LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ . viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ. ix
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 9
1.1. Ảnh hưởng từ sự rõ ràng của mục tiêu dự toán . 9
1.2. Ảnh hưởng từ mức độ khó trong mục tiêu dự toán . 12
1.3. Ảnh hưởng từ sự phản hồi thông tin dự toán . 14
1.4. Ảnh hưởng từ phạm vi sử dụng và tần suất sử dụng dự toán . 17
1.5. Ảnh hưởng từ sự tinh vi của dự toán . 19
1.6. Ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán . 21
1.7. Vai trò của đặc điểm doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa dự toán sản
xuất kinh doanh và kết quả hoạt động. . 26
1.8. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo được thực hiện
trong luận án . 27
1.8.1. Khoảng trống nghiên cứu . 27
1.8.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo được thực hiện trong luận án . 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 31
2.1. Một số vấn đề về dự toán sản xuất kinh doanh . 31
2.1.1. Khái niệm dự toán sản xuất kinh doanh . 31
2.1.2. Các chức năng của dự toán sản xuất kinh doanh . 33
2.1.3. Các khía cạnh đặc trưng của dự toán sản xuất kinh doanh . 37
2.2. Một số vấn đề về kết quả hoạt động của doanh nghiệp . 39
2.2.1. Kết quả hoạt động của nhà quản lý . 40
2.2.2. Kết quả tài chính .40
185 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc Toàn
(2010). Để đo lường phạm vi và tần suất sử dụng dự toán, tác giả phát triển trên cơ sở
thang đo gốc của củaWijewardena and De Zoysa (2001). Trong đó thang đo gốc tập
trong đo lường mức độ thường xuyên của việc lập dự toán và kiểm soát bằng chênh
lệch giữa dự toán và thực tế. Tác giả bổ sung thêm các chỉ tiêu đo lường phạm vi lập
dự toán và phạm vi sử dụng chênh lệch giữa dự toán và thực tế trong kiểm soát. Thang
đo được biểu thị bằng những câu hỏi về nhận định của nhà quản lý với 04 vấn đề trên:
- Nhận định của nhà quản lý về mức độ thường xuyên lập dự toán tại doanh nghiệp
- Nhận định của nhà quản lý về phạm vi lập dự toán tại doanh nghiệp
- Nhận định của nhà quản lý về mức độ thường xuyên so sánh thực tế với dự
toán tại doanh nghiệp
- Nhận định của nhà quản lý về phạm vi sử dụng kết quả so sánh thực tế với dự
toán tại doanh nghiệp
Tương tự như thang đo đối với các biến đã trình bày trước đó, những nhận định
này được đánh giá bằng thang đo Likert 5 mức độ (từ rất ít tới rất thường xuyên và rất
ít hoạt động tới rất nhiều hoạt động).
64
3.2.4.7. Đo lường kết quả hoạt động của nhà quản lý
Kết quả hoạt động của nhà quản lý là một thang đo được sử dụng phổ biến
trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Thang đo được xây dựng từ nghiên cứu của Mahoney (1963)
và được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu như Brownell (1982), Dunk (1990), Kren
(1992), Chong and Chong (2002), Karsam (2015). Trong luận án, tác giả cũng kế thừa
trọn vẹn thang đo của Mahoney (1963). Trong đó kết quả hoạt động của nhà quản lý
được phản ánh thông qua nhận định của nhà quản lý về 8 chức năng chính trong quản
lý là: Lập kế hoạch, Phối hợp hoạt động, Kiểm tra, Đánh giá, Chỉ đạo, Nhân sự, Đàm
phán và Đại diện. Nhận định của các nhà quản lý cũng sẽ được đo lường trên thang đo
Likert 5 mức độ: Kém, Yếu, Trung bình, Khá, Tốt.
3.2.4.8. Đo lường kết quả tài chính
Kết quả tài chính là thước đo thường xuyên được sử dụng để đánh giá các
doanh nghiệp nhưng trong mối quan hệ với dự toán sản xuất kinh doanh lại chưa có
nhiều nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ này. Trước tiên tác giả tổng hợp một số chỉ tiêu
phản ánh kết quả tài chính thường được sử dụng trong những nghiên cứu đi trước về
dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động trong các DNNVV như
Wijewardena and Dezoysa (2001, 2004), Yusuf (2005), Qi (2010), Dorion (2012),
Silva (2012), Kotane (2015) và Jamil (2015). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các chỉ
tiêu thường được sử dụng bao gồm 08 chỉ tiêu: mức tăng của doanh thu, mức tăng của
lợi nhuận, mức tăng tổng tài sản, ROA, ROE, ROS, khả năng thanh toán tổng quát,
khả năng cắt giảm chi phí như bảng tổng hợp 3.1. Theo đó nhà quản lý sẽ so sánh
về tình hình thực hiện các chỉ tiêu trên so với số liệu trung bình của tổng thể các
doanh nghiệp trong 3 năm gần đây. Kết quả so sánh được phản ánh trên thang đo
Likert 5 mức độ từ thấp hơn rất nhiều đến cao hơn rất nhiều. Việc sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ tiền ẩn nhiều rủi ro liên quan tới tính tin cậy của kết quả nghiên
cứu khi phụ thuộc vào quan điểm và hiểu biết của đối tượng được phỏng vấn. Tuy
nhiên tổng quan nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thang đo này khá phổ biến trong
những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như Wijewardena and Dezoysa (2001, 2004), Qi (2010) hay
Kotane (2015). Thêm vào đó việc công bố thông tin BCTC tại các DNNVV Việt
Nam không mang tính bắt buộc làm gia tăng rào cản về việc bảo mật thông tin.
Cùng với đó thời gian tiếp xúc đối với các nhà quản lý DNNVV được khảo sát tại
các diễn đàn, hội nghị rất ngắn không cho phép nhà quản lý trả lời được những câu
65
hỏi mang tính chi tiết như vậy. Do đó tác giả quyết định sử dụng thang đo Likert 5
mức độ đối với biến kết quả tài chính như những nghiên cứu tiền nhiệm của
Wijewardena and Dezoysa (2001, 2004) và Qi (2010).
Bảng 3.1. Những chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng
trong các nghiên cứu tiền nhiệm
STT Chỉ tiêu Tác giả
1
Doanh thu và Tỷ lệ tăng
doanh thu
Wijewardena and Dezoysa (2001), Yusuf
(2005), Qi (2010), Dunk (2011), Abbadi
(2013), Faith (2013), Mbugua (2013), Jamil
(2015), Kotane (2015)
2
Lợi nhuận và Tỷ lệ tăng
lợi nhuận
Wijewardena and Dezoysa (2001), Qi (2010),
Dunk (2011), Abdirisaq (2013), Jamil (2015),
Kotane (2015), Popesko (2017)
3
Tổng tài sản và Tỷ lệ
tăng tài sản
Kotane (2015), Agbenyo (2018), Wonder et al
(2018)
4
Các chỉ số sinh lời:
ROA, ROI, ROE, ROS
Wijewardena and Dezoysa (2001), Silva
(2012), Onduso (2013), Faith (2013), Markus
(2015), Kotane (2015)
5 Khả năng thanh toán
Dunk (2011), Abdirisaq (2013), Faith (2013),
Kotane (2015)
6 Khả năng giảm chi phí
Kenis (1979), Lu (2011), Dunk (2011),
Kotane (2015)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.4.9. Đo lường kết quả phi tài chính
Tương tự với đo lường kết quả tài chính, kết quả phi tài chính cũng được tác giả
đề xuất thang đo dự kiến trên cơ sở tổng hợp những chỉ tiêu phổ biến trong các nghiên
cứu tiền nhiệm như Fitzgerald et al. (1991); Kaplan, Atkinson (1998); Evans and
Lindsay (1999) và đặc biệt là nhưng nghiên cứu có liên quan tới dự toán như Qi
(2010), Silva (2012), Dorion (2012), Lau (2015) Kotane (2015). Các chỉ tiêu trong
thang đo phi tài chính cũng được đo lường dựa trên đánh giá trên thang đo Likert 5
mức độ tương ứng với nội dung từng chỉ tiêu. Cụ thể các chỉ tiêu phi tài chính được
tác giả đề xuất tương tự như kết quả tổng hợp trong bảng 3.2, bao gồm:
66
- Nhận định của nhà quản lý về sự hài lòng của khách hàng
- Nhận định của nhà quản lý về sự hài lòng với công việc
- Nhận định của nhà quản lý về chất lượng sản phẩm dịch vụ
- Bảng 2.2 dưới đây sẽ trình bày tổng hợp những chỉ tiêu phi tài chính thường
xuyên được sử dụng trong các nghiên cứu về dự toán sản xuất kinh doanh và đo lường
kết quả hoạt động tại các DNNVV.
Bảng 3.2. Những chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng
trong các nghiên cứu tiền nhiệm
STT Chỉ tiêu Tác giả
1 Chất lượng sản phẩm dịch vụ Dunk (2011), Dorion (2012), Fagbemi (2013), Kotane (2015)
2 Sự hài lòng của khách hàng Dorion (2012), Silva (2012), Kotane (2015)
3 Sự hài lòng với công việc Kenis (1979), McKiernan and Morris (1994), Qi (2010), Silva (2012), Kotane (2015)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.2.4.10. Đo lường đặc điểm quy mô
Các đặc điểm của doanh nghiêp là những nhân tố bất định nằm bên ngoài dự
toán nhưng có tác động tới mối quan hệ giữa dự toán và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình về hệ thống kế toán quản trị trong các
DNNVV Việt Nam, Phạm Ngọc Toàn (2010) đã khuyến nghị rằng quy mô sẽ có
ảnh hưởng tới việc lập và sử dụng dự toán sản xuất kinh doanh trong hoạt động
quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể, Phạm Ngọc Toàn (2010) cho rằng việc sử dụng
dự toán trong các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là siêu nhỏ sẽ mang lại lợi ích nhỏ
hơn so với việc đầu tư cho hệ thống dự toán. Trên thực tế có nhiều nghiên cứu đi
trước đã kiểm định vai trò kiểm soát của các đặc điểm doanh nghiệp đối với mối
quan hệ giữa dự toán và kết quả hoạt động như Tsui (2001), Qi (2010) và Jamil
(2015). Điển hình như Qi (2010) đặc điểm quy mô của doanh nghiệp được phân
chia dựa trên doanh thu theo quy định của Trung Quốc, đó là: doanh nghiệp vừa có
quy mô dưới 0,3 tỷ nhân dân tệ, doanh nghiệp nhỏ có quy mô dưới 5 triệu nhân dân
tệ. Đồng thời Qi (2010) cũng xem xét vai trò của đặc điểm hình thức sở hữu Nhà
Nước và sở hữu tư nhân của các công ty trong mối quan hệ giữa quy trình dự toán và
kết quả hoạt động của các DNNVV Trung Quốc.
Trên cơ sở kế thừa cách tiếp cận từ những nghiên cứu đi trước, luận án sẽ tiếp
tục xem xét vai trò kiểm soát của đặc điểm doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu về
67
ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt
Nam. Tuy nhiên tác giả chỉ xem xét đặc điểm theo quy mô vì tỷ lệ các DNNVV Việt Nam
thuộc hình thức sở hữu tư nhân chiếm tỷ trọng rất lớn trên 90% nên việc phân tích đặc
điểm về hình thức sở hữu là không phù hợp trong nghiên cứu. Để đo lường đặc điểm quy
mô doanh nghiệp tác giả sử dụng biến nhị phân với mốc phân chia là quy mô vốn 10 tỷ
đồng. Những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng sẽ nhận giá trị 0 và nhóm
doanh nghiệp có quy mô vốn trên 10 tỷ đồng sẽ nhận giá trị 1. Việc lựa chọn mốc quy mô
vốn 10 tỷ đồng là cơ sở để chia nhóm doanh nghiệp được tác giả vận dụng khái niệm và
đặc điểm của các DNNVV Việt Nam theo Nghị định 56/2006/NĐ-CP và các báo cáo
thường niên về doanh nghiệp Việt Nam của VCCI, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Dựa trên các nội dung đã trình bày trong mục 3.2.4, hệ thống thang đo nháp mà
tác giả đề xuất có thể tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 3.3. Hệ thống thang đo nháp
STT Các biến nghiên cứu
Số chỉ
tiêu
Cơ sở xây dựng
1 Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán 3 Kenis (1979)
2 Mức độ khó của mục tiêu dự toán 5 Kenis (1979)
3 Sự tinh vi của quy trình dự toán 3 Qi (2010)
4 Sự phản hồi thông tin từ dự toán 3 Kenis (1979)
5 Phạm vi và tần suất sử dụng dự toán 4
Wijewardena and De Zoysa
(2001)
6 Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán 6 Milani (1975)
7 Kết quả hoạt động của nhà quản lý 8 Mahoney (1963)
8 Kết quả tài chính 8
Tác giả tổng hợp từ các
nghiên cứu ở bảng 3.1
9 Kết quả phi tài chính 3
Tác giả tổng hợp từ các
nghiên cứu ở bảng 3.2
10 Đặc điểm quy mô doanh nghiệp 1
Tác giả phát triển từ
nghiên cứu của Qi (2010)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
68
3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Kết thúc giai đoạn nghiên cứu thứ hai, bằng nghiên cứu định tính tác giả đã
chuấn hóa lại nội dung của hệ thống thang đo nháp và xây dựng bảng hỏi ban đầu.
Trên cơ sở đó nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện trong giai đoạn tiếp theo
nhằm đánh giá độ tin cậy của hệ thống thang đo nháp trước khi đưa ra thang đo và
bảng hỏi chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện trong giai đoạn từ
tháng 4/2019 tới tháng tháng 05/2019 bằng bảng hỏi tạm thời đối với mẫu nghiên cứu
thử là 122 giám đốc và kế toán trưởng đến từ các DNNVV Việt Nam. Trong đó 100
phiếu trả đạt yêu cầu được đưa vào phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo. Phương
pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu của hai giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức
và nghiên cứu định lượng sơ bộ là tương tự nhau và sẽ được tác giả trình bày trong
mục 3.4 của chương.
3.3.2. Phân tích dữ liệu
Kỹ thuật phân tích sẽ được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ
bộ là phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Trong đó phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha phản ánh mức độ tương quan của các chỉ tiêu trong thang đo của một
biến nghiên cứu. Theo Nunnaly (1978) một thang đó đảm bảo độ tin cậy nếu như hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 và hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên thì biến có thể
sử dụng trong nghiên cứu. Tuy nhiên nghiên cứu gần đây của Nunnally and Bernstein
(1994) thì một chỉ tiêu có thể được chấp nhận nếu hệ số tương quan biến tổng lớn 0.3.
Căn cứ trên kết quả phân tích Cronbach’s Alpha, tác giả sẽ xem xét loại bỏ hay giữa lại
những chỉ tiêu không đảm bảo trong thang đo của từng biến nghiên cứu.
3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu định lượng chính chức được thực hiện trong giai đoạn cuối cùng của
quá trình nghiên cứu với mục đích kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu đã đề xuất. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua khảo
sát bằng bảng hỏi chính thức đã được điều chỉnh từ nghiên cứu định lượng sơ bộ. Giai
đoạn nghiên cứu này được chia thành hai nội dung cụ thể là: Chọn mẫu và Xử lý dữ liệu
3.4.1. Chọn mẫu
3.4.1.1. Cơ sở chọn mẫu
Xuất phát từ bối cảnh thực hiện nghiên cứu là các DNNVV Việt Nam, việc
chọn mẫu cần dựa trên những quy định cụ thể về khái niệm và đặc điểm của nhóm
69
doanh nghiệp này. Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 40/06/2009 và nghị định
49/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì các doanh nghiệp thuộc nhóm DNNVV là những
doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện về số lượng lao động và quy mô vốn theo từng
nhóm ngành nghề như sau:
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Lĩnh vực hoạt
động
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10 đến
200 người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
đến 400 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10 đến
200 người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
đến 400 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 50 người
từ trên 10 đến
50 tỷ đồng
từ trên 50 đến
100 người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Do đó luận án xác định các đối tượng trả lời bẳng hỏi là các nhà quản lý doanh
nghiệp có quy mô vốn và quy mô lao động nằm trong phạm vi quy định tại hai hai văn
bản quy định trên.
3.4.1.2. Phương pháp chọn mẫu
Với mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của dự toán sản xuất kinh
doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam nên đối tượng được khảo sát
sẽ là nhà quản lý của những doanh nghiệp thuộc nhóm này. Do số lượng các DNNVV
trong nền kinh tế Việt Nam là rất lớn với xấp xỉ 500.000 doanh nghiệp theo số liệu
thống kê từ VCCI (2018) nên nghiên cứu chỉ được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu.
Trong đó phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng là chọn mẫu thuận tiện.
Chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, trong đó mẫu
được chọn từ nhóm đối tượng mà tác giả có thể dễ dàng liên hệ và thu thập dữ liệu.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tác giả sử dụng trong luận án do dễ tiếp cận
thông tin khi tổng thể nghiên cứu lớn và khó khăn trong việc tiếp cận đối tượng khảo
sát. Cụ thể, các doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu tập trung tại hai thành phố lớn là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Phiếu khảo sát sẽ được tác giả phát gián tiếp cho
nhà quản lý các DNNVV Việt Nam thông qua một số cơ quan trung gian là Hiệp hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME), Chi cục thuế và kho bạc các quận
của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, một phần phiếu khảo sát sẽ
70
được tác giả phát trực tiếp cho nhà quản lý doanh nghiệp tham gia các cuộc hội thảo
được tổ chức bởi VINASME.
3.4.1.3. Kích cỡ mẫu
Chọn mẫu được thực hiện trong cả hai giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ
và nghiên cứu định lượng chính thức. Trong đó kích cỡ mẫu phải tuân thủ những quy
định của từng phương pháp thống kê được sử dụng trong mỗi giai đoạn nghiên cứu.
Đối với nghiên cứu định lượng sơ bộ, mục tiêu nghiên cứu để kiểm định độ tin cậy của
các thang đo nên kích cỡ mẫu nghiên cứu chỉ cần đảm bảo cho kiểm định Cronbach’s
Alpha là N ≥ 30 (Hair et al, 2006).
Đối với nghiên cứu định lượng chính thức, kích cỡ mẫu phải đảm bảo đồng thời
quy định của thủ tục đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định bằng phương trình
cấu trúc SEM. Theo Hair et al (2006), kích cỡ mẫu tối thiểu để có thể sử dụng EFA là 50
và tốt hơn sẽ là 100 quan sát hợp lệ. Tác giả cũng đưa ra công thức để xác định số quan
sát tối thiểu cho phân tích nhân tố là: N = 5*m với m là số câu hỏi liên quan hoặc số chỉ
tiêu đại diện cho các biến nghiên cứu trong mô hình. Theo đó với tổng số 44 câu hỏi
theo thang đo tác giả đề xuất thì số quan sát cần đảm bào là 220 quan sát. Bên cạnh đó
để thực hiện thủ tục phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định bằng phương trình
cấu trúc SEM, Hair et al (2014) cũng đề xuất kích cỡ mẫu tối thiểu là 200 quan sát.
Như vậy để đảm bảo tuân thủ quy định của các thủ tục phân tích, kích cỡ mẫu
tối thiểu đối với nghiên cứu định lượng sơ bộ là 30 quan sát và kích cỡ mẫu tối thiểu
đối với nghiên cứu định lượng chính thức là 220 quan sát.
3.4.1.4. Thu thập dữ liệu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập từ phiếu trả lời
khảo sát của nhà quản lý các DNNVV Việt Nam. Như đã trình bày trong phương pháp
chọn mẫu, trước tiên phiếu khảo sát sẽ được đưa tới cho các nhà quản lý theo cả hai
hình thức trực tiếp và gián tiếp.
Đối với hình thức trực tiếp, phiếu khảo sát sẽ được chuyển tới tay những nhà
quản lý tham gia các cuộc hội thảo do VINASME tổ chức trong năm 2019. Đối với
hình thức gián tiếp, phiếu khảo sát sẽ được chuyển qua đường bưu điện hoặc qua email
cá nhân của nhà quản lý DNNVV có tham gia VINASME. Tương tự như vậy dữ liệu
gián tiếp thu thập được thông qua kênh chi cục thuế và kho bạc các quận cũng được
thực hiện trên email.
71
Biểu đồ 3.1: Kết quả thu thập phiếu khảo sát
Tổng số phiếu khảo sát được phát ra bằng cả hai hình thức trực tiếp và gửi qua
email là 812 phiếu. Có 427 phiếu khảo sát được thu về và trong đó chỉ có 266 phiếu trả
lời hợp lệ được đưa vào phân tích. Các phiếu khảo sát không hợp lệ bị loại bỏ chủ yếu
do hai nguyên nhân chính là đối tượng khảo sát không trả lời đầy đủ các câu hỏi mang
tính chất bắt buộc và sự không hợp lý trong kết quả trả lời đối với những câu hỏi
nghịch đảo về “sự rõ ràng của mục tiêu dự toán” và “mức độ khó của mục tiêu dự
toán”. Như vậy tỷ lệ trả lời phiếu khảo sát là 52% so với tổng số phiếu phát ra. Tỷ lệ
số phiếu trả lời có thể đưa vào phân tích chiếm tỷ trọng 62% so với số phiếu thu về.
Phần lớn các phiếu thu về bị loại do đối tượng khảo sát khẳng định rằng dự toán sản
xuất kinh doanh không được lập tại doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên với 266 phiếu trả
lời hợp lệ, kích cỡ mẫu đã đảm bảo điều kiện thực hiện các thủ tục phân tích EFA,
CFA và SEM trong nghiên cứu định lượng chính thức.
3.4.2. Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập, phân loại và chọn lọc được những phiếu khảo sát hợp lệ, tác
giả tiến hành mã hóa dữ liệu, cập nhật và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 25.0 tích
hợp Amos 21.0 theo tuần tự các bước như sau:
3.4.2.1. Mã hóa dữ liệu nghiên cứu
Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, hệ thống thang đo tác giả dự kiến với
44 chỉ tiêu sẽ được thu gọn còn 38 chỉ tiêu thông qua phỏng vấn sâu đối với 08 nhà
quản lý DNNVV. Các chỉ tiêu bị loại bỏ bao gồm 05 chỉ tiêu thuộc thang đo kết quả
tài chính và 01 chỉ tiêu thuộc thang đo kết quả phi tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả
đặt ra hệ thống mã hóa cho từng chỉ tiêu tương ứng từng biến nghiên cứu. Quy tắc
33%
20%
47%
Số phiếu hợp lệ Số phiếu bị loại Số phiếu không có phản hồi
72
mã hóa là các chữ cái đầu trong tên của các biến nghiên cứu theo tiếng anh và số thứ
tự các chỉ tiêu trong thang đo. Ngoài ra, dữ liệu liên quan tới các câu hỏi nghịch đảo
trong phiếu khảo sát sẽ được chuyển đổi khi mã hóa và cập nhật vào phần mềm
Excel trước khi thực hiện các kiểm định thống kê. Theo đó công thức chuyển đổi dữ
liệu đối với các câu hỏi số 02 của biến sự rõ ràng của mục tiêu dự toán và câu hỏi số
01 của biến mức độ khó của mục tiêu dự toán như sau:
Biến quan sát chính thức (Reversed item) = 6 - Biến quan sát trong phiếu khảo sát
Kết quả mã hóa dữ liệu nghiên cứu theo các biến được trình bày chi tiết trong
bảng 3.5.
Bảng 3.5: Bảng mã hóa dữ liệu nghiên cứu
Biến nghiên cứu Các chỉ tiêu Mã hóa
Sự rõ ràng của
mục tiêu dự toán
(BC)
Tôi biết rất rõ ràng và cụ thể về mục tiêu dự
toán được giao.
BC1
Tôi nghĩ mục tiêu dự toán của tôi là mơ hồ và
không rõ ràng.
BC2
(Reversed item)
Tôi nhận thức được rõ ràng về mức độ quan
trọng và thứ tự ưu tiên từng mục tiêu.
BC3
Mức độ khó của
mục tiêu dự toán
(BD)
Tôi dễ dàng đạt được các mục tiêu dự toán
được giao
BD1
(Reversed item)
Những mục tiêu dự toán của tôi khá khó để
đạt được
BD2
Các mục tiêu dự toán mà tôi được giao cần
nhiều bí quyết và kỹ năng cao để đạt được
BD3
Tôi phải nỗ lực nhiều để đạt được các mục
tiêu dự toán được giao
BD4
Nhìn chung, anh/chị đánh giá thế nào về mức
độ khó của mục tiêu dự toán mình được giao?
BD5
Sự tinh vi của
quy trình dự
Mức độ áp dụng công nghệ thông tin vào dự
toán tại công ty anh/chị như thế nào?
BS1
73
Biến nghiên cứu Các chỉ tiêu Mã hóa
toán (BS) Mức độ sử dụng chuyên gia lập dự toán tại
công ty của anh/chị?
BS2
Mức độ sử dụng các mô hình tài chính khi lập
dự toán tại công ty của anh/chị như thế nào?
BS3
Sự phản hồi
thông tin từ dự
toán (BF)
Tôi nhận được đầy đủ thông tin về chênh lệch
giữa thực tế và mục tiêu dự toán được giao
BF1
Tôi nhận được đầy đủ hướng dẫn điều chỉnh
chênh lệch giữa thực tế và mục tiêu dự toán.
BF2
Cấp trên biết rõ về kết quả thực hiện các mục
tiêu dự toán mà tôi được giao
BF3
Phạm vi và tần
suất sử dụng dự
toán (FB)
Công ty của anh/chị có thường xuyên lập dự
toán không?
FB1
Phạm vi lập dự toán tại công ty anh/chị như
thế nào?
FB2
Công ty của anh/chị có thường xuyên so sánh
chênh lệch giữa thức tế với dự toán không?
FB3
So sánh chênh lệch giữa thực tế và dự toán
tại công ty của anh/chị được thực hiện ở
phạm vi nào?
FB4
Sự tham gia của
nhà quản lý
trong dự toán
(PB)
Mức độ tham gia của anh/chị vào việc thiết
lập dự toán như thế nào?
PB1
Anh/chị có ảnh hưởng như thế nào tới bản dự
toán cuối cùng?
PB2
Anh/chị đánh giá mức độ quan trọng từ những
đóng góp của mình tới dự toán như thế nào?
PB3
Mức độ hợp lý của lý do mà cấp trên đưa ra
khi dự toán của anh/chị được điều chỉnh?
PB4
74
Biến nghiên cứu Các chỉ tiêu Mã hóa
Cấp trên có chủ động thảo luận với anh chị
khi dự toán được lập hay không?
PB5
Anh/chị có thường xuyên chủ động đưa ra ý
kiến về dự toán với cấp trên không?
PB6
Kết quả hoạt
động của nhà
quản lý (MP)
Công tác lập kế hoạch MP1
Công tác kiểm tra MP2
Công tác phối hợp MP3
Công tác đánh giá MP4
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn MP5
Công tác nhân sự MP6
Công tác đối ngoại MP7
Công tác đại diện MP8
Kết quả tài
chính (FP)
Tỷ lệ tăng doanh thu FP1
Tỷ lệ tăng lợi nhuận FP2
Tỷ lệ tăng tổng tài sản FP3
Kết quả phi tài
chính (NFP)
Chất lượng sản phẩm dịch vụ NFP1
Sự hài lòng của khách hàng NFP2
Đặc điểm
quy mô
Đặc điểm quy mô doanh nghiệp theo vốn
Groupquymo
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
3.4.2.2. Trình tự phân tích dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát và cách thức mã hóa đối
với các biến nghiên cứu, dữ liệu sẽ được tác giả nhập lại vào file excel trước khi cập
nhật vào phần mềm SPSS 25.0. Sau khi đưa dữ liệu vào SPSS, quá trình phân tích
được tiến hành tuần tự theo các bước:
75
Bước 1: Thống kê mô tả.
Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo (Cronbach’s Alpha)
Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, các thang đo đã được đánh giá độ tin cậy
một lần để đảm bảo sự phù hợp của các thang đo trước khi triển khai nghiên cứu chính
thức. Tuy nhiên với mỗi bộ dữ liệu khác nhau việc thực hiện đánh giá độ tin cậy thang
đo đối với giai đoanh nghiệp cứu định lượng chính thức vẫn cần được thực hiện.
Nguyên tắc đánh giá hệ số tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trong giai đoạn này
hoàn toàn giống với nghiên cứu định lượng sơ bộ. Theo đó, chỉ tiêu trong thang đo của
một biến sẽ đảm bảo nếu hệ số tương quan biến tổng lớn 0,3 (Nunnally and Bernstein,
1994). Cùng với đó thang đo có hệ số Cronbach Alpha càng cao thì đo lường càng
hiệu quả và mức hệ số Cronbach Alpha thường được áp dụng để đánh giá thang đo có
đủ điều kiện là 0,6 (Nunnally, 1978). Tuy nhiên theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),
những thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha thấp hơn 0,6 nhưng hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,4 thì cần xem xét kỹ trước khi loại bỏ.
Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng trong các nghiên cứu để đánh
giá tính hội tụ của các chỉ tiêu trong cùng một thang đo và tính phân biệt giữa các
thang đo. Phương pháp này giúp thu gọn tập hợp cac chỉ tiêu ban đầu trong thang đo
nháp thành một tập hợp mới có ý nghĩa hơn để tạo thành thang đo chính thức. Phân
tích nhân tố khám phá thường được sử dụng trong trường hợp có thang đo mới được
đưa vào mô hình nghiên cứu. Chính vì vậy việc thực hiện thủ tục này là cần thiết đối
với luận án khi thang đo kết quả tài chính và kết quả phi tài chính được tác giả xây
dựng theo kết quả thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính. Hơn thế nữa các thang
đo được tác giả kế thừa từ thang đo gốc bằng tiếng Anh và chuyển đổi sang tiếng Việt
nên phân tích nhân tố khám phá cũng đảm bảo rằng quá trình chuyển đổi ngôn ngữ
không làm ảnh hưởng tới các thang đo.
Theo Hair et al (2006) hệ số tải nhân tố là tiêu chí quan trọng khi đánh giá ý
nghĩa của các biến quan sát. Theo đó hệ số tải nhân tố tối thiểu có thể chấp nhận được
đối với một biến quan sát là 0,3 và biến quan sát sẽ có ý nghĩa thự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_anh_huong_tu_du_toan_san_xuat_kinh_doanh_toi_ket_qua.pdf