1,203 1,114 1,127 1,094 
 CNTT1 CNTT2 CNTT3 CNTT4 CNTT5 
Trung bình 2,98 2,48 2,45 2,87 2,88 
Trung vị 3,00 3,00 2,00 3,00 3,00 
Mode 3 3 2 3 3 
Độ lệch chuẩn 0,837 0,883 0,861 0,888 0,822 
Phương sai 0,701 0,780 0,741 0,789 0,675 
 QLTG1 QLTG2 QLTG3 QLTG4 QLTG5 
Trung bình 3,30 2,96 2,70 3,24 3,60 
Trung vị 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00 
Mode 4 3 3 3 4 
Độ lệch chuẩn 0,977 0,986 10,002 0,974 0,982 
Phương sai 0,954 0,973 10,003 0,949 0,964 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra) 
110 
Thống kê mô tả các biến quan sát đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 
và các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố này cho thấy một số khía cạnh tổng quan 
về các vấn đề này trong thực tế doanh nghiệp. Trong khi các đánh giá về kết 
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt (trung bình các biến 
quan sát lớn hơn 3) thì đánh giá về công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn 
trong doanh nghiệp lại chưa được đánh giá cao. Đa số các mục hỏi về công 
nghệ thông tin đều có giá trị trung bình nhỏ hơn ba, tương tự đối với các mục 
hỏi liên quan đến quản lý tinh gọn cũng chưa thể hiện sự đánh giá cao của đối 
tượng khảo sát (với 2 mục hỏi có giá trị trung bình nhỏ hơn 3). 
Bảng 4.3: Thống kê biến tác động của công nghệ thông tin 
 DKTL1 DKTL2 DKTL3 DKTL4 DKTL5 
Trung bình 2,75 2,66 2,72 2,76 2,44 
Trung vị 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 
Mode 3 3 3 3 2 
Độ lệch chuẩn 0,789 0,808 0,779 0,792 0,854 
Phương sai 0,623 0,652 0,607 0,626 0,730 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra) 
 Kết quả tổng hợp cho thấy đối với nhân tố điều kiện thuận lợi, hiện tại 
các nhà quản lý trong doanh nghiệp thực sự chưa đánh giá cao. Tất cả các mục 
hỏi đều có giá trị trung bình bình thấp (chỉ từ 2,44 đến cao nhất là 2,76) điều 
này cho thấy thực tế rằng đa số doanh nghiệp đang gặp những khó khăn trong 
việc triển khai các ứng dụng hệ thống công nghệ này, các điều kiện bên trong 
và bên ngoài đang không thực sự hỗ trợ cho sự phát triển của loại hình công 
nghệ này. 
Thành phần thang đo DKTL5 (Quản lý cấp cao cam kết thực hiện mục 
tiêu tin học hóa tổ chức) có giá trị trung vị bằng 2, điều này chứng tỏ với mục 
hỏi này, có đến 50% các phản hồi đánh giá về vấn đề ở mức độ không đồng ý 
và hoàn toàn không đồng ý. Rõ ràng, hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin 
trong các doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn do sự cam kết ủng hộ của quản 
lý cấp cao. Điều này thể hiện thực trạng các điều kiện để các doanh nghiệp ứng 
111 
dụng công nghệ thông tin đang thực sự gặp những trở ngại. Đây là 1 trong 2 
thành phần thang đo mới được nghiên cứu đề xuất và đưa vào bộ thang đo 
thông qua kết quả thảo luận, phản ánh đặc thù đối với việc áp dụng công nghệ 
thông tin ở bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp ở Việt 
Nam. Thành phần thứ 2 liên quan đến mục DKTL4 (CBNV sẵn lòng sử dụng 
các ứng dụng công nghệ thông tin cho công việc) cũng đang không được đánh 
giá cao khi giá trị trung bình của đánh giá chỉ đạt 2,76. Điều này cũng chứng tỏ 
người lao động tại các doanh nghiệp vẫn chưa sẵn sàng đối với việc thay đổi 
quy trình công việc, cách thức làm việc liên quan đến công nghệ này. 
Bảng 4.4: Thống kê các biến tác động của quản lý tinh gọn 
 AHXH1 AHXH2 AHXH3 AHXH4 AHXH5 
Trung bình 2,81 2,83 2,64 2,48 2,28 
Trung vị 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00 
Mode 3 3 3 2 2 
Độ lệch chuẩn 0,769 0,709 0,705 0,721 0,745 
Phương sai 0,592 0,502 0,497 0,520 0,555 
 KVKQ1 KVKQ2 KVKQ3 KVKQ4 KVKQ5 
Trung bình 2,51 2,53 2,51 2,58 2,56 
Trung vị 3,00 3,00 2,50 3,00 3,00 
Mode 3 3 2 3 3 
Độ lệch chuẩn 0,873 0,852 0,844 0,852 0,858 
Phương sai 0,762 0,725 0,712 0,726 0,736 
 KVNL1 KVNL2 KVNL3 KVNL4 KVNL5 
Trung bình 2,60 2,83 2,66 2,94 2,46 
Trung vị 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 
Mode 3 3 3 3 3 
Độ lệch chuẩn 0,843 0,758 0,861 0,726 0,888 
Phương sai 0,710 0,574 0,741 0,528 0,789 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra) 
 Đối với các tiền tố của quản lý tinh gọn, thống kê mô tả cũng cho thấy các tiền 
tố này cũng cần được cải thiện để nâng cao quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp. 
Nhân tố ảnh hưởng xã hội đang được đánh giá rất thấp, trong đó có đến 2 thành phần 
có trung vị nằm ở giá trị 2 bao gồm AHXH4 (Truyền thông đại chúng đang khuyến 
112 
khích tôi nên áp dụng quản lý tinh gọn) và AHXH5 (Đồng nghiệp khuyên tôi nên áp 
dụng quản lý tinh gọn). Điều này phần nào phản ánh thực tế rằng các phương pháp 
tinh gọn thực sự chưa được xã hội quan tâm, do đó các thành phần xã hội ít có tác 
động đến các nhà quản lý, ý có những khuyến khích thúc đẩy họ thực hiện quản lý 
tinh gọn. 
 Tương tự với hai nhân tố kỳ vọng nỗ lực và kỳ vọng kết quả, các đánh giá của 
quán lý doanh nghiệp đối với các thành phần này cũng không đạt ở mức cao. Bằng 
chứng là tất cả các giá trị trung bình của các thang đo thành phần của hai nhân tố này 
đều nhỏ hơn 3. Đặc biệt là nhân tố kỳ vọng kết quả, hầu hết các thành phần thang đo 
đều nhận giá trị trung bình giao động xung quanh giá trị 2,5. Đây là một mức tương 
đối thấp. 
 Nhìn chung, thống kê mô tả các biến tiền tố của quản lý tinh gọn cho thấy cần 
có những giải pháp tác động vào các nhân tố này để cải thiện giá trị của các nhân tố, 
tạo ra tiền đề để ảnh hưởng đến quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết 
quả thống kê mô tả mẫu chưa trả lời được cho câu hỏi rằng các nhân tố trên có mối 
quan hệ với nhau hay không, mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố như thế nào. Các 
kiểm định cần thiết vẫn cần được thực hiện để trả lời cho các giả thuyết nghiên cứu đã 
đưa ra. 
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo chính thức bằng công cụ Cronbach’s Alpha 
Với số cỡ mẫu khảo sát là 556 và số lượng biến quan sát là 35, các thang đo 
trong nghiên cứu này được đưa vào kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Tất 
cả thang đo đều được kiểm định trước khi thực hiện EFA. Căn cứ vào hệ số 
Cronbach’s Alpha, nghiên cứu sẽ xem xét, đánh giá bộ thang đo để loại các mục hỏi 
không phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total 
Correlation) nhỏ hơn 0,3 và thang đo có hệ số Croncbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 được 
xem xét loại bỏ. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo được tổng 
hợp trong Bảng 4.5. 
113 
Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cậy của thang đo 
Biến quan 
sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại 
biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến 
Cronbach's 
Alpha nếu 
loại biến 
Điều kiện thuận lợi: Cronbach's Alpha = 0,912 
DKTL1 10,58 7,927 0,775 0,893 
DKTL2 10,67 7,750 0,799 0,888 
DKTL3 10,62 7,974 0,776 0,893 
DKTL4 10,57 7,841 0,796 0,889 
DKTL5 10,89 7,734 0,743 0,901 
Kỳ vọng kết quả: Cronbach's Alpha =0,887 
KVKQ1 10,19 8,367 0,692 0,871 
KVKQ2 10,17 8,262 0,743 0,859 
KVKQ3 10,18 8,336 0,734 0,861 
KVKQ4 10,11 8,280 0,738 0,861 
KVKQ5 10,13 8,288 0,729 0,863 
Kỳ vọng nỗ lực: Cronbach's Alpha = 0,879 
KVNL1 10,88 7,181 0,746 0,845 
KVNL2 10,65 7,461 0,779 0,839 
KVNL3 10,82 7,365 0,675 0,862 
KVNL4 10,54 7,651 0,767 0,843 
KVNL5 11,02 7,463 0,619 0,877 
Ảnh hưởng xã hội: Cronbach's Alpha = 0,901 
AHXH1 10,24 6,278 0,699 0,893 
AHXH2 10,21 6,310 0,772 0,876 
AHXH3 10,40 6,270 0,791 0,872 
AHXH4 10,56 6,246 0,775 0,875 
AHXH5 10,76 6,250 0,740 0,883 
Công nghệ thông tin: Cronbach's Alpha =0,905 
CNTT1 10,69 8,752 0,788 0,879 
CNTT2 11,19 8,760 0,730 0,891 
CNTT3 11,22 8,860 0,733 0,890 
CNTT4 10,79 8,578 0,767 0,883 
CNTT5 10,78 8,808 0,794 0,878 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra ) 
114 
Biến quan 
sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại 
biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến 
Cronbach's 
Alpha nếu 
loại biến 
Quản lý tinh gọn: Cronbach's Alpha =0,882 
QLTG1 12,49 10,708 0,749 0,849 
QLTG2 12,84 10,849 0,713 0,858 
QLTG3 13,10 10,868 0,694 0,862 
QLTG4 12,56 10,708 0,752 0,848 
QLTG5 12,20 11,070 0,676 0,866 
Kết quả hoạt động kinh doanh: Cronbach's Alpha =0,883 
KQHD1 13,62 12,762 0,711 0,859 
KQHD2 13,79 12,392 0,717 0,858 
KQHD3 13,66 12,544 0,732 0,854 
KQHD4 13,81 12,498 0,733 0,854 
KQHD5 13,62 12,813 0,698 0,862 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra) 
 Thông qua kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, nghiên cứu đã xác 
nhận tính phù hợp của bộ công cụ đo lường của từng nhân tố. Kết quả chi tiết cho 
thấy các thang đo đều yêu cầu. Trong đó các biến quan sát đều có hệ số tương quan 
biến tổng lớn hơn 0,3; tất cả thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và 
nếu loại bất kỳ biến nào đều làm giảm giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha. Qua đó, 
nghiên cứu kết luận các biến đo lường đều đạt yêu cầu và có thể sử dụng trong phân 
tích nhân tố khám phá EFA. 
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
Bảng 4.6: Kết quả KMO và Bartlett 
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,902 
Mô hình kiểm tra 
của Bartlett 
Giá trị Chi-Square 12101,889 
Bậc tự do 595 
Sig (giá trị P – Value) 0,000 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra ) 
115 
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 
Nhân tố 
Biến 
quan sát 
 Nhân tố 
1 2 3 4 5 6 7 
Điều 
kiện 
thuận lợi 
DKTL4 0,882 
DKTL1 0,834 
DKTL3 0,830 
DKTL2 0,770 
DKTL5 0,642 
Kết quả 
hoạt động 
kinh 
doanh 
KQHD3 0,794 
KQHD1 0,790 
KQHD4 0,751 
KQHD2 0,723 
KQHD5 0,721 
Ảnh 
hưởng 
xã hội 
AHXH2 0,856 
AHXH3 0,833 
AHXH4 0,782 
AHXH1 0,761 
AHXH5 0,682 
Kỳ vọng 
nỗ lực 
KVNL1 0,898 
KVNL2 0,840 
KVNL4 0,788 
KVNL3 0,664 
KVNL5 0,564 
Công 
nghệ 
thông tin 
CNTT1 0,907 
CNTT4 0,767 
CNTT5 0,749 
CNTT3 0,698 
CNTT2 0,689 
Kỳ vọng 
kết quả 
KVKQ2 0,814 
KVKQ4 0,776 
KVKQ5 0,774 
KVKQ3 0,772 
KVKQ1 0,769 
Quản lý 
tinh gọn 
QLTG2 0,676 
QLTG4 0,634 
QLTG1 0,631 
QLTG3 0,629 
QLTG5 0,611 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra ) 
116 
Dựa vào kết quả sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo cho các khái 
niệm nghiên cứu, các thang đo đạt tiêu chuẩn được sự dụng để tiến hành phân tích 
nhân tố khám phá EFA. Từ kết quả kiểm định thang đo, tổng 35 biến quan sát được 
đưa vào phân tích nhân tố khám phá kết quả thu được 7 nhân tố. 
Nhân tố QLTG gồm 5 biến quan sát, CNTT gồm 5 biến quan sát, điều kiện 
thuận lợi gồm 5 biến quan sát, kỳ vọng nỗ lực gồm 5 biến quan sát, kỳ vọng kết quả 
gồm 5 biến quan sát và tác động xã hội gồm 5 biến quan sát. Kỹ thuật EFA được sử 
dụng để khám phá các cấu trúc và khái niệm nghiên cứu. Đồng thời, kết quả EFA 
cũng là cơ sở để loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu (loại bỏ các biến có hệ 
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5). Sử dụng công cụ SPSS, kết quả phân tích nhân tố khám 
phá EFA được tổng hợp thông qua bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett và bảng 
tổng hợp kết quả EFA. 
Qua bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho thấy: 
 Hệ số KMO đạt 0,902 cho thấy hệ số này đang nằm trong khoảng từ 0,5 
đến 1 (0,5 < KMO < 1). Điều này khẳng định kết quả phân tích nhân tố 
được chấp nhận với bộ dữ liệu nghiên cứu thu thập được. 
 Mức ý nghĩa (Sig) của kiểm định Bartlett đạt 0,000 < 0,05 (sig < 0,5). 
Điều này cho thấy kết quả phân tích nhân tố là phù hợp với độ tin cậy 95%. 
Việc kết quả phân tích thể hiện các chỉ số đạt tiêu chuẩn đối với kiểm định KMO và 
Bartlett đã khẳng định kết quả EFA là đáng tin cậy và có thể sử dụng để thực hiện 
bước tiếp theo của quy trình nghiên cứu. 
Sau khi phân tích, kết quả EFA cho thấy, từ dữ liệu thu thập được, nghiên cứu 
đã trích được 7 nhân tố tương ứng. Do không có biến nào bị loại, thành phần của các 
thang đo không thay đổi, các nhân tố dự kiến trong mô hình nghiên cứu được giữ 
nguyên và không thay đổi tên. Theo đó, các nhân tố trích được bao gồm: Điều kiện 
thuận lợi, Kết quả hoạt động kinh doanh, Ảnh hưởng xã hội, Kỳ vọng nỗ lực, Công 
nghệ thông tin, Kỳ vọng kết quả, Quản lý tinh gọn. 
Như vậy, các thang đo được xác định đều đạt độ tin cậy, độ phân biệt và hội tụ. 
Không có sự thay đổi trong các nhân tố trích được so với dự kiến nên mô hình nghiên 
cứu cũng được giữ nguyên không thay đổi. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu thực 
hiện CFA. 
117 
4.4 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 
4.4.1 Kiểm định mô hình đo lường 
Từ kết quả EFA, 35 biến quan sát với 7 nhân tố được đưa vào mô hình CFA. 
Quá trình khảo sát đã thu được tổng cỡ mẫu là 556 quan sát. Phân tích CFA cho thấy 
kết quả đánh giá các chỉ số đo độ phù hợp của mô hình chi tiết như sau: 
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định CFA 
Chỉ số 
Ngưỡng 
chấp nhận 
Kết quả 
nghiên cứu 
Kết luận 
Chi-square/df 1-3 1,743 Chấp nhận 
CFI > 0,9 0,966 Chấp nhận 
GFI > 0,9 0,960 Chấp nhận 
TLI > 0,9 0,962 Chấp nhận 
RMSEA < 0,05 0,037 Chấp nhận 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra ) 
Trị số Chi bình phương trên bậc tự do (Chi-square/df) đạt 1,743. Theo Hair và 
ctg (1998) thì trị số Chi bình phương trên bậc tự do nằm trong khoảng từ 1 đến 3 (1 < 
Chi-square/df < 3) là đạt tiêu chuẩn để minh chứng cho sự phù hợp của mô hình. 
Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá độ phù hợp của mô hình thông qua chỉ 
số CFI. Chỉ số này đánh giá độ phù hợp của mô hình theo nguyên lý sử dụng chung 
bộ dữ liệu thu thập được và so sánh sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với một mô 
hình nghiên cứu khác. Chỉ số CFI sẽ nằm trong khoảng giá trị từ 0 đến 1 và theo 
Bentler và Bonett (1980) thì CFI lớn hơn 0,9 thì mô hình nghiên cứu phù hợp. Kết 
quả kiểm định cho thấy CFI đạt 0,966 > 0,9 như vậy mô hình đạt tiêu chuẩn phù hợp 
đối với tiêu chí đánh giá này. 
Chỉ số GFI được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình khi so sánh 
với mô hình null (mô hình có các tham số đã được điều chỉnh về giá trị 0) bằng cách 
đo lượng quan hệ của phương sai và hiệp phương sai trong ma trận hiệp phương sai. 
Theo Segar và Grover (1993) thì GFI lớn hơn 0,9 là mô hình đạt được mức độ phù 
hợp cần thiết. Kết quả đánh giá mô hình của nghiên cứu có thấy GFI đạt 0,960 (lớn 
hơn 0,9). Như vậy mô hình phù hợp khi xem xét ở tiêu chí này. 
118 
Hình 4.1: Mô hình đo lường tới hạn chuẩn hóa 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra ) 
TLI được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung để đánh giá độ phù hợp của mô 
hình. Chỉ tiêu TLI được thiết lập để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình mà không 
quan tâm đến cỡ mẫu. Theo Garver và Mentzer (1999) thì TLI đạt giá trị lớn hơn 0,9 
là phù hợp. Với tiêu chí này, kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình của nghiên 
cứu cho thấy TLI đạt 0,992 (lớn hơn 0,9), như vậy mô hình là phù hợp. 
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình khi sử dụng bộ dữ liệu thu thập 
được so với tổng thể nghiên cứu, chỉ tiêu RMSEA được sử dụng. Chỉ tiêu này có giá 
trị càng nhỏ thì càng tốt và phải đạt giá trị nhỏ hơn 0,08 để mô hình phù hợp và nhỏ 
119 
hơn 0,05 thì mô hình đạt mức độ phù hợp tốt (Schumacker và Lomax, 2004; Hair và 
ctg, 2006). Kết quả phân tích cho thấy RMSEA đạt 0,037 (nhỏ hơn 0,05). Điều này 
cho thấy mô hình phù hợp tốt. 
Như vậy ta có thể kết luận mô hình thang đo chung là phù hợp và có thể thực 
hiện bước phân tích tiếp theo. Nghiên cứu tiếp tục thực hiện các kiểm định liên quan 
nhằm đảm bảo độ tin cậy, độ hội tụ và tính phân biệt để đảm bảo sự chính xác của 
kết quả phân tích, tránh gây ra các sai lệch về kết quả phân tích và đảm bảo thể hiện 
được ý nghĩa của dữ liệu đối với thực tế. 
4.4.2 Kiểm định độ tin cậy, độ hội tụ và giá trị phân biệt 
Kiểm định độ tin cậy, độ hội tụ và giá trị phân biệt là bước kiểm định cần thiết 
để đảm bảo các số liệu thống kê sẽ đảm bảo được phân tích đúng, thể hiện được đúng 
ý nghĩa của dữ liệu và thực tế. Để thực hiện kiểm định này, nghiên cứu sử dụng các 
chỉ số kèm chỉ tiêu liên quan như sau: 
Để kiểm định độ tin cậy, nghiên cứu đánh giá hệ số tải chuẩn hóa 
(Standardized loa
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_anh_huong_cua_moi_quan_he_giua_cong_nghe_thong_tin_v.pdf luan_an_anh_huong_cua_moi_quan_he_giua_cong_nghe_thong_tin_v.pdf