Luận án Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đến sự hài lòng công việc của giảng viên nữ các trường đại học ở Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU . vii

DANH MỤC HÌNH VẼ. viii

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ XUNG ĐỘT VAI TRÒ CÔNG

VIỆC VÀ VAI TRÒ GIA ĐÌNH VÀ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC CỦA NỮ GIẢNG

VIÊN . 7

1.1. Xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình và các yếu tố ảnh hưởng . 7

1.1.1. Các hướng tiếp cận về xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình . 7

1.1.2. Xung đột công việc - gia đình (WIF) . 15

1.1.3. Xung đột gia đình - công việc (FIW) . 16

1.2. Mối quan hệ giữa xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình và hài lòng

công việc . 17

1.2.1. Các hướng tiếp cận về hài lòng công việc . 17

1.2.2. Xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình và ảnh hưởng của nó tới sự

hài lòng công việc . 23

1.3. Hỗ trợ xã hội trong mối quan hệ giữa xung đột vai trò công việc và vai trò

gia đình và hài lòng công việc . 27

1.3.1. Hỗ trợ xã hội và xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình . 27

1.3.2. Vai trò điều tiết của hỗ trợ xã hội . 31

1.4. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả . 32

1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu . 32

1.4.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả . 34

Tóm tắt chương 1 . 35

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 36

2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan tới xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình

của nữ giảng viên đại học . 36

2.1.1. Xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình . 36

2.1.2. Hài lòng công việc . 41

2.1.3. Hỗ trợ của xã hội (Hỗ trợ đồng nghiệp, hỗ trợ gia đình) . 44

pdf217 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đến sự hài lòng công việc của giảng viên nữ các trường đại học ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mô hình theo thang đo Likert 5 cấp độ: từ 1 đến 5, từ rất không đồng ý (1) đến rất đồng ý (5) để đo lường cảm nhận của nữ giảng viên trong các trường đại học công lập tại Việt Nam theo các giả thuyết nghiên cứu. Tổng hợp thang đo được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 3.1: Các thang đo sử dụng trong mô hình STT Biến tiềm ẩn Mã biến Biến quan sát Nguồn gốc thang đo 1 Xung đột công việc - gia đình (WIF) WIF-T1 WIF-T2 WIF-T3 • Do công việc nên tôi không có nhiều thời gian quan tâm và chăm sóc các thành viên trong gia đình • Đôi khi tôi không thể tham gia các hoạt động gia đình vì công việc • Thời gian chuẩn bị bài giảng và nghiên cứu khoa học khiến tôi không có nhiều thời gian dạy con học Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Carlson và cộng sự (2000) WIF-T4 • Do lịch dạy ngoài giờ nên tôi không thường xuyên đưa đón con đến trường Tác giả (dựa trên lý thuyết vai trò được đề xuất bởi Katz và Kahn, 1978) WIF-S1 WIF-S2 WIF-S3 • Tôi thường cảm thấy mệt mỏi khi xong việc trở về nhà • Tôi cảm thấy quá căng thẳng do áp lực hoàn thành định mức nghiên cứu khoa học và giảng dậy • Tôi thường xuyên trong tình trạng phải chịu áp lực lớn về thời gian để hoàn thành công việc Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Carlson và cộng sự (2000) WIF-S4 • Tôi thường xuyên phải cân nhắc, lựa chọn nên làm việc cơ quan Tác giả (dựa trên lý thuyết 77 hay việc gia đình trước vai trò được đề xuất bởi Katz và Kahn, 1978) WIF-B1 WIF-B2 WIF-B3 • Những hành vi ứng xử cần thiết của tôi trong công việc đôi khi không phù hợp trong gia đình • Thói quen áp đặt quan điểm ở nơi làm việc không phù hợp với các thành viên trong gia đình • Thói quen giảng giải và lập luận nơi làm việc của tôi không phù hợp trong gia đình Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Carlson và cộng sự (2000) WIF-B4 • Tôi rất dễ mất bình tĩnh với các thành viên trong gia đình mỗi khi gặp phải những chuyện không hài lòng trong công việc Tác giả (dựa trên lý thuyết vai trò được đề xuất bởi Katz và Kahn, 1978) 2 Xung đột gia đình - công việc (FIW) FIW-T1 FIW-T2 FIW-T3 • Do bận việc gia đình tôi không có nhiều thời gian tham gia các hoạt động để phát triển cho sự nghiệp • Vì phải chăm sóc và dạy con học nên tôi không có nhiều thời gian dành cho nghiên cứu khoa học • Tôi phải bỏ lỡ một số công việc chuyên môn do phải dành thời gian chăm sóc các thành viên trong gia đình Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Carlson và cộng sự (2000) FIW-T4 • Vì phải đưa đón con đi học nên tôi không sắp xếp được lịch giảng dạy ngoài giờ và cuối tuần Tác giả (dựa trên lý thuyết vai trò được đề xuất bởi Katz và Kahn, 1978) FIW-S1 • Do những căng thẳng ở nhà, tôi thường bị phân tâm bởi những vấn đề gia đình ở nơi làm việc Áp dụng có điều chỉnh thang đo của 78 FIW-S2 FIW-S3 • Tôi thường bị căng thẳng từ các trách nhiệm trong gia đình nên tôi khó tập trung vào công việc chuyên môn • Sự căng thẳng và buồn bực trong cuộc sống gia đình thường khiến tôi làm việc kém hiệu quả Carlson và cộng sự (2000) FIW-S4 • Những áp lực trong công việc - gia đình khiến tôi không hoàn thành tốt công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học Tác giả (dựa trên lý thuyết vai trò được đề xuất bởi Katz và Kahn, 1978) FIW-B1 FIW-B2 FIW-B3 • Sự mềm mỏng và nhẫn nhịn với các thành viên trong gia đình không phù hợp ở nơi làm việc • Những hành vi ứng xử rất hiệu quả trong gia đình nhưng không phù hợp trong công việc • Những cách giải quyết vấn đề của tôi trong gia đình dường như không hiệu quả trong công việc Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Carlson và cộng sự (2000) FIW-B4 • Tôi rất dễ mất bình tĩnh ở nơi làm việc mỗi khi gặp phải những chuyện không hài lòng trong gia đình Tác giả (dựa trên lý thuyết vai trò được đề xuất bởi Katz và Kahn, 1978) 3 Hài lòng công việc (JS) JS1 JS2 JS3 • Tôi hài lòng với công việc của tôi • Tôi không thích công việc của tôi • Tôi thích làm việc ở đây Áp dụng có điều chỉnh thang đo Cammann và cộng sự, 1979 4 Hỗ trợ của đồng nghiệp (SSW) SS-W1 SS-W2 • Đồng nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi trong công việc • Thật dễ dàng để nói chuyện, chia sẻ với các đồng nghiệp của tôi Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Caplan và cộng 79 SS-W3 SS-W4 • Đồng nghiệp luôn cho tôi những lời khuyên khi tôi gặp khó khăn trong công việc • Đồng nghiệp sẵn sàng lắng nghe những vấn đề liên quan đến công việc của tôi sự (1980) 5 Hỗ trợ của gia đình (SSF) SS-F1 SS-F2 SS-F3 SS-F4 • Những thành viên trong gia đình luôn sẵn sàng giúp tôi các công việc trong gia đình • Thật dễ dàng để nói chuyện, chia sẻ với các thành viên trong gia đình của tôi • Những thành viên trong gia đình luôn cho tôi những lời khuyên khi tôi gặp khó khăn trong công việc • Những thành viên trong gia đình luôn sẵn sàng lắng nghe những vấn đề liên quan đến công việc gia đình của tôi Áp dụng có điều chỉnh thang đo của Caplan và cộng sự (1980) Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức 3.4.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu 3.4.1.1 Tổng thể mẫu Theo thống kê của Bộ Giáo dục đào tạo, năm 2017-2018 cả nước có 242 trường đại học. Số lượng trường đại học ngoài công lập là 49 trường (chiếm 20%), số lượng trường đại học công lập chiếm 80% là 193 trường (bao gồm các trường đại học công lập tự chủ tài chính). Tổng số cán bộ giảng viên của các trường đại học công lập là: 59.232 người. Trong đó, giảng viên nữ là: 29.942 người chiếm 50,6% trong tổng số cán bộ giảng viên của các trường đại học công lập trong cả nước. 80 Bảng 3.2: Thống kê số lượng các trường đại học công lập theo khu vực STT Khu vực Số lượng trường đại học công lập 1 Hà Nội 69 2 TP Hồ Chí Minh 34 3 Miền núi phía Bắc 12 4 Đồng bằng Sông Hồng 22 5 Bắc Trung Bộ 20 6 Nam Trung Bộ 15 7 Tây Nguyên 04 8 Đông Nam Bộ 06 9 Đồng bằng Sông Cửu Long 11 Tổng số 193 Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 5/2018 Trong nghiên cứu về xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình và hài lòng công việc của các nữ giảng viên trong các trường đại học công lập, tác giả tiến hành nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất của xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình đặc biệt trong bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam. Đồng thời, đánh giá ảnh hưởng của xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình tới sự hài lòng công việc của các nữ giảng viên trong các trường đại học công lập với hai mô hình quản trị đại học: Mô hình quản trị đại học chưa tự chủ và mô hình quản trị đại học tự chủ. Theo số liệu của Bộ Giáo dục đào tạo, tính đến hết tháng 9 năm 2017 có 19 trường đã thực hiện tự chủ theo nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ trong tổng số 193 trường đại học công lập. Bảng 3.3: Danh sách các trường đại học tự chủ tài chính STT Khu vực Trường ĐH tự chủ tài chính Thời điểm tự chủ 1 Trường ĐH Hà Nội 3/2015 2 Trường ĐH Kinh tế quốc dân 3/2015 3 Trường ĐH Công nghiệp dệt may HN 6/2015 4 Trường ĐH Ngoại thương 6/2015 5 Hà Nội Học viện Nông nghiệp VN 7/2015 6 Trường ĐH Điện lực 9/2015 7 Học viện Công nghệ BCVT 1/2016 8 Trường ĐH Thương Mại 4/2016 81 9 Trường ĐH Bách Khoa 10/2016 1 Trường ĐH Kinh tế TP.HCM 12/2014 2 Trường ĐH Tôn Đức Thắng 1/2015 3 Trường ĐH Tài chính-Marketing 3/2015 4 TP Hồ Chí Minh Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM 6/2015 5 Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TP.HCM 6/2015 6 Trường ĐH Mở TP.HCM 6/2015 7 Trường ĐH Luật TP.HCM 4/2017 1 Nam Trung Bộ Trường ĐH Kinh tế - ĐH Đà Nẵng 12/2016 1 Đồng bằng Sông Cửu Long Trường ĐH Trà Vinh 3/2017 2 Trường ĐH Y dược Cần Thơ 4/2017 Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017 3.4.1.2 Phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu định lượng chính thức với tổng thể mẫu trong phạm vi cả nước và mục đích của nghiên cứu này nhằm làm rõ về xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình của các nữ giảng viên trong các trường đại học công lập tại Việt Nam và tác giả mong muốn nghiên cứu theo nhóm các nữ giảng viên trong các trường đại học công lập tự chủ tài chính và các trường đại học chưa tự chủ. Để đảm bảo độ tin cậy về dữ liệu nghiên cứu có tính chất đại diện cho tổng thể với độ tin cậy là 95% và chất lượng nghiên cứu thể hiện qua mức độ sai số cho phép +/- 5% cũng như yêu cầu về số lượng mẫu nghiên cứu cho các kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Wolf và cộng sự (2013) cỡ mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số chỉ báo trong các thang đo. Bảng hỏi của nghiên cứu này bao gồm 35 chỉ báo dùng trong phân tích nhân tố. Do vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là: 35 * 5 = 175 quan sát Theo Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sự, 2015, quy mô mẫu nghiên cứu được tính theo công thức sau:  = 1 +  − 1  ∗ 1 1 − ∗ 1−∝2  2  −1 82 Trong đó: - n: quy mô mẫu nghiên cứu - N: quy mô tổng thể nghiên cứu - z: giá trị phân phối hai bên tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy là 95% thì z = 1,96) - e: sai số chọn mẫu cho phép (thường e trong khoảng +/- 1% tới +/- 5%). Sai số này càng lớn thì kích thước mẫu càng nhỏ và ngược lại. - p: lỷ lệ trong tổng thể của biến nghiên cứu (thông thường tỷ lệ tối đa là 50/50 hay 0,5) Với mục tiêu nghiên cứu về xung đột vai trò công việc và vai trò của các nữ giảng viên đại học trong các trường đại học công lập trong phạm vi cả nước với tổng thể mẫu nghiên cứu gần 30.000 nữ giảng viên đại học trong hai nhóm trường công lập tự chủ và và trường công lập chưa tự chủ và kiểm định cơ chế tác động trực tiếp và gián tiếp của xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình thông qua vai trò điều tiết của sự hỗ trợ xã hội nhằm đánh giá mức độ tác động của xung đột công việc - gia đình và xung đột gia đình - công việc tới sự hài lòng công việc của nữ giảng viên đại học. Với mục tiêu trên, phương pháp phân tích dữ liệu chính thức được sử dụng cho nghiên cứu này phân tích trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Để đạt ước lượng tin cậy cho phương pháp này, mẫu thường phải có kích thước lớn n>300 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Theo Bollen (1989 – trích dẫn từ Nguyễn Khánh Duy, 2009), với tối thiểu là 5-10 mẫu cho một tham số cần ước lượng, mô hình lý thuyết nghiên cứu của tác giả có 35 tham số cần ước lượng, đồng thời nghiên cứu thực hiện so sánh với 02 nhóm trường: nhóm các nữ giảng viên thuộc các đại học tự chủ và nhóm các nữ giảng viên thuộc các đại học chưa tự chủ. Do đó kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 560 (8x35x2). Theo đó, với tổng thể xác định là khoảng 30.000 nữ giảng viên , sai số +/-5%. Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, và đảm bảo tỷ lệ bảng hỏi thu về khoảng 70 -80%, 900 bảng hỏi được phát ra. 3.4.2. Thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu 3.4.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi Bảng hỏi được xây dựng theo trình tự sau: 83 (1) Xác định khái niệm lý thuyết của các biến và cách đo lường các biến trong mô hình lý thuyết trên cơ sở các nghiên cứu trước. (2) Xây dựng phiên bản tiếng Việt của bảng hỏi bằng cách dịch các thang đo từ tiếng Anh sang tiếng Việt. (3) Cùng với người bản ngữ có chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu dịch lại phiên bản tiếng Việt sang tiếng Anh để so sánh, sau đó chỉnh sửa bản tiếng Việt. (4) Bảng hỏi tiếng Việt được đưa ra thảo luận và xin ý kiến của các giảng viên tại các trường đại học công lập và dân lập đánh giá, nhận xét để đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn ngữ và nội dung của các câu hỏi. (5) Điều chỉnh bảng hỏi ban đầu và gửi tới 140 giảng viên theo hình thức trực tuyến và trực tiếp để kiểm định độ tin cậy của các thang đo. (6) Hiệu chỉnh lần cuối cùng để hoàn thiện bảng hỏi chính thức. Trên cơ sở kết quả xây dựng thang đo cho các biến số trong mô hình nghiên cứu qua các bước nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi khảo sát sau các bước dự thảo, hiệu chỉnh và hoàn thiện. Nội dung bảng hỏi gồm 3 phần chính (phụ lục 1 kèm theo) Thông tin mở đầu: Nội dung này giới thiệu mục đích, ý nghĩa và hướng dẫn cách trả lời bảng hỏi Thông tin thống kê: nhằm thu thập thêm một số thông tin khác liên quan tới người trả lời và trường đại học mà họ đang công tác để thống kê và làm cơ sở để nghiên cứu sâu và luận giải kết quả nghiên cứu. Thông tin chính: Trong phần này sẽ bao gồm các phát biểu để ghi nhận ý kiến đánh giá của người trả lời. Tổng số 35 câu hỏi thuộc 4 nội dung nghiên cứu, trong đó xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình (WFC) và xung đột gia đình công việc (FWC) gồm 24 câu hỏi (phản ánh 2 biến nghiên cứu và 6 chiều cạnh của xung đột công việc và gia đình: thời gian, căng thẳng và hành vi), hài lòng công việc gồm 03 câu hỏi và sự hỗ trợ của đồng nghiệp, sự hỗ trợ của gia đình gồm 08 câu hỏi. 3.4.2.2. Thu thập dữ liệu Tác giả thực hiện khảo sát bằng cách gửi phiếu hỏi trực tiếp (phiếu hỏi được gửi tới các trường đại học bằng cách gửi bản cứng qua đường bưu điện tới một đầu mối tại mỗi trường hoặc được phát ra và thu về qua các đợt khảo sát trực tiếp của tác giả) và trực tuyến đến 900 giảng viên đang công tác tại các trường đại học công lập tự chủ và 84 chưa tự chủ ở Việt Nam. Mỗi trường đại học, tác giả gửi xin ý kiến của 25 - 40 giảng viên nữ. Do khó khăn trong việc tiếp cận đối tượng khảo sát nên tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng không theo tỷ lệ và phương pháp “quả bóng tuyết” nhằm đảm bảo quy mô mẫu theo yêu cầu. Việc lấy phiếu trực tiếp và trực tuyến đều đảm bảo số phiếu phổ rộng về số lượng giảng viên theo loại hình trường và đặc điểm về độ tuổi, thâm niên và vị trí công tác. Do tỷ lệ phản hồi phiếu trực tuyến khá thấp, tác giả phải gửi email và điện thoại để xin ý kiến, đồng thời tác giả trực tiếp đến các trường để xin ý kiến của các giảng viên và mở rộng số trường khảo sát để đảm bảo tỷ lệ phiếu phản hồi đạt yêu cầu. 3.5. Phân tích và xử lý số liệu 3.5.1. Quy trình chung Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả thực hiện một số điều chỉnh trong bảng hỏi và tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức Bảng hỏi chính thức được gửi đến 900 nữ giảng viên đại học tại Việt Nam qua hình thức gửi trực tiếp và trực tuyến. Phiếu sau khi được thu thập sẽ được tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hoá những thông tin cần thiết trong bảng hỏi, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22. Dữ liệu sau khi nhập được phân tích theo các bước sau: Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập Thống kê mô tả là bước đầu tiên trong việc phân tích dữ liệu định lượng để xác định độ phân phối của bộ dữ liệu nghiên cứu. Hai phương pháp thống kê theo độ nghiêng (Skewness) và độ nhọn (Kurtoris) được thực hiện nhằm kiểm tra bộ dữ liệu có theo quy luật phân phối chuẩn hay không. Độ nghiêng đo lường mức độ bất đối xứng của phân phối xác xuất của một biến ngẫu nhiên. Nếu hệ số này bằng 0 thì phân phối là cân xứng và các số bình quân, trung vị và mode bằng nhau. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0 thì phân phối lệch trái. Số bình quân nhỏ hơn số trung vị, và số trung vị nhỏ hơn số mode. Nếu hệ số này lớn hơn 0, thì phân phối lệch phải. Số mode nhỏ hơn số trung vị, và số trung vị lại nhỏ hơn số bình quân. Khi giá trị tuyệt đối của chỉ số Skewness càng lớn hơn 0 thì tập dữ liệu càng bất đối xứng. 85 Độ nhọn là một đại lượng đo lường mức độ bẹt của phân phối so với phân phối chuẩn (có độ nhọn bằng 0). Phân phối có dạng bẹt khi giá trị độ nhọn âm và có dạng nhọn khi giá trị độ nhọn dương. Đối với phân phối chuẩn, giá trị độ nghiêng và độ nhọn bằng 0. Trên cơ sở tỷ số giữa giá trị độ nhọn và độ nghiêng cũng như sai số chuẩn của nó, ta có thể đánh giá được phân phối đó có bình thường hay không (khi tham số này +2, phân phối là không bình thường). Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Theo tiêu chuẩn chọn biến đã trình bầy ở trên, để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, tác giả sẽ cân nhắc các thang đo đảm bảo hệ số Cronbach Alpha > 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát (Corrected Item - Total Corelation) > 0.3 (Nunnally và Bernstein, 1994). Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm của nó bằng độ giá trị hội tụ (convergence validity), đồng thời đo lường độ giá trị phân biệt (discriminant validity) giúp đảm bảo sự khác biệt và không có mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố sử dụng. Phương pháp phân tích EFA là tập hợp các kỹ thuật phân tích thống kê giúp rút trích thành các nhân tố phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo. Chỉ tiêu “hệ số tải nhân tố” được dùng để đo mức ý nghĩa của hệ số EFA. Để đảm bảo kết quả phân tích EFA tốt thì một số yêu cầu sau đây cần được đảm bảo: Kiểm định Bartlett’s hoặc KMO > 0.5; hệ số tải > 0.5 và tổng phương sai trích > 50% với hệ số eigenvalue >= 1 (Hair và cộng sự, 2006). Phương pháp rút trích nhân tố được sử dụng là phương pháp Principal Axis Factoring và phương pháp xoay các nhân tố là phương pháp Promax. Bảng 3.4: Bảng mô tả hệ số tải theo cỡ mẫu Cỡ mẫu Hệ số tải Cỡ mẫu Hệ số tải 50 0.75 120 0.50 60 0.7 150 0.45 70 0.65 200 0.40 86 85 0.60 250 0.35 100 0.55 350 0.30 Nguồn: J.F. Hair và cộng sự, 2006 Bước 4: Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Sau khi thực hiện đánh giá sơ bộ chất lượng thang đo bằng EFA và kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha, phương pháp CFA sẽ được sử dụng để kiểm tra tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với tổng thể, nghiên cứu sử dụng các tiêu chí như sau: Chi-bình phương (CMIN) có giá trị p<0.05; Chi-bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) < 2; Chỉ số thích hợp so sánh (CFI – Comparative Fit Index) > 0.9; Chỉ số Tucker-Lewis (TLI - Tucker-Lewis Index) > 0.9; Chỉ số phù hợp tuyệt đối (GFI - Goodness-of-Fit Index) > 0.9 và chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation) < 0.08 (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Giá trị hội tụ (convergence validity) của các nhân tố được kiểm tra dựa vào độ tin cậy của các biến quan sát, độ tin cậy tổng hợp của từng nhân tố và giá trị sai lệch trung bình (EVA) của các nhân tố đó (Anderson and Gerbing, 1988). Giá trị phân biệt đánh giá giá trị phân biệt dựa trên hệ số tương quan giữa các nhân tố và phép kiểm định đảm bảo tương quan giữa các nhân tố trong mô hình khác 1 và có ý nghĩa thống kê thì có thể kết luận các nhân tố đảm bảo yêu cầu về giá trị khác biệt. Bước 5: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) là một mô hình phân tích dữ liệu để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng SEM, sau khi đánh giá độ tin cậy và tính chính xác của thang đo, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu phân tích cần đánh giá mức độ tác động giữa các nhân tố theo các giả thuyết nghiên cứu dựa trên kết quả ước lượng dựa trên số liệu từ các mẫu nghiên cứu cùng với giá trị sai số và đảm bảo ý nghĩa thống kê (P<0.05). Tác giả sử dụng phần mềm SPSS và AMOS phiên bản 22 để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trong luận án này. 87 3.5.2. Thống kê mô tả dữ liệu Thông qua kết quả số liệu thu thập trong tổng số 624 cán bộ giảng viên của 27 trường đại học trong cả nước cho thấy giá trị của độ nghiêng (Skewness) và độ nhọn (Kurtosis) nằm trong giới hạn cho phép tương ứng trong khoảng +/-2. Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của thang đo nằm trong khoảng từ 1 đến 5 và các giá trị dao động quanh giá trị cân bằng là 2,9. Bảng 3.5. Mô tả thống kê các thang đo Thang đo N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Độ nghiêng Độ nhọn Statistic Statistic SE Statistic Statistic SE Statistic SE WIF_T1 624 3,5881 0,04488 1,12119 -0,777 0,098 -0,186 0,195 WIF_T2 624 3,5513 0,04382 1,09454 -0,846 0,098 0,094 0,195 WIF_T3 624 3,5753 0,04452 1,11207 -0,833 0,098 0,059 0,195 WIF_T4 624 3,7115 0,04357 1,08845 -0,892 0,098 0,257 0,195 WIF_S1 624 3,4631 0,04366 1,09071 -0,490 0,098 -0,376 0,195 WIF_S2 624 3,4423 0,04525 1,13029 -0,468 0,098 -0,541 0,195 WIF_S3 624 3,3814 0,04402 1,09956 -0,434 0,098 -0,460 0,195 WIF_S4 624 3,4439 0,04404 1,10015 -0,467 0,098 -0,414 0,195 WIF_B1 624 3,4215 0,04497 1,12334 -0,481 0,098 -0,403 0,195 WIF_B2 624 3,4103 0,04383 1,09499 -0,462 0,098 -0,429 0,195 WIF_B3 624 3,3878 0,04632 1,15712 -0,446 0,098 -0,553 0,195 WIF_B4 624 2,9663 0,05397 1,34814 0,061 0,098 -1,243 0,195 FIW_T1 624 2,8205 0,04670 1,16662 0,085 0,098 -0,897 0,195 FIW_T2 624 2,8478 0,04710 1,17664 0,179 0,098 -0,841 0,195 FIW_T3 624 2,8093 0,04543 1,13482 0,201 0,098 -0,755 0,195 FIW_T4 624 3,1186 0,05641 1,40922 -0,052 0,098 -1,354 0,195 FIW_S1 624 2,7821 0,04594 1,14751 0,203 0,098 -0,826 0,195 FIW_S2 624 2,8333 0,04516 1,12798 0,143 0,098 -0,786 0,195 88 Thang đo N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Độ nghiêng Độ nhọn Statistic Statistic SE Statistic Statistic SE Statistic SE FIW_S3 624 2,7869 0,04527 1,13081 0,159 0,098 -0,794 0,195 FIW_S4 624 2,8205 0,04553 1,13735 0,153 0,098 -0,770 0,195 FIW_B1 624 2,9375 0,04600 1,14905 0,097 0,098 -0,972 0,195 FIW_B2 624 2,9567 0,04581 1,14434 0,040 0,098 -0,963 0,195 FIW_B3 624 2,8990 0,04464 1,11508 0,144 0,098 -0,910 0,195 FIW_B4 624 3,0208 0,04458 1,11370 0,015 0,098 -0,939 0,195 JS1 624 3,3221 0,03721 0,92950 -0,357 0,098 -0,621 0,195 JS2 624 3,1426 0,03817 0,95341 -0,121 0,098 -0,789 0,195 JS3 624 3,1282 0,03822 0,95462 -0,025 0,098 -0,835 0,195 SS_W1 624 2,6202 0,04061 1,01433 0,231 0,098 -0,488 0,195 SS_W2 624 2,6154 0,03862 0,96462 0,037 0,098 -0,575 0,195 SS_W3 624 2,5897 0,03899 0,97396 0,206 0,098 -0,356 0,195 SS_W4 624 2,4583 0,03984 0,99511 0,238 0,098 -0,615 0,195 SS_F1 624 2,7837 0,04279 1,06889 0,131 0,098 -0,614 0,195 SS_F2 624 2,7804 0,04228 1,05615 0,201 0,098 -0,477 0,195 SS_F3 624 2,8189 0,04257 1,06343 0,125 0,098 -0,483 0,195 SS_F4 624 2,7260 0,04525 1,13045 0,185 0,098 -0,701 0,195 Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả 3.5.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm định giá trị của biến để đánh giá sự hội tụ các thang đo của từng nhân tố. Các biến quan sát có hệ số tải < 0,5 sẽ bị loại bỏ. Tiếp đó tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo dựa trên hệ số Cronbach’s alpha > 0,6 và thang đo sẽ đạt yêu cầu khi tổng phương sai trích > 50% theo Hair và cộng sự (2006). Phân tích nhân tố khám phá với phương pháp Principal Axis Factoring, phép quay Promax. Kết quả phân tích EFA cho từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu. 89 3.5.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha) Sau khi thu thập đủ số phiếu theo yêu cầu, tác giả tiến hành làm sạch phiếu với 624 phiếu được đưa vào phân tích, xác định độ tin cậy của các thước đo bằng Cronbach’s alpha. Thang đo biến độc lập Xung đột vai trò công việc và vai trò gia đình Trong phân tích này có tổng số 24 biến quan sát được sử dụng để đo lường nhân tố Xung đột công việc - gia đình (WIF) và nhân tố Xung đột gia đình - công việc (FIW). Số lượng nhân tố rút ra được là 2 và kết quả EFA trích được tương ứng các giá trị Eigenvalue>=1, tổng phương sai trích = 59.287 (>50%). Các hệ số tải của từng biến quan sát trong từng nhân tố tương ứng đều > 0,5 và các hệ số Cronbach alpha của từng nhân tố đều lớn hơn 0,7. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 đáp ứng yêu cầu về chất lượng thang đo. Các bảng dưới đây trình bầy kết quả chi tiết phân tích EFA, các biến quan sát trên là phù hợp với kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trước đây và đáp ứng yêu cầu cho phân tích CFA. Bảng 3.6. Kiểm định Cronbach alpha thang đo Xung đột công việc - gia đình (WIF) Thang đo WIF Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach alpha WIF-T1 Do công việc nên tôi không có nhiều thời gian quan tâm và chăm sóc các thành viên trong gia đình 0,665 0,893 WIF-T2 Đôi khi tôi không thể tham gia các hoạt động gia đình vì công việc 0,667 WIF-T3 Thời gian chuẩn bị bài giảng và nghiên cứu khoa học khiến tôi không có nhiều thời gian dạy con học 0,686 WIF-T4 Do lịch dạy ngoài giờ nên tôi không thường xuyên đưa đón con đến trường 0,650 WIF_S1 Tôi thường cảm thấy mệt mỏi khi xong việc trở về nhà 0,682 WIF_S2 Tôi cảm thấy quá căng thẳng do áp lực hoàn thành định mức nghiên cứu khoa học và giảng dậy 0,681 WIF_S3 Tôi thường xuyên trong tình trạng phải chịu áp lực lớn về thời gian để hoàn thành công việc 0,675 WIF_S4 Tôi thường xuyên phải c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_xung_dot_giua_vai_tro_cong_viec_va_vai.pdf
Tài liệu liên quan