MỤC LỤC . i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. v
DANH MỤC BẢNG .vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ.viii
CHƯƠNG 1 : PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu . 2
1.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng. 2
1.2.2. Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng. 11
1.2.3. Các nghiên cứu về Kiểm toán Nhà nước . 14
1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu. 17
1.3. Mục tiêu nghiên cứu . 18
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu. 18
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu . 18
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 19
1.5. Phương pháp nghiên cứu . 20
1.6. Những điểm mới và đóng góp của luận án . 21
1.7. Kết cấu của luận án . 23
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN. 24
2.1. Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính . 24
2.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính . 24
2.1.2. Khái niệm về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính . 26
2.1.3. Một số quan điểm đánh giá chất lượng kiểm toán . 31
185 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do kiểm toán nhà nước thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N. Nhiều nghiên
cứu cho rằng các sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính có thể dễ dàng được phát
hiện hơn đối với các đơn vị kiểm toán có chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
nội bộ tốt.
Giả thuyết 10 (H10): Các nhân tố của các ngân hàng được kiểm toán
(Nganhang) sẽ ảnh hưởng thuận chiều tới chất lượng kiểm toán của KTNN. Cụ thể,
sự hiểu biết của ban lãnh đạo ngân hàng về luật pháp, về việc công bố thông tin và sự
hợp tác với KTNN sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán cởi mở, có hiệu quả. Bên cạnh đó,
chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng, tính minh bạch của báo
cáo tài chính, cơ cấu tổ chức được xây dựng mạch lạc và ổn định sẽ giúp quá trình
kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn.
Giả thuyết 11 (H11): Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán (Phaply)
của KTNN càng được xây dựng đầy đủ thì chất lượng kiểm toán BCTC càng được
nâng cao. Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước,
các văn bản pháp lý có liên quan đến quy trình kiểm toán, hướng dẫn kỹ năng kiểm
72
toán, được xây dựng một cách có hệ thống và đầy đủ sẽ giúp quá trình kiểm toán
diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Hình 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC các ngân
hàng do KTNN thực hiện
Nguồn: Tác giả xây dựng
Giả thuyết 12 (H12): Môi trường kinh tế vĩ mô (Ngoaikhac) ảnh hưởng thuận
chiều tới chất lượng kiểm toán BCTC của KTNN. Các nhà nghiên cứu đã phân tích
rằng khi điều kiện kinh tế vĩ mô không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình
tài chính và các doanh nghiệp sẽ có động cơ để làm đẹp báo cáo tài chính. Điều này
A.Các nhân tố
thuộc về KTV
1. Năng lực nghề nghiệp (Nangluc)
2. Kỹ năng chuyên môn ngành nghề (Chuyenmon)
3. Kinh nghiệm làm việc (Kinhnghiem)
4. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán nhà nước (Tuanthu)
5. Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật (Thantrong)
6. Tính liêm chính, độc lập và khách quan (Doclap)
B. Các nhân
tố thuộc về
đơn vị kiểm
toán
7. Điều kiện làm việc của KTVNN (DKLV)
8. Phương pháp/ Quy trình kiểm toán (Phuongphap)
9. Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán (KSCL)
C. Các nhân
tố bên ngoài
10. Các nhân tố thuộc về các ngân hàng được kiểm toán (Nganhang)
11. Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán
(Phaply)
12. Các nhân tố bên ngoài khác (Ngoaikhac)
73
sẽ gây áp lực và khó khăn cho kiểm toán viên trong việc phát hiện và báo cáo các sai
phạm của đơn vị được kiểm toán và ảnh hưởng tới chất lượng các BCTC.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận án bao gồm phương pháp
định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: Đây là phương pháp nhằm phát hiện hoặc đề xuất các
luận điểm khoa học mà không sử dụng các công cụ thống kê toán, kinh tế lượng nhằm
cho phép các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu vấn đề, nhằm xây dựng mô hình hoặc
bổ trợ các kết quả định lượng. Phương pháp định tính trong nghiên cứu này được sử
dụng thông qua khảo sát và phỏng vấn sâu với 2 loại bảng hỏi gồm có (i) bảng hỏi
đối với kiểm toán viên để khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
BCTC của các ngân hàng do KTNN thực hiện; (ii) bảng hỏi phỏng vấn sâu đối với
lãnh đạo các ngân hàng nhằm đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC của
KTNN và các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tại các ngân hàng.
Ngoài ra, phương pháp định tính trong Luận án còn được thể hiện thông qua việc
phân tích case study- nghiên cứu thực trạng chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của
KTNN tại ngân hàng chính sách xã hội (VPBS). Đây là ngân hàng được KTNN thực
hiện kiểm toán 04 lần vào các năm 2015, 2016, 2017 và 2018 nên việc phân tích trường
hợp của VPBS sẽ thấy được bức tranh về chất lượng kiểm toán BCTC do KTNN thực
hiện toàn diện và rõ nét hơn.
Phương pháp định lượng: Phương pháp định lượng là quá trình lượng hóa mối
quan hệ giữa các nhân tố thông qua việc sử dụng các công cụ thống kê toán, kinh tế
lượng hoặc toán học đơn thuần. Nói cách khác, đó là quá trình xác định hệ số tương
quan của các nhân tố và kiểm định liệu hệ số đó có thực sự khác 0 với một mức ý
nghĩa thống kê phù hợp (thường là mức sai số dưới 5%). Từ đó, các nhà nghiên cứu
có thể tính toán nếu các nhân tố tác động tăng một đơn vị thì nhân tố mục tiêu sẽ thay
đổi như thế nào. Sử dụng phương pháp này, luận án sẽ phân tích định lượng dựa vào
số liệu thứ cấp thu thập được qua bảng hỏi và phần mềm SPSS 26.0 để thấy được mối
quan hệ của 12 nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC, từ đó chỉ ra nhân tố nào là
quan trọng nhất, nhân tố nào kém quan trọng hơn trong việc nâng cao chất lượng
kiểm toán BCTC của KTNN. Các phương pháp định lượng cụ thể bao gồm:
74
(a) Phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:
Kiểm định Cronbach’s Alpha là công cụ giúp kiểm định xem các nhân tố lớn
(ví dụ A) được xây dựng có đáng tin cậy hay không. Đồng thời, kiểm định này phản
ảnh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát con (a1, a2, a3,...) trong cùng
một nhân tố. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của các nhân tố con càng tốt thể
hiện các biến qua sát con là rất tốt và thể hiện đặc điểm của nhân tố mẹ (A). Theo kết
quả nghiên cứu của Nunnally (1978), các mức giá trị của hệ số Cronbach Alpha được
phân chia như sau:
+ Từ 0.8 đến 1: thang đo lường rất tốt
+ Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt
+ Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện
+ Nhỏ hơn 0.6: thang đo lường phải điều chỉnh
(b) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp phân tích thống kê dùng để
rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát có liên hệ với nhau thành một tập biến (gọi
là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội
dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998). Phương pháp này được
sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu khảo sát khi mà phải dùng nhiều câu hỏi để thu
thập thông tin của một vấn đề trừu tượng. Kể cả khi nghiên cứu sử dụng thước đo đã
được các nghiên cứu trước phát triển và kiểm định thì cũng nên thực hiện kỹ thuật
này để xem liệu các mệnh đề/ câu hỏi có “nhóm” đúng theo thước đo ban đầu hay
không. Kết quả phân tích nhân tố là cơ sở để tạo biến số cho các phân tích tiếp theo.
Các tiêu chí trong phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm:
- Hệ số KMO là một chỉ số để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Hệ số này phải thỏa mãn 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì mới có ý nghĩa phân tích nhân tố là phù
hợp.
- Kiểm định Barlett (gọi tắt là kiểm định Sig) dùng để xem xét các biến quan
sát trong cùng một nhân tố có tương quan với nhau hay không. Hệ số Sig < 0.05
chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
- Trị số Eigenvalue là một tiêu chí để xác định số lượng nhân tố trong phân
75
tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có nhân tố nào có trị số Eigenvalue >=1 mới được
giữ lại trong mô hình phân tích.
- Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần
trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) thể hiện mối quan hệ tương quan giữa
biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải càng cao thể hiện ý nghĩa tương quan giữa biến
quan sát và nhân tố là cao. Dưới đây là bảng hệ số tải nhân tố dựa trên kích thước
mẫu:
Bảng 3.3. Hệ số tải nhân tố dựa trên kích thước mẫu
Cỡ mẫu Hệ số tải nhân tố
N >350 >= 0.3
100 = 0.55
50 = 0.75
Nguồn: Gerbing và Anderson, 1998
(c) Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory factor
analysis)
Đây là công đoạn cuối cùng để đánh giá thang đo, đảm bảo thang đo có độ tin
cậy cao nhất. Yêu cầu đặt ra là (Hair và cộng sự, 1998): Chi-square <= 5; Chỉ số thích
hợp so sánh (CFI- Comparative Fit Index), chỉ số Tucker & Lewis (TLI) >0,8; Chỉ số
RMSEA (Root mean square error approximation) <=0,05. CFA giúp kiểm định các
biến quan sát đại diện cho các nhân tố tốt đến mức nào. CFA là bước tiếp theo của
EFA vì CFA chỉ sử dụng thích hợp khi nhà nghiên cứu có sẵn một số kiến thức về
cấu trúc tiềm ẩn cơ sở, trong đó mối quan hệ hay giả thuyết giữa biến quan sát và
nhân tố cơ sở thì được mặc nhiên thừa nhận trước khi tiến hành kiểm định thống kê.
Phương pháp CFA được sử dụng để khẳng định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội
tụ và phân biệt của bộ thang đo đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
(d) Phương pháp hồi quy tuyến tính (Regression Model)
Để xem xét và đánh giá được tầm quan trọng của các nhân tố, nghiên cứu xem
xét đến hệ số Beta (β) được xây dựng trong mô hình hồi quy tuyến tính như sau:
𝑪𝑳𝑲𝑻 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 ∗ 𝑵𝒂𝒏𝒈𝒍𝒖𝒄 + 𝜷𝟐 ∗ 𝑪𝒉𝒖𝒚𝒆𝒏𝒎𝒐𝒏 + 𝜷𝟑 ∗ 𝑲𝒊𝒏𝒉𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆𝒎 +
76
𝜷𝟒 ∗ 𝑻𝒖𝒂𝒏𝒕𝒉𝒖 + 𝜷𝟓 ∗ 𝑻𝒉𝒂𝒏𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 + 𝜷𝟔 ∗ 𝑫𝒐𝒄𝒍𝒂𝒑 + 𝜷𝟕 ∗ 𝑫𝑲𝑳𝑽 +
𝜷𝟖 ∗ 𝑷𝒉𝒖𝒐𝒏𝒈𝒑𝒉𝒂𝒑 + 𝜷𝟗 ∗ 𝑲𝑺𝑪𝑳 + 𝜷𝟏𝟎 ∗ 𝑵𝒈𝒂𝒏𝒉𝒂𝒏𝒈 + 𝜷𝟏𝟏
∗ 𝑷𝒉𝒂𝒑𝒍𝒚 + 𝜷𝟏𝟐 ∗ 𝑵𝒈𝒐𝒂𝒊𝒌𝒉𝒂𝒄 + 𝝐𝒊
Khi thực hiện kiểm tra mô hình hồi quy tuyến tính, nếu hệ số Sig của các biến
độc lập đều nhỏ hơn 0.05 thì độ tin cậy của phương trình hồi quy là 95%. Đồng thời
nếu hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 thì các biến độc lập không có
tương quan mạnh với nhau và không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Ngoài các phương pháp định tính và định lượng như đã mô tả ở trên, nghiên
cứu còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp tổng
hợp, phương pháp mô tả,
3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
3.4.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát
Bảng hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên khung lý thuyết tiêu biểu như nghiên
cứu của DeAngelo (1981), Francis (2011), Knechel và cộng sự (2013), và các khuôn
mẫu về chất lượng kiểm toán của FRC (2008), IAASB (2013); dựa vào Hệ thống
chuẩn mực KTNN được ban hành theo QĐ số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016
của Tổng Kiểm toán nhà nước; và kết hợp với đặc điểm kiểm toán BCTC tại các ngân
hàng của KTNN.
Để phù hợp với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, bảng hỏi được chia thành hai
loại như sau:
(a) Bảng hỏi dành cho thành viên các Đoàn kiểm toán các ngân hàng do KTNN
thực hiện giai đoạn 2015- 2019 (Xem phụ lục số 1)
- Mục đích của bảng hỏi là để đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC và các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng do KTNN thực
hiện.
- Nội dung bộ câu hỏi được chia thành 2 phần:
Phần 1: Các thông tin cá nhân như họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số năm
kinh nghiệm làm việc, trình độ học vấn, tên đoàn kiểm toán.
Phần 2: Các câu hỏi khảo sát bao gồm
+ Câu hỏi chung về chất lượng kiểm toán BCTC được đánh giá thông qua 4
tiêu chí, các câu hỏi mở phỏng vấn KTVNN về thực trạng kiểm toán các ngân hàng
77
do KTNN thực hiện, các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán
BCTC.
+ Các câu hỏi để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
BCTC gồm 3 nhóm, 12 tiêu chí và 55 câu hỏi. Nội dung đề nghị đối tượng khảo sát
(KTVNN) cho biết đánh giá của họ về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất
lượng kiểm toán các ngân hàng do KTNN thực hiện, với thang đo mức độ ảnh hưởng
1-5, trong đó 1- Rất thấp, 2- Thấp, 3- Bình thường, 4- Cao, 5- Rất cao.
(b) Bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho lãnh đạo các ngân hàng được KTNN
thực hiện kiểm toán (Xem phụ lục số 2)
- Mục đích của bảng hỏi là để đánh giá chất lượng kiểm BCTC các ngân hàng
do KTNN thực hiện và các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tại các ngân hàng
dựa trên báo cáo kiểm toán
- Nội dung bộ câu hỏi được chia thành 2 phần:
Phần 1: Các thông tin cá nhân như họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số năm
kinh nghiệm làm việc.
Phần 2: Các câu hỏi phỏng vấn sâu bao gồm
+ Câu hỏi chung về chất lượng kiểm toán BCTC được đánh giá thông qua 4
tiêu chí và thang đo mức độ ảnh hưởng 1-5, trong đó 1- Rất thấp, 2- Thấp, 3- Bình
thường, 4- Cao, 5- Rất cao.
+ Các câu hỏi mở phỏng vấn lãnh đạo các ngân hàng đánh giá về thực trạng
kiểm toán BCTC các ngân hàng do KTNN thực hiện dưới góc độ là đơn vị được kiểm
toán, kết quả và kết luận của KTNN có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động quản
trị tại các ngân hàng hiện nay; và dựa vào các kiến nghị kiểm toán của KTNN, các
ngân hàng đã tiến hành hoạt động quản trị ngân hàng như thế nào?
3.4.2. Lựa chọn đối tượng khảo sát
Mẫu nghiên cứu để gửi phiếu khảo sát là KTVNN đã tham gia các đoàn kiểm
toán hoặc KTVNN thực hiện soát xét chất lượng các cuộc kiểm toán các ngân hàng
trong giai đoạn 2015- 2019 và lãnh đạo của 7 ngân hàng được KTNN thực hiện kiểm
toán, bao gồm: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nаm
(Agribank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nаm (BIDV), Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nаm (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Ngоại Thương Việt
78
Nаm (Vietcombank), Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng chính sách
xã hội (VBSP), và Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank).
Lý do chọn đối tượng khảo sát là KTVNN vì đây là đối tượng trực tiếp tham
gia vào các cuộc kiểm toán hoặc soát xét chất lượng các cuộc kiểm toán ngân hàng
nên họ sẽ là người có kinh nghiệm và hiểu biết rõ nhất về các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng do chính họ thực hiện. Từ đó, có sự đánh giá đáng tin cậy về mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố.
Ngoài ra, đối tượng là lãnh đạo các ngân hàng bao gồm Tổng Giám đốc/ Phó tổng
giám đốc hoặc Trưởng ban kiểm soát được chọn để phỏng vấn sâu nhằm mục đích đánh
giá chất lượng kiểm toán BCTC trên quan điểm thỏa mãn của người sử dụng kết quả
kiểm toán. Từ đó, tìm hiểu được ảnh hưởng của kết quả và chất lượng kiểm toán của
KTNN tới việc cải tiến hoạt động quản trị tại các ngân hàng dựa trên các báo cáo kiểm
toán.
Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến có thể
được tính bằng 2 cách như sau:
- Cách thứ nhất: Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black
(1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là
gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng
phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*m trong đó m là số lượng câu
hỏi trong bài.
- Cách thứ hai: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n=50 + 8*m
(m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Trong đó: m là số lượng nhân tố độc
lập
Như vậy số mẫu của nghiên cứu tối thiểu phải là 275 phiếu do số lượng câu
hỏi trong khảo sát là 55 câu hỏi.
3.4.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
(a) Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập các số liệu sơ cấp: Các số liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi được tiến
hành khảo sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua email/ phỏng vấn qua điện thoại. Thời
gian khảo sát được diễn ra trong thời gian 11/2019 đến 03/2020. Kết quả, nghiên cứu
79
thu thập được 275 phiếu trả lời của KTVNN và 7 phiếu phỏng vấn sâu của lãnh đạo các
ngân hàng được KTNN thực hiện kiểm toán.
- Thu thập các số liệu thứ cấp: Bên cạnh các số liệu sơ cấp, các số liệu thứ cấp
cũng được thu thập để đánh giá thực trạng chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng
do KTNN thực hiện, bao gồm các tài liệu nội bộ về chất lượng kiểm toán, các báo cáo
của Vụ chế độ và kiểm soát chất lượng về kiểm toán các ngân hàng, Hệ thống chuẩn
mực của KTNN, các văn bản, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước liên quan tới
chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng kiểm toán các ngân hàng nói riêng.
(b) Phương pháp xử lý số liệu: Phiếu khảo sát sau khi thu hồi về và được kiểm
tra thông tin đảm bảo sự phù hợp sẽ được mã hóa dữ liệu, khai báo và nhập dữ liệu
trên file Excel.
80
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN
HÀNG DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
4.1. Đặc điểm của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng
do KTNN thực hiện
4.1.1. Giới thiệu chung về Kiểm toán Nhà nước
4.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
KTNN Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của
Chính phủ và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN được ban hành
kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ. KTNN
Việt Nam là một cơ quan hoàn toàn mới, không có tổ chức tiền thân. Ngay sau khi
được thành lập, KTNN vừa hình thành bộ máy tổ chức, vừa xây dựng cơ sở vật chất,
tuyển dụng và đào tạo cán bộ, KTV, vừa xây dựng chuẩn mực, quy trình kiểm toán
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
giao. Sự hình thành và phát triển KTNN là một tất yếu khách quan góp phần đảm bảo
phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản công một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
ngân sách nhà nước (NSNN), tiền và tài sản của nhà nước.
Trong quá trình hoạt động của mình, vị thế của KTNN đã được xã hội thừa
nhận và khẳng định, ngày càng trở thành công cụ mạnh và hữu hiệu của Nhà nước,
Quốc hội trong việc kiểm tra, giám sát tài chính công, tài sản công, ngày 14/6/2005,
Luật KTNN đã được Quốc hội khoá XI thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006,
đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của KTNN. Trong Luật quy định rõ “KTNN là
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập,
hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ pháp luật”, có chức năng kiểm toán BCTC, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản của Nhà nước. Với chức năng là cơ quan kiểm tra tài chính công
của quốc gia, KTNN thực hiện kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của số
liệu quyết toán NSNN, BCTC của các cơ quan hành chính nhà nước, các doanh
nghiệp và các tổ chức, đơn vị có quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước.
Thông qua hoạt động kiểm toán, KTNN cung cấp kết quả kiểm toán cho Chính phủ,
81
Quốc hội và các cơ quan Nhà nước nhằm chấn chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý tài
chính. KTNN cũng thực hiện chức năng tư vấn, góp ý cho các đơn vị được kiểm toán
để chất lượng quản lý tài chính dần đi vào nề nếp; kiến nghị với các cơ quan quản lý
nhà nước, Chính phủ hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tài chính, ngân sách quốc
gia.
Cùng với nhu cầu kiểm toán ngày càng lớn, cần thiết phải có sự hoàn thiện về
địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của KTNN, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã khẳng định
chiến lược phát triển KTNN phải quán triệt các quan điểm sau:
- Phát triển KTNN thành công cụ trọng yếu và hữu hiệu của Đảng và Nhà nước
trong kiểm tra, kiểm soát việc quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước;
hỗ trợ, phục vụ đắc lực cho hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong
thực hiện chức năng giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, của
các địa phương.
- Phát triển KTNN đảm bảo quán triệt và phù hợp các quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng; tuân thủ quy định của hệ thống pháp luật của Nhà nước và đảm
bảo tính độc lập đối với hoạt động KTNN nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng,
nhiệm vụ của KTNN theo quy định của pháp luật, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước trong công cuộc đổi mới.
- Phát triển KTNN phải đảm bảo quán triệt quan điểm cải cách hành chính nói
chung, cải cách tài chính công nói riêng, xác định cho được quy mô hợp lý trong từng
thời kỳ đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Từng bước xây dựng cơ quan KTNN
chuyên nghiệp, hiện đại, phát triển hợp lý về số lượng hợp lý và nâng cao về chất lượng,
hết sức coi trọng về chất lượng, tinh gọn về bộ máy, tiết kiệm kinh phí, hoạt động hiệu
quả. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và hoạt động kiểm
toán.
- Nhà nước có chính sách ưu tiên thích đáng các nguồn lực cần thiết cho tổ
chức bộ máy và hoạt động của KTNN, chính sách đầu tư phát triển công nghệ thông
tin, chính sách hỗ trợ đào tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Phát triển KTNN phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với
các nguyên tắc, thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
82
Với quan điểm phát triển đó, Hiến pháp năm 2013 đã hiến định địa vị pháp
lý của KTNN và Tổng Kiểm toán nhà nước tại Điều 118, đánh dấu bước ngoặt trên
chặng đường phát triển của KTNN.
(a) KTNN là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
(b) Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu KTNN, do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu
trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong
thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
(c) Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của KTNN do luật định.
Sự kiện quan trọng này đã nâng tầm KTNN từ cơ quan do “Luật định” thành
“Hiến định”; đồng thời, cũng đặt ra yêu cầu phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của
KTNN đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước tương xứng với vị
thế là một cơ quan hiến định độc lập.
Cùng với Hiến pháp năm 2013, Luật KTNN năm 2015 đã được Quốc hội ban
hành. Luật này áp dụng cho cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản
công, KTNN, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đối với hoạt động KTNN và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Điều đó chứng tỏ sự hình thành và
phát triển cơ quan KTNN để thực hiện chức năng kiểm tra tài chính công, tài sản công
là phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển kinh
tế đất nước với khu vực và thế giới.
Theo Luật KTNN năm 2015, chức năng của KTNN là đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Trong
đó:
Tài chính công bao gồm: NSNN; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước; phần vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp; các khoản nợ công.
83
Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử
dụng; tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng
và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
4.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
KTNN được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm: bộ máy điều hành,
KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp. Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của KTNN. Tổng Kiểm toán nhà nước quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc KTNN. Số lượng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực trong từng thời kỳ
được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước trình Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của KTNN bao gồm 32
Vụ và đơn vị tương đương cấp Vụ như Sơ đồ 4.1
Mỗi đơn vị có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ. Văn phòng KTNN
có con dấu riêng; KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
KTNN chuyên ngành thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ quan,
tổ chức ở Trung ương; KTNN khu vực thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở
địa phương trên địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
84
Hình 4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
4.1.1.3. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Theo Quyết định số 146/QĐ- KTNN ngày 18/2/2014 Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước có chức năng tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác xây
dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản về chuẩn mực,
quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ Kiểm toán nhà nướ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_cac_nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_kiem_toan_cac_n.pdf