LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC HÌNH . viii
DANH MỤC BẢNG .ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .xi
TÓM TẮT LUẬN ÁN . xiii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1
Giới thiệu .1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .1
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .4
1.4.2 Đối tượng khảo sát.4
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu .5
1.5 Phương pháp nghiên cứu .6
1.5.1 Phương pháp định tính.8
1.5.2 Phương pháp định lượng .8
1.6 Đóng góp của nghiên cứu.9
1.6.1 Đóng góp lý luận của nghiên cứu.9
1.6.2 Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu.13
1.7 Kết cấu của luận án .14
Tóm tắt chương 1.14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .15
Giới thiệu .15
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trước.15
300 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt
Stt Thước đo Nguồn Kết luận
1
Hệ số tải chuẩn hóa (Standardized
loading estimates) >= 0,05 phù
hợp; >= 0,7 lý tưởng
Hair và ctg
(2010)
Mô hình đo lường
đáng tin cậy,
đạt giá trị phân
biệt và hội tụ
2
Độ tin cậy tổng hợp (Composite
Reliability - CR) >= 0,7
Hair và ctg
(2010)
3
Phương sai trích trung bình
(Average Varian Exttracted –
AVE) >= 0,5
Hair và ctg
(2010)
4
Phương sai chung lớn nhất
(Maximum Shared Variance –
MSV) < AVE
Hair và ctg
(2010)
5
Square Root of AVE (QRTAVE)
> Inter-Construct Correlations
Hair và ctg
(2010)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.4.5.5 Phân tích cấu trúc tuyến tính
Khi mô hình được đánh giá phù hợp với dữ liệu thực tiễn, tác giả tiến hành
sắp xếp lại các biến theo mô hình lý thuyết ban đầu để thực hiện bước ước lượng mối
quan hệ nhân quả giữa các biến tiềm ẩn. Các hệ số kiểm định dùng để đánh giá mức
độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thực tế gồm:
Do những lợi thế của SEM như: có thể tính được sai số đo lường; đồng thời
thực hiện cùng lúc nhiều phương trình hồi quy; cho phép kết hợp nhiều biến tiềm ẩn
(thành phần) và biến quan sát (nhân tố) để thực hiện trong cùng nghiên cứu. Ưu điểm
này là yếu tố cần thiết đối với nghiên cứu này. Do mô hình của nghiên cứu bao gồm 7
nhân tố. Mỗi nhân tố cũng được đo lường bằng nhiều thành phần. Trong 7 nhân tố chỉ
có Kết quả hoạt động kinh doanh là biến phụ thuộc chính, nhân tố công nghệ thông
tin và quản lý tinh gọn vừa đóng vai trò là biến nguyên nhân của kết quả hoạt động
kinh doanh, vừa đóng vai trò là kết quả của các nhân tố điều kiện thuận lợi, kỳ vọng
kết quả, kỳ vọng nỗ lực và ảnh hưởng xã hôi. Vì mức độ phức tạp của mô hình nghiên
cứu này, SEM được lực chọn là phương pháp phân tích trong nghiên cứu này.
105
Bảng 3.11: Các hệ số kiểm định sử dụng trong phân tích SEM
STT Phân tích cấu trúc tuyến tính Nguồn Kết luận
1
Kiểm định phù hợp mô hình tích hợp
Chi bình phương/bậc tự do 1<
(Cmin/df) < 3
Hair và ctg
(1998)
Mô hình đo lường
phù hợp với dữ
liệu
Chỉ số thích hợp so sánh CFI
(Comparative Fit Index) CFI >
0,90; 0 < CFI < 1, càng tiến về 1
càng phù hợp
Bentler và
Bonett (1980)
GFI (goodness of fix index)
0 0,90.
Segar và Grover
(1993)
Chỉ số TLI (Tucker-Lewis Index)
TLI > 0,90
Garver và
Mentzer (1999)
Chỉ số RMSEA (Root Mean
Square Error Approximation).
RMSEA < 0,05: Mô hình phù
hợp tốt; RMSEA <0,08: Chấp
nhận; Càng nhỏ: Chỉ số tốt.
Schumacker và
Lomax (2004);
Hair và ctg
(2006)
2
Kiểm định quan hệ tương tác của các nhân tố
Mức ý nghĩa của các hệ số:
- The Critical Ratio (CR) >1,96;
Nếu CR > 2,58 là lý tưởng;
Hoặc P-value ≤ 0,05; Nếu P-
value ≤ 0,01 là lý tưởng.
Garver và
Mentzer (1999)
(1) Tương quan
các nhân tố có ý
nghĩa thống kê.
(2) Khẳng định các
giả thuyết.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
SEM gồm có hai thành phần: mô hình đo lường (Measurement Model) và mô
hình cấu trúc (Structural Model). Trong đó, mô hình đo lường liên quan đến quan hệ
giữa biến quan sát và biến tiềm ẩn; mô hình cấu trúc thì chỉ liên quan đến các mối
quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với nhau. Nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc
(structural model) để kiểm định mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn thuộc phong cách
lãnh đạo và văn hóa tổ chức. Đồng thời, mô hình đo lường (measurement model)
106
dùng để đo lường mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với những biến quan sát trong
mô hình nghiên cứu.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 của luận án tập trung giải thích và biện luận cho việc lựa chọn
phương pháp nghiên cứu phù hợp để giải thích mục tiêu đã đề ra. Thiết kế nghiên cứu
được hình thành nhằm mô hình hóa quy trình nghiên cứu, chi tiết mục tiêu, cách thức
và kết quả dự kiến của từng bước.
Chương 3 trình bày rõ quy trình và kết quả của quá trình định tính để xác định
mô hình nghiên cứu, thang đo cho từng nhân tố. Đặc biệt, quá trình này cũng đã xác
định được các thành phần thang đo đặc thù với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam,
được sử dụng trong nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu xây dựng bảng hỏi phục vụ cho
nghiên cứu định lượng chính thức.
Các tiêu chuẩn kiểm định và phân tích dữ liệu cũng được trình bày trong nội
dung chương 3 nhằm làm cơ sở để kết luận cho các kết quả phân tích số liệu ở
chương 4 tiếp theo.
107
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Giới thiệu
Kết quả nghiên cứu chính thức bao gồm kiểm định thang đo chính thức được
đánh giá thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA và được kiểm định tiếp bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA. Kết
quả mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình thông qua kỹ
thuật SEM dưới sự hỗ trợ phần mềm AMOS. Các bàn luận về kết quả nghiên cứu
cũng được đưa ra từ kết quả nghiên cứu chính thức.
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát
4.1.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện thống kê mô tả mẫu khảo sát bằng phần mềm SPSS sau
khi mã hóa dữ liệu. Kết quả thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
STT Đặc điểm doanh nghiệp Số lượng Phần trăm
1 Loại hình doanh nghiệp
Tư nhân 287 51,6
Nhà nước 16 2,9
Trách nhiệm hữu hạn 209 37,6
Cổ phần 44 7,9
2 Quy mô doanh nghiệp
<10 nhân lực 213 38,3
10 -49 nhân lực 147 26,4
50 – 99 nhân lực 77 13,8
>=100 nhân lực 119 21,4
3 Số năm hoạt động
< 5 năm 211 37,9
5 - 10 năm 44 7,9
10 - 15 năm 219 39,4
> 15 năm 82 14,7
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
Kết quả khảo sát thu được từ quản lý tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh thu được 556 phiếu khảo sát hợp lệ. Qua thống kê mô tả đặc điểm mẫu
108
nghiên cứu, có thể nhận thấy mẫu thu thập được mang những đặc điểm tương đối
tương đồng với tổng thể. Điều này giúp cho kết quả nghiên cứu có thể đạt được độ
chính xác cao hơn và đáng tin cậy hơn.
Cụ thể, về loại hình doanh nghiệp, có đến 287 doanh nghiệp là doanh nghiệp tư
nhân, chiếm đến 51,6% tổng cỡ mẫu. Tương tự với nhóm doanh nghiệp trách nhiệm
hữu hạn, nhóm này chiếm đến 37,6% với 209 doanh nghiệp. Đặc điểm cỡ mẫu như
trên là tương đối phù hợp với số liệu thực tế. Theo Tổng cục thống kê (2019), so với
2.486 doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh, thì khu
vực ngoài nhà nước có đến 541.753 doanh nghiệp.
Về quy mô doanh nghiệp, có đến 330 doanh nghiệp có số lượng nhân lực dưới
50 người, chiếm đến 64,7% cỡ mẫu. Trong khi nhóm doanh nghiệp có từ 50 lao động
trở lên chỉ có 196 và chiếm 35,2% của mẫu khảo sát. Điều này phản ảnh đúng tình
hình thực tế là đại đa số doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu
nhỏ, số lượng lao động ít. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong cả nước, số
lượng doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ đang chiếm tỷ lệ cao nhất (62,6% tổng số
doanh nghiệp trong cả nước), lên đến 382.444 (tính đến thời điểm 31/12/2018), chiếm
62,6%. Đồng thời số lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ cũng lên đến 189.879 và chiếm
đến 31,1% cùng thời điểm.
Về số năm hoạt động của doanh nghiệp, thống kê mẫu đang thể hiện cơ cấu
khá cân bằng giữa số lượng doanh nghiệp hoạt động dưới 10 năm và từ 10 năm trở
lên, cụ thể là tổng số doanh nghiệp hoạt động dưới 10 năm chiếm 45,8% trong khi số
lượng doanh nghiệp hoạt động 10 năm trở lên chiếm đến 54,2%. Cơ cấu này có thể
không phản ánh đúng cơ cấu tuổi doanh nghiệp trong thực tế, khi đa số danh nghiệp ở
quy mô nhỏ và siêu nhỏ, mới thành lập. Tuy nhiên đây là cơ cấu mẫu phù hợp cho
nghiên cứu hiện tại, khi mà các vấn đề áp dụng công nghệ thông tin và quản lý tinh
gọn vào hệ thống khó có thể được triển khai hoặc nhận được sự quan tâm ở các doanh
nghiệp với thành lập. Với những doanh nghiệp có tuổi doanh nghiệp cao sẽ có sự phát
triển tương đối ổn định, có định hướng phát triển và đầu tư rõ ràng, trong đó có định
hướng và đầu tư cho công nghệ.
Nhìn chung, cơ cấu mẫu là phù hợp với nghiên cứu, giúp đảm bảo được tính
đại diện, tính chính xác và phổ quát của kết quả nghiên cứu. Mặt khác, với hướng tiếp
109
cận khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cảm nhận của quản lý cấp
trung về các tiêu chí tài chính và phi tài chính, tiếp cận khái niệm quản lý tinh gọn ở
các góc độ tinh gọn sản xuất và dịch vụ, tiếp cận khái niệm công nghệ thông tin ở
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tổng quát, kết quả của nghiên cứu có thể mang
ý nghĩa thực tiễn ứng dụng trong nhiều bối cảnh lĩnh vực hoạt động, quy mô và loại
hình doanh nghiệp.
4.1.2 Thống kê mô tả biến quan sát
Ngoài việc thống kê đánh giá đặc điểm mẫu nghiên cứu để xác định tính phù
hợp và đại diện của mẫu nghiên cứu, các đánh giá của đối tượng khảo sát cũng đồng
thời được nghiên cứu thực hiện để xem xét quan điểm của đối tượng khảo sát về các
vấn đề, tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Với cỡ mẫu gồm 556 quan sát và
không có mục hỏi nào để trống
Bảng 4.2: Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh và các biến tác động
KQHD1 KQHD2 KQHD3 KQHD4 KQHD5
Trung bình 3,51 3,33 3,46 3,31 3,51
Trung vị 4,00 3,00 4,00 3,00 4,00
Mode 4 3 4 4 4
Độ lệch chuẩn 1,041 1,097 1,055 1,062 1,046
Phương sai 1,083 1,203 1,114 1,127 1,094
CNTT1 CNTT2 CNTT3 CNTT4 CNTT5
Trung bình 2,98 2,48 2,45 2,87 2,88
Trung vị 3,00 3,00 2,00 3,00 3,00
Mode 3 3 2 3 3
Độ lệch chuẩn 0,837 0,883 0,861 0,888 0,822
Phương sai 0,701 0,780 0,741 0,789 0,675
QLTG1 QLTG2 QLTG3 QLTG4 QLTG5
Trung bình 3,30 2,96 2,70 3,24 3,60
Trung vị 3,00 3,00 3,00 3,00 4,00
Mode 4 3 3 3 4
Độ lệch chuẩn 0,977 0,986 10,002 0,974 0,982
Phương sai 0,954 0,973 10,003 0,949 0,964
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
110
Thống kê mô tả các biến quan sát đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
và các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố này cho thấy một số khía cạnh tổng quan
về các vấn đề này trong thực tế doanh nghiệp. Trong khi các đánh giá về kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tương đối tốt (trung bình các biến
quan sát lớn hơn 3) thì đánh giá về công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn
trong doanh nghiệp lại chưa được đánh giá cao. Đa số các mục hỏi về công
nghệ thông tin đều có giá trị trung bình nhỏ hơn ba, tương tự đối với các mục
hỏi liên quan đến quản lý tinh gọn cũng chưa thể hiện sự đánh giá cao của đối
tượng khảo sát (với 2 mục hỏi có giá trị trung bình nhỏ hơn 3).
Bảng 4.3: Thống kê biến tác động của công nghệ thông tin
DKTL1 DKTL2 DKTL3 DKTL4 DKTL5
Trung bình 2,75 2,66 2,72 2,76 2,44
Trung vị 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00
Mode 3 3 3 3 2
Độ lệch chuẩn 0,789 0,808 0,779 0,792 0,854
Phương sai 0,623 0,652 0,607 0,626 0,730
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
Kết quả tổng hợp cho thấy đối với nhân tố điều kiện thuận lợi, hiện tại
các nhà quản lý trong doanh nghiệp thực sự chưa đánh giá cao. Tất cả các mục
hỏi đều có giá trị trung bình bình thấp (chỉ từ 2,44 đến cao nhất là 2,76) điều
này cho thấy thực tế rằng đa số doanh nghiệp đang gặp những khó khăn trong
việc triển khai các ứng dụng hệ thống công nghệ này, các điều kiện bên trong
và bên ngoài đang không thực sự hỗ trợ cho sự phát triển của loại hình công
nghệ này.
Thành phần thang đo DKTL5 (Quản lý cấp cao cam kết thực hiện mục
tiêu tin học hóa tổ chức) có giá trị trung vị bằng 2, điều này chứng tỏ với mục
hỏi này, có đến 50% các phản hồi đánh giá về vấn đề ở mức độ không đồng ý
và hoàn toàn không đồng ý. Rõ ràng, hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn do sự cam kết ủng hộ của quản
lý cấp cao. Điều này thể hiện thực trạng các điều kiện để các doanh nghiệp ứng
111
dụng công nghệ thông tin đang thực sự gặp những trở ngại. Đây là 1 trong 2
thành phần thang đo mới được nghiên cứu đề xuất và đưa vào bộ thang đo
thông qua kết quả thảo luận, phản ánh đặc thù đối với việc áp dụng công nghệ
thông tin ở bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp ở Việt
Nam. Thành phần thứ 2 liên quan đến mục DKTL4 (CBNV sẵn lòng sử dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin cho công việc) cũng đang không được đánh
giá cao khi giá trị trung bình của đánh giá chỉ đạt 2,76. Điều này cũng chứng tỏ
người lao động tại các doanh nghiệp vẫn chưa sẵn sàng đối với việc thay đổi
quy trình công việc, cách thức làm việc liên quan đến công nghệ này.
Bảng 4.4: Thống kê các biến tác động của quản lý tinh gọn
AHXH1 AHXH2 AHXH3 AHXH4 AHXH5
Trung bình 2,81 2,83 2,64 2,48 2,28
Trung vị 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00
Mode 3 3 3 2 2
Độ lệch chuẩn 0,769 0,709 0,705 0,721 0,745
Phương sai 0,592 0,502 0,497 0,520 0,555
KVKQ1 KVKQ2 KVKQ3 KVKQ4 KVKQ5
Trung bình 2,51 2,53 2,51 2,58 2,56
Trung vị 3,00 3,00 2,50 3,00 3,00
Mode 3 3 2 3 3
Độ lệch chuẩn 0,873 0,852 0,844 0,852 0,858
Phương sai 0,762 0,725 0,712 0,726 0,736
KVNL1 KVNL2 KVNL3 KVNL4 KVNL5
Trung bình 2,60 2,83 2,66 2,94 2,46
Trung vị 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00
Mode 3 3 3 3 3
Độ lệch chuẩn 0,843 0,758 0,861 0,726 0,888
Phương sai 0,710 0,574 0,741 0,528 0,789
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
Đối với các tiền tố của quản lý tinh gọn, thống kê mô tả cũng cho thấy các tiền
tố này cũng cần được cải thiện để nâng cao quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng xã hội đang được đánh giá rất thấp, trong đó có đến 2 thành phần
có trung vị nằm ở giá trị 2 bao gồm AHXH4 (Truyền thông đại chúng đang khuyến
112
khích tôi nên áp dụng quản lý tinh gọn) và AHXH5 (Đồng nghiệp khuyên tôi nên áp
dụng quản lý tinh gọn). Điều này phần nào phản ánh thực tế rằng các phương pháp
tinh gọn thực sự chưa được xã hội quan tâm, do đó các thành phần xã hội ít có tác
động đến các nhà quản lý, ý có những khuyến khích thúc đẩy họ thực hiện quản lý
tinh gọn.
Tương tự với hai nhân tố kỳ vọng nỗ lực và kỳ vọng kết quả, các đánh giá của
quán lý doanh nghiệp đối với các thành phần này cũng không đạt ở mức cao. Bằng
chứng là tất cả các giá trị trung bình của các thang đo thành phần của hai nhân tố này
đều nhỏ hơn 3. Đặc biệt là nhân tố kỳ vọng kết quả, hầu hết các thành phần thang đo
đều nhận giá trị trung bình giao động xung quanh giá trị 2,5. Đây là một mức tương
đối thấp.
Nhìn chung, thống kê mô tả các biến tiền tố của quản lý tinh gọn cho thấy cần
có những giải pháp tác động vào các nhân tố này để cải thiện giá trị của các nhân tố,
tạo ra tiền đề để ảnh hưởng đến quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết
quả thống kê mô tả mẫu chưa trả lời được cho câu hỏi rằng các nhân tố trên có mối
quan hệ với nhau hay không, mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố như thế nào. Các
kiểm định cần thiết vẫn cần được thực hiện để trả lời cho các giả thuyết nghiên cứu đã
đưa ra.
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo chính thức bằng công cụ Cronbach’s Alpha
Với số cỡ mẫu khảo sát là 556 và số lượng biến quan sát là 35, các thang đo
trong nghiên cứu này được đưa vào kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Tất
cả thang đo đều được kiểm định trước khi thực hiện EFA. Căn cứ vào hệ số
Cronbach’s Alpha, nghiên cứu sẽ xem xét, đánh giá bộ thang đo để loại các mục hỏi
không phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total
Correlation) nhỏ hơn 0,3 và thang đo có hệ số Croncbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 được
xem xét loại bỏ. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo được tổng
hợp trong Bảng 4.5.
113
Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Điều kiện thuận lợi: Cronbach's Alpha = 0,912
DKTL1 10,58 7,927 0,775 0,893
DKTL2 10,67 7,750 0,799 0,888
DKTL3 10,62 7,974 0,776 0,893
DKTL4 10,57 7,841 0,796 0,889
DKTL5 10,89 7,734 0,743 0,901
Kỳ vọng kết quả: Cronbach's Alpha =0,887
KVKQ1 10,19 8,367 0,692 0,871
KVKQ2 10,17 8,262 0,743 0,859
KVKQ3 10,18 8,336 0,734 0,861
KVKQ4 10,11 8,280 0,738 0,861
KVKQ5 10,13 8,288 0,729 0,863
Kỳ vọng nỗ lực: Cronbach's Alpha = 0,879
KVNL1 10,88 7,181 0,746 0,845
KVNL2 10,65 7,461 0,779 0,839
KVNL3 10,82 7,365 0,675 0,862
KVNL4 10,54 7,651 0,767 0,843
KVNL5 11,02 7,463 0,619 0,877
Ảnh hưởng xã hội: Cronbach's Alpha = 0,901
AHXH1 10,24 6,278 0,699 0,893
AHXH2 10,21 6,310 0,772 0,876
AHXH3 10,40 6,270 0,791 0,872
AHXH4 10,56 6,246 0,775 0,875
AHXH5 10,76 6,250 0,740 0,883
Công nghệ thông tin: Cronbach's Alpha =0,905
CNTT1 10,69 8,752 0,788 0,879
CNTT2 11,19 8,760 0,730 0,891
CNTT3 11,22 8,860 0,733 0,890
CNTT4 10,79 8,578 0,767 0,883
CNTT5 10,78 8,808 0,794 0,878
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra )
114
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Quản lý tinh gọn: Cronbach's Alpha =0,882
QLTG1 12,49 10,708 0,749 0,849
QLTG2 12,84 10,849 0,713 0,858
QLTG3 13,10 10,868 0,694 0,862
QLTG4 12,56 10,708 0,752 0,848
QLTG5 12,20 11,070 0,676 0,866
Kết quả hoạt động kinh doanh: Cronbach's Alpha =0,883
KQHD1 13,62 12,762 0,711 0,859
KQHD2 13,79 12,392 0,717 0,858
KQHD3 13,66 12,544 0,732 0,854
KQHD4 13,81 12,498 0,733 0,854
KQHD5 13,62 12,813 0,698 0,862
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
Thông qua kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, nghiên cứu đã xác
nhận tính phù hợp của bộ công cụ đo lường của từng nhân tố. Kết quả chi tiết cho
thấy các thang đo đều yêu cầu. Trong đó các biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3; tất cả thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và
nếu loại bất kỳ biến nào đều làm giảm giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha. Qua đó,
nghiên cứu kết luận các biến đo lường đều đạt yêu cầu và có thể sử dụng trong phân
tích nhân tố khám phá EFA.
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 4.6: Kết quả KMO và Bartlett
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,902
Mô hình kiểm tra
của Bartlett
Giá trị Chi-Square 12101,889
Bậc tự do 595
Sig (giá trị P – Value) 0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra )
115
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố
Biến
quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
Điều
kiện
thuận lợi
DKTL4 0,882
DKTL1 0,834
DKTL3 0,830
DKTL2 0,770
DKTL5 0,642
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
KQHD3 0,794
KQHD1 0,790
KQHD4 0,751
KQHD2 0,723
KQHD5 0,721
Ảnh
hưởng
xã hội
AHXH2 0,856
AHXH3 0,833
AHXH4 0,782
AHXH1 0,761
AHXH5 0,682
Kỳ vọng
nỗ lực
KVNL1 0,898
KVNL2 0,840
KVNL4 0,788
KVNL3 0,664
KVNL5 0,564
Công
nghệ
thông tin
CNTT1 0,907
CNTT4 0,767
CNTT5 0,749
CNTT3 0,698
CNTT2 0,689
Kỳ vọng
kết quả
KVKQ2 0,814
KVKQ4 0,776
KVKQ5 0,774
KVKQ3 0,772
KVKQ1 0,769
Quản lý
tinh gọn
QLTG2 0,676
QLTG4 0,634
QLTG1 0,631
QLTG3 0,629
QLTG5 0,611
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra )
116
Dựa vào kết quả sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo cho các khái
niệm nghiên cứu, các thang đo đạt tiêu chuẩn được sự dụng để tiến hành phân tích
nhân tố khám phá EFA. Từ kết quả kiểm định thang đo, tổng 35 biến quan sát được
đưa vào phân tích nhân tố khám phá kết quả thu được 7 nhân tố.
Nhân tố QLTG gồm 5 biến quan sát, CNTT gồm 5 biến quan sát, điều kiện
thuận lợi gồm 5 biến quan sát, kỳ vọng nỗ lực gồm 5 biến quan sát, kỳ vọng kết quả
gồm 5 biến quan sát và tác động xã hội gồm 5 biến quan sát. Kỹ thuật EFA được sử
dụng để khám phá các cấu trúc và khái niệm nghiên cứu. Đồng thời, kết quả EFA
cũng là cơ sở để loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu (loại bỏ các biến có hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5). Sử dụng công cụ SPSS, kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA được tổng hợp thông qua bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett và bảng
tổng hợp kết quả EFA.
Qua bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho thấy:
Hệ số KMO đạt 0,902 cho thấy hệ số này đang nằm trong khoảng từ 0,5
đến 1 (0,5 < KMO < 1). Điều này khẳng định kết quả phân tích nhân tố
được chấp nhận với bộ dữ liệu nghiên cứu thu thập được.
Mức ý nghĩa (Sig) của kiểm định Bartlett đạt 0,000 < 0,05 (sig < 0,5).
Điều này cho thấy kết quả phân tích nhân tố là phù hợp với độ tin cậy 95%.
Việc kết quả phân tích thể hiện các chỉ số đạt tiêu chuẩn đối với kiểm định KMO và
Bartlett đã khẳng định kết quả EFA là đáng tin cậy và có thể sử dụng để thực hiện
bước tiếp theo của quy trình nghiên cứu.
Sau khi phân tích, kết quả EFA cho thấy, từ dữ liệu thu thập được, nghiên cứu
đã trích được 7 nhân tố tương ứng. Do không có biến nào bị loại, thành phần của các
thang đo không thay đổi, các nhân tố dự kiến trong mô hình nghiên cứu được giữ
nguyên và không thay đổi tên. Theo đó, các nhân tố trích được bao gồm: Điều kiện
thuận lợi, Kết quả hoạt động kinh doanh, Ảnh hưởng xã hội, Kỳ vọng nỗ lực, Công
nghệ thông tin, Kỳ vọng kết quả, Quản lý tinh gọn.
Như vậy, các thang đo được xác định đều đạt độ tin cậy, độ phân biệt và hội tụ.
Không có sự thay đổi trong các nhân tố trích được so với dự kiến nên mô hình nghiên
cứu cũng được giữ nguyên không thay đổi. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu thực
hiện CFA.
117
4.4 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
4.4.1 Kiểm định mô hình đo lường
Từ kết quả EFA, 35 biến quan sát với 7 nhân tố được đưa vào mô hình CFA.
Quá trình khảo sát đã thu được tổng cỡ mẫu là 556 quan sát. Phân tích CFA cho thấy
kết quả đánh giá các chỉ số đo độ phù hợp của mô hình chi tiết như sau:
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định CFA
Chỉ số
Ngưỡng
chấp nhận
Kết quả
nghiên cứu
Kết luận
Chi-square/df 1-3 1,743 Chấp nhận
CFI > 0,9 0,966 Chấp nhận
GFI > 0,9 0,960 Chấp nhận
TLI > 0,9 0,962 Chấp nhận
RMSEA < 0,05 0,037 Chấp nhận
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra )
Trị số Chi bình phương trên bậc tự do (Chi-square/df) đạt 1,743. Theo Hair và
ctg (1998) thì trị số Chi bình phương trên bậc tự do nằm trong khoảng từ 1 đến 3 (1 <
Chi-square/df < 3) là đạt tiêu chuẩn để minh chứng cho sự phù hợp của mô hình.
Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá độ phù hợp của mô hình thông qua chỉ
số CFI. Chỉ số này đánh giá độ phù hợp của mô hình theo nguyên lý sử dụng chung
bộ dữ liệu thu thập được và so sánh sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với một mô
hình nghiên cứu khác. Chỉ số CFI sẽ nằm trong khoảng giá trị từ 0 đến 1 và theo
Bentler và Bonett (1980) thì CFI lớn hơn 0,9 thì mô hình nghiên cứu phù hợp. Kết
quả kiểm định cho thấy CFI đạt 0,966 > 0,9 như vậy mô hình đạt tiêu chuẩn phù hợp
đối với tiêu chí đánh giá này.
Chỉ số GFI được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình khi so sánh
với mô hình null (mô hình có các tham số đã được điều chỉnh về giá trị 0) bằng cách
đo lượng quan hệ của phương sai và hiệp phương sai trong ma trận hiệp phương sai.
Theo Segar và Grover (1993) thì GFI lớn hơn 0,9 là mô hình đạt được mức độ phù
hợp cần thiết. Kết quả đánh giá mô hình của nghiên cứu có thấy GFI đạt 0,960 (lớn
hơn 0,9). Như vậy mô hình phù hợp khi xem xét ở tiêu chí này.
118
Hình 4.1: Mô hình đo lường tới hạn chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra )
TLI được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung để đánh giá độ phù hợp của mô
hình. Chỉ tiêu TLI được thiết lập để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình mà không
quan tâm đến cỡ mẫu. Theo Garver và Mentzer (1999) thì TLI đạt giá trị lớn hơn 0,9
là phù hợp. Với tiêu chí này, kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình của nghiên
cứu cho thấy TLI đạt 0,992 (lớn hơn 0,9), như vậy mô hình là phù hợp.
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình khi sử dụng bộ dữ liệu thu thập
được so với tổng thể nghiên cứu, chỉ tiêu RMSEA được sử dụng. Chỉ tiêu này có giá
trị càng nhỏ thì càng tốt và phải đạt giá trị nhỏ hơn 0,08 để mô hình phù hợp và nhỏ
119
hơn 0,05 thì mô hình đạt mức độ phù hợp tốt (Schumacker và Lomax, 2004; Hair và
ctg, 2006). Kết quả phân tích cho thấy RMSEA đạt 0,037 (nhỏ hơn 0,05). Điều này
cho thấy mô hình phù hợp tốt.
Như vậy ta có thể kết luận mô hình thang đo chung là phù hợp và có thể thực
hiện bước phân tích tiếp theo. Nghiên cứu tiếp tục thực hiện các kiểm định liên quan
nhằm đảm bảo độ tin cậy, độ hội tụ và tính phân biệt để đảm bảo sự chính xác của
kết quả phân tích, tránh gây ra các sai lệch về kết quả phân tích và đảm bảo thể hiện
được ý nghĩa của dữ liệu đối với thực tế.
4.4.2 Kiểm định độ tin cậy, độ hội tụ và giá trị phân biệt
Kiểm định độ tin cậy, độ hội tụ và giá trị phân biệt là bước kiểm định cần thiết
để đảm bảo các số liệu thống kê sẽ đảm bảo được phân tích đúng, thể hiện được đúng
ý nghĩa của dữ liệu và thực tế. Để thực hiện kiểm định này, nghiên cứu sử dụng các
chỉ số kèm chỉ tiêu liên quan như sau:
Để kiểm định độ tin cậy, nghiên cứu đánh giá hệ số tải chuẩn hóa
(Standardized loa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_anh_huong_cua_moi_quan_he_giua_cong_nghe_thong_tin_v.pdf