LỜI CAM KẾT . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. vii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT . 9
1.1. Nhà quản trị cấp trung trong doanh nghiệp. 9
1.1.1. Khái niệm về nhà quản trị cấp trung . 9
1.1.2. Vai trò của nhà quản trị cấp trung trong doanh nghiệp . 10
1.2. Năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung . 12
1.2.1. Khái niệm về năng lực quản lý doanh nghiệp . 12
1.2.2. Khái niệm năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung . 13
1.2.3. Khung năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung . 14
1.2.4. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung trong
doanh nghiệp. 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung
trong doanh nghiệp . 26
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp . 27
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp . 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 . 34
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 35
2.1. Tổng quan nghiên cứu . 35
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực quản lý doanh
nghiệp . 35
2.1.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung
trong doanh nghiệp . 39
2.1.3. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý
của đội ngũ quản lý doanh nghiệp . 45
2.2. Mô hình nghiên cứu . 50
2.2.1. Khoảng trống nghiên cứu . 50
2.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu . 51
2.2.3. Các giả thuyết nghiên cứu . 53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 . 56
193 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung tại các doanh nghiệp thuốc lá ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc lá
Việt Nam
(VINATABA)
Phó tổng Giám đốc 38 phút
Tại phòng làm
việc
2 Nam
Giám đốc trung tâm đào
tạo Vinataba
40 phút
Tại phòng làm
việc
3 Nam
Trưởng phòng tổ chức
nhân sự TCT
40 phút Tại nhà riêng
4 Nam
Giám đốc công ty Thuốc lá
Thăng Long
35 phút
Tại phòng làm
việc
5 Nữ Kế toán trưởng TCT 30 phút Tại nhà riêng
6 Nam
Tổng công ty
Khánh Việt
(KHATOCO)
Tổng Giám đốc 30 phút
Qua điện thoại
7 Nam
Giám đốc nhà máy thuốc lá
Khatoco Khánh Hòa
25 phút
8 Nam
Phó giám đốc
nhà máy thuốc lá Khatoco
25 phút
73
Khánh Hòa
9 Nữ
Trưởng phòng kỹ thuật
của nhà máy thuốc lá
Khatoco Khánh Hòa
20 phút
10 Nữ
Kế toán trưởng của nhà
máy thuốc lá Khatoco
Khánh Hòa
20 phút
11 Nam
Tổng công ty
Công nghiệp
Sài Gòn
(CNS)
Phó tổng Giám đốc 36 phút
Tại phòng làm
việc
12 Nam
Giám đốc nhà máy thuốc
lá Bến Thành
32 phút
Tại phòng làm
việc
13 Nam
Phó Giám đốc nhà máy
thuốc lá Bến Thành
35 phút
Tại phòng làm
việc
14 Nữ
Phó trưởng phòng kế
hoạch nhà máy thuốc lá
Bến Thành
35 phút Tại nhà riêng
15 Nữ
Kế toán trưởng nhà máy
thuốc lá Bến Thành
40 phút Tại nhà riêng
16 Nam
Tổng công ty
Công nghiệp
Thực phẩm
Đồng Nai
(DOFICO)
Phó tổng Giám đốc 30 phút
Qua điện thoại
17 Nam
Chánh văn phòng của tổng
công ty
20 phút
18 Nam
Phó chánh văn phòng
của tổng công ty 23 phút
19 Nữ
Trưởng phòng tổng hợp
của tổng công ty
25 phút
20 Nữ
Kế toán trưởng của
tổng công ty
24 phút
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả của các cuộc phỏng vấn cá nhân cho thấy: tất cả các đối tượng được
phỏng vấn về cơ bản đều đồng ý về mặt hình thức và nội dung của các câu hỏi trong
các thang đo nháp. Các đối tượng được phỏng vấn đều rất ủng hộ nhiệt tình nghiên
cứu của tác giả và tôn trọng ý kiến của các chuyên gia trong việc xây dựng các thang
đo nháp, tuy nhiên có một số thang t đo có sự hiệu chỉnh từ ngữ cho phù hợp với ngữ
cảnh và để dễ trả lời hơn.
74
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn cá nhân
Mã hóa Nội dung thang đo nháp Thang đo chính thức đã được
hiệu chỉnh
BTQL2 Nhà quản trị cấp trung có
chuyên môn tốt sẽ giúp họcó
thể nhanh chóng tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng trong các
khóa đào tạo nâng cao năng lực
quản lý một cách hiệu quả.
Nhà quản trị cấp trung có nền tảng trình độ
học vấn và chuyên môn tốt sẽ giúp họ có thể
nhanh chóng tiếp thu các kiến thức, kỹ năng
trong các khóa đào tạo nâng cao năng lực
quản lý một cách hiệu quả.
CCCS1 Chế độ đãi ngộ đối với nhà
quản trị cấp trung tốt sẽ nâng
cao năng lực quản lý cho nhà
quản trị cấp trung.
Chế độ đãi ngộ đối với nhà quản trị cấp trung
tốt sẽ tạo động lực cho nhà quản trị cấp trung
nâng cao năng lực quản lý của mình.
QTCC2 Các quyết định chỉ đạo từ nhà
quản trị cấp cao không có sự
thống nhất thì gây khó khăn
cho công tác quản lý của nhà
quản trị cấp trung.
Các quyết định chỉ đạo từ nhà quản trị cấp
cao không có sự thống nhất thì gây khó khăn
cho việc thực thi các quyết định đó của nhà
quản trị cấp trung đến nhân viên cấp dưới.
TCQL3 Nhạy bén trong việc chớp thời
cơ kinh doanh trên thị trường
Nhạy cảm với các cơ hội kinh doanh trên thị
trường
TCQL9 Luôn đánh giá người khác thấp
hơn mình
Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn
chính bản thân mình.
TCQL10 Quá tự tin với năng lực của bản
thân
Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh
nghiệm và năng lực của bản thân
TCQL11 Thích điều khiển các cuộc
họp,thảoluận
Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận
KTQL1 Kiến thức về ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh
Kiến thức về ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh liên quan đến thuốc lá
HDQL1 Nắm được đầy đủ mọi chức
năng và nhiệm vụ quản lý của
mình
Nhận thức rõ ràng và đầy đủ về chức năng,
nhiệm vụ quản lý của mình
HDQL7 Có chế độ khen thưởng thích
hợp cho nhân viên khi hoàn
thành tốt nhiệm vụ
Khen thưởng kịp thời khi nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ
HDQL8 Luôn đối xử công bằng với
nhân viên và đấu tranh cho lẽ
phải
Luôn hành xử công bằng, bảo vệ lợi ích cho
người lao động
Nguồn: Tác giả tổng hợp
75
Kết quả của phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua
phương pháp chuyên gia và phương pháp phỏng vấn cá nhân là hệ thống các thang
đo đã được điều chỉnh làm cơ sở cho việc thiết kế bảng hỏi (phiếu khảo sát) phục vụ
nghiên cứu định lượng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để lượng hóa mối quan hệ
giữa các biến trong mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu có được
từ lý thuyết thông qua việc sử dụng các công cụ phân tích thống kê. Quy trình nghiên
cứu định lượng chia làm 2 giai đoạn: nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định
lượng chính thức.
3.4.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm kiểm tra độ tin cậy của các
thang đo qua đó loại bỏ những biến quan sát chưa phù hợp (nếu có) để từ đó xây dựng
một hệ thống thang đo hoàn chỉnh chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính
thức. Quy trình nghiên cứu định lượng sơ bộ như sau:
3.4.1.1. Thiết kế Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát hay còn gọi là Bảng hỏi được xem là công cụ phổ biến nhất khi
thu thập các dữ liệu sơ cấp. Phiếu khảo sát bao gồm một tập hợp các câu hỏi mà qua
đó người được hỏi sẽ trả lời và nhà nghiên cứu sẽ nhận được những thông tin cần thiết
phục vụ cho nghiên cứu của mình. Quá trình thiết kế Phiếu khảo sát được thực hiện
như sau: (Phiếu khảo sát: PHỤ LỤC 02).
Bước 1: Xác định các thông tin cần thu thập
Điều kiện tiên quyết để thiết kế bảng câu hỏi có hiệu quả là xác định chính xác
cái gì cần phải được đo lường và đối tượng cần phải khảo sát là ai. Đối với nghiên cứu
này, các loại thông tin cần thu thập bao gồm:
• Phần 1: Thông tin cá nhân: phần này gồm các câu hỏi nhằm thu thập thông tin cá
nhân của các đối tượng được khảo sát gồm: độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, vị
trí công việc hiện tại, số năm kinh nghiệm. Vì đây là những thông tin nhạy cảm do
đó các câu hỏi được đưa vào đều dưới dạng câu hỏi đóng để tăng khả năng hồi đáp
của người trả lời.
• Phần 2: Nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của nhà quản
trị cấp trung: phần này gồm 14 câu hỏi nhằm đánh giá 5 nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thuốc lá ở Việt Nam bao gồm: (1) Bản thân nhà quản trị cấp trung gồm 5
thang đo, được mã hóa từ BTQL1 đến BTQL5. (2) Cơ chế, chính sách của doanh
76
nghiệp” gồm 2 thang đo, được mã hóa là CCCS1 và CCCS2. (3) Quyết định chỉ
đạo của nhà quản trị cấp cao gồm 2 thang đo, được mã hóa là QTCC1 và QTCC2.
(4) Năng lực của nhân viên cấp dưới gồm 3 thang đo, được mã hóa từ NVCD1 đến
NVCD3. (5) Sự cạnh tranh trên thị trường gồm 2 thang đo, được mã hóa là CTTT1
và CTTT2.
• Phần 3: Nhận định về các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của nhà quản trị cấp
trung: phần này gồm 28 câu hỏi nhằm đánh giá 3 nhóm yếu tố cấu thành năng lực
quản lý cấp trung trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá ở Việt
Nam bao gồm: (1) Yếu tố “Tố chất quản lý” gồm 12 thang đo, được mã hóa từ
TCQL1 đến TCQL12. (2) Yếu tố “Kiến thức quản lý” gồm 8 thang đo, được mã
hóa từ KTQL1 đến KTQL8. (3) Yếu tố “Hành động quản lý” gồm 8 thang đo,
được mã hóa từ HDQL1 đến HDQL8.
Bước 2: Thiết kế nội dung thang đo
* Thang đo cho nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của nhà quản trị cấp
trung tại các doanh nghiệp thuốc lá ở Việt Nam:
Nhân tố “Bản thân nhà quản trị cấp trung”: gồm 5 thang đo mã hóa từ
BTQL1 đến BTQL5 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên
gia và những đối tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của
Kontoghiorghes & Neophytou (2011), Đỗ Anh Đức (2015), Lê Thị Phương Thảo
(2016), Phạm Anh Tuấn (2016), Das & Amala (2016). Để đo lường mức độ ảnh hưởng
này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1- Rất không đồng ý đến mức 5-
Rất đồng ý, trong đó mức 3-Bình thường.
Bảng 3.6. Thang đo của nhân tố “Bản thân nhà quản trị cấp trung”
Mã hóa Thang đo
BTQL1
Nhà quản trị cấp trung có trình độ chuyên môn tốt về lĩnh vực kinh doanh
thuốc lá thì sẽ giúp họ có thể vận dụng trong quá trình quản lý bộ phận
mình phụ trách một cách hiệu quả.
BTQL2
Nhà quản trị cấp trung có nền tảng trình độ học vấn và chuyên môn tốt sẽ
giúp họ có thể nhanh chóng tiếp thu các kiến thức, kỹ năng trong các
khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý một cách hiệu quả.
BTQL3 Nhà quản trị cấp trung trẻ thường linh hoạt trong việc ra quyết định quản lý và xử lý các tình huống trong quản lý nhanh chóng.
BTQL4 Nhà quản trị cấp trung lớn tuổi chín chắn trong công tác quản lý.
BTQL5 Nhà quản trị cấp trung lớn tuổi thường có bản lĩnh vững vàng xử lý mọi
vấn đề trong bất kỳ tình huống khó khăn nào.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
77
Nhân tố “Cơ chế, chính sách của doanh nghiệp”: gồm 2 thang đo mã hóa là
CCCS1 và CCCS2 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia
và những đối tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của Đỗ
Anh Đức (2015), Das & Amala (2016). Để đo lường mức độ ảnh hưởng này, tác giả sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1- Rất không đồng ý đến mức 5- Rất đồng ý,
trong đó mức 3-Bình thường.
Bảng 3.7. Thang đo của nhân tố “Cơ chế, chính sách của doanh nghiệp”
Mã hóa Thang đo
CCCS1
Chế độ đãi ngộ đối với nhà quản trị cấp trung tốt sẽ tạo động lực cho
nhà quản trị cấp trung nâng cao năng lực quản lý của mình.
CCCS2
Hàng năm doanh nghiệp tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý cho nhà quản trị cấp trung thì công việc quản
lý sẽ đạt hiệu quả hơn.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhân tố “ Quyết định chỉ đạo của nhà quản trị cấp cao”: gồm 2 thang đo
mã hóa là QTCC1 và QTCC2 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các
chuyên gia và những đối tượng khảo sát. Để đo lường mức độ ảnh hưởng này, tác giả
sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1- Rất không đồng ý đến mức 5- Rất đồng ý,
trong đó mức 3-Bình thường.
Bảng 3.8. Thang đo của nhân tố “Quyết định chỉ đạo của nhà quản trị cấp cao”
Mã hóa Thang đo
QTCC1
Các quyết định chỉ đạo từ nhà quản trị cấp cao càng khắt khe thì
càng gây sức ép và áp lực cho nhà quản trị cấp trung trong công tác
quản lý.
QTCC2
Các quyết định chỉ đạo từ nhà quản trị cấp cao không có sự thống
nhất thì gây khó khăn cho việc thực thi các quyết định đó của nhà
quản trị cấp trung đến nhân viên cấp dưới.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
78
Nhân tố “Năng lực của nhân viên cấp dưới”: gồm 3 thang đo mã hóa từ
NVCD1 đến NVCD3 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên
gia và những đối tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của
Kontoghiorghes & Neophytou (2011), Lê Thị Phương Thảo (2016), Das & Amala
(2016). Để đo lường mức độ ảnh hưởng này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ
từ mức 1- Rất không đồng ý đến mức 5- Rất đồng ý, trong đó mức 3-Bình thường.
Bảng 3.9. Thang đo của nhân tố “Năng lực của nhân viên cấp dưới”
Mã hóa Thang đo
NVCD1
Nhân viên cấp dưới làm việc càng hiệu quả thì càng chứng tỏ năng
lực quản lý của nhà quản trị cấp trung càng cao.
NVCD2
Sự sáng tạo, chủ động trong công việc của nhân viên cấp dưới sẽ
kích thích nhà quản trị cấp trung đưa ra những quyết định quản lý
đúng đắn.
NVCD3
Trình độ chuyên môn của nhân viên cấp dưới hạn chế sẽ làm cản trở
nhà quản trị cấp trung trong công tác quản lý.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhân tố “Sự cạnh tranh trên thị trường”: gồm 2 thang đo mã hóa là CTTT1
và CTTT2 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia và
những đối tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của
Kontoghiorghes & Neophytou (2011), Đỗ Anh Đức (2015), Lê Thị Phương Thảo
(2016). Để đo lường mức độ ảnh hưởng này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức
độ từ mức 1- Rất không đồng ý đến mức 5- Rất đồng ý, trong đó mức 3-Bình thường.
Bảng 3.10. Thang đo của nhân tố “Sự cạnh tranh trên thị trường”
Mã hóa Thang đo
CTTT1
Càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành thuốc lá thì càng cản
trở nhà quản trị cấp trung trong công tác quản lý.
CTTT2
Sự cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng tới hành động quản lý của
nhà quản trị cấp trung trong việc chỉ đạo lập kế hoạch và thực hiện
kế hoạch kinh doanh.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
79
* Thang đo cho các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung tại
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá ở Việt Nam:
Yếu tố “Kiến thức quản lý”: gồm 8 thang đo mã hóa từ KTQL1 đến KTQL8
được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia và những đối
tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của Donald J.
Campbell & Gregory J. Dardis (2004); Richard. E.Boyatzis (1982); Trần Thị Phương
Hiền (2013). Để đo lường các thang đo này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ
trong đó: Mức 1- Rất không đồng ý/ Mức 2- Không đồng ý/ Mức 3-Bình thường/ Mức
4- Đồng ý/ Mức 5- Rất đồng ý.
Bảng 3.11. Thang đo của yếu tố “Kiến thức quản lý”
Mã hóa Thang đo
KTQL1 Có kiến thức về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh liên quan đến thuốc lá
KTQL2 Có kiến thức về quản trị chiến lược kinh doanh
KTQL3 Có kiến thức về quản trị nhân sự
KTQL4 Có kiến thức về quản trị tài chính kế toán
KTQL5 Có kiến thức về lãnh đạo bản thân
KTQL6 Có kiến thức về quản trị sự thay đổi
KTQL7 Có kiến thức về quản trị công nghệ và marketing
KTQL8 Có kiến thức về tin học và ngoại ngữ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Yếu tố “Tố chất quản lý”: gồm 12 thang đo mã hóa từ TCQL1 đến TCQL12
được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia và những đối
tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của Donald J.
Campbell & Gregory J. Dardis (2004); Richard. E.Boyatzis (1982); Trần Thị Phương
Hiền (2013). Ngoài ra, tác giả có đề xuất bổ sung thêm 3 thang đo mới là “TCQL3-
Nhạy cảm với các cơ hội kinh doanh trên thị trường; TCQL8-Dám ra quyết định trong
những tình huống khẩn cấp, phức tạp; TCQL11-Thích làm chủ các cuộc họp, thảo
luận”. Để đo lường các thang đo này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức
1- Rất không đồng ý đến mức 5- Rất đồng ý, trong đó mức 3-Bình thường.
80
Bảng 3.12. Thang đo của yếu tố “Tố chất quản lý”
Mã hóa Thang đo
Tư duy đổi mới sáng tạo
TCQL1 Ủng hộ các ý tưởng sáng tạo của nhân viên
TCQL2 Nhìn nhận trở ngại như những cơ hội cho sự thay đổi sáng tạo
Linh hoạt và nhạy bén
TCQL3 Nhạy cảm với các cơ hội kinh doanh trên thị trường.
TCQL4 Biết cách để thay đổi quyết định đã ban hành sao cho phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Trách nhiệm
TCQL5 Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
TCQL6 Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời nói và thất bại của chính mình.
Tính mạo hiểm và quyết đoán
TCQL7 Kiên định với những quyết định của mình
TCQL8 Dám ra quyết định trong những tình huống khẩn cấp, phức tạp
Tự cao, tự đại
TCQL9 Có xu hướng đánh giá người khác thấp hơn chính bản thân mình.
TCQL10 Quá tự tin và kiêu hãnh với hiểu biết, kinh nghiệm và năng lực của bản
thân
Tư tưởng thống trị
TCQL11 Thích làm chủ các cuộc họp, thảo luận
TCQL12 Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng muốn có địa vị, cũng muốn được coi
trọng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Yếu tố “Hành động quản lý”: gồm 8 thang đo mã hóa từ HDQL1 đến HDQL8
được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia và những đối
tượng khảo sát trên cơ sở kế thừa có hiệu chỉnh từ các thang đo của Donald J.
Campbell & Gregory J. Dardis (2004); Richard. E.Boyatzis (1982); Trần Thị Phương
Hiền (2013). Ngoài ra, tác giả có đề xuất bổ sung thêm 1 thang đo mới là HDQL1
“Nhận thức rõ ràng và đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình”. Để đo lường
81
các thang đo này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1- Rất không đồng
ý đến mức 5- Rất đồng ý, trong đó mức 3-Bình thường.
Bảng 3.13. Thang đo của yếu tố “Hành động quản lý”
Mã hóa Thang đo
Làm gương cho cấp dưới
HDQL1 Nhận thức rõ ràng và đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình
Chấp nhận thử thách
HDQL2 Tìm kiếm cách thức đổi mới sáng tạo để cải thiện doanh nghiệp
HDQL3 Sẵn sàng chấp nhận những rủi ro xảy ra, thậm chí ngay cả khi thất bại
Tạo dựng tầm nhìn được chia sẻ
HDQL4 Truyền bá lòng nhiệt tình và thiện chí trong công việc cho nhân viên
Phát triển nhân viên
HDQL5 Cho phép nhân viên dưới quyền chủ động quyết định công việc của họ
HDQL6 Tạo điều kiện cho nhân viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
Truyền nhiệt huyết
HDQL7 Khen thưởng kịp thời khi nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
HDQL8 Luôn hành xử công bằng, bảo vệ lợi ích cho người lao động
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4.1.2. Chọn mẫu khảo sát
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận
tiện nhưng phải đảm bảo độ tin cậy cao và được thực hiện theo các tiêu chí sau:
* Đối tượng khảo sát: Để đảm bảo sự khách quan trong việc đánh giá năng lực quản
lý của nhà quản trị cấp trung tại 4 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá điển
hình ở Việt Nam (VINATABA, KHATOCO, CNS, DOFICO) thì việc điều tra để thu
thập thông tin tập trung vào 4 nhóm đối tượng đó là:
- Nhà quản trị cấp cao bao gồm:
+ Hội đồng thành viên của tổng công ty (Chủ tịch và các thành viên);
+ Ban tổng Giám đốc của tổng công ty (tổng Giám đốc và các phó tổng Giám đốc);
82
+ Ban kiểm soát của tổng công ty (trưởng ban và các kiểm soát viên).
- Nhà quản trị cấp trung bao gồm:
+ Trưởng các phòng, ban chức năng tham mưu của tổng công ty;
+ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của các công ty con, công ty thành viên, công
ty liên kết;
+ Giám đốc của các công ty con, công ty thành viên, công ty phụ thuộc, công ty liên
doanh, công ty liên kết, công ty con của công ty thành viên;
- Nhà quản trị cấp cơ sở hay còn gọi là nhà quản trị cấp thấp, là những người tương tác
trực tiếp với nhà quản trị cấp trung bao gồm:
+ Phó trưởng phòng, ban chức năng tham mưu của tổng công ty;
+ Phó Giám đốc của các công ty con, công ty thành viên, công ty phụ thuộc, công ty
liên doanh, công ty liên kết, công ty con của công ty thành viên
- Nhân viên cấp dưới là những người làm việc trực tiếp dưới sự quản lý của nhà quản
trị cấp trung bao gồm:
+ Chuyên viên, cán bộ, nhân viên của các phòng, ban chức năng tham mưu của Tổng
công ty;
+ Trưởng, phó các phòng, ban chức năng của các công ty con, công ty thành viên,
công ty phụ thuộc, công ty liên doanh, công ty liên kết, công ty con của công ty thành
viên.
*Quy mô mẫu: Độ tin cậy của thông tin sẽ phụ thuộc vào quy mô mẫu lựa chọn. Theo
quan điểm chọn mẫu của Tabachnick và Fidell (1996, 2013) cho rằng để phân tích
nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và phân tích nhân tố khẳng
định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) đạt đủ độ tin cậy khi sử dụng công cụ mô
hình cấu trúc tuyến tính (SEM) thì quy mô mẫu phải gấp tối thiểu 5 lần tổng thang đo
của mô hình và mẫu khảo sát phải đủ lớn (n ≥ 300). Có nhiều phương pháp để lựa
chọn quy mô mẫu điều tra trong đó phương pháp của Slovin (1984) được sử dụng khi
biết sẵn tổng thể mẫu. Do đó, tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu của Slovin
(1984) theo công thức: n =N/(1+N*e2) với N là tổng quy mô mẫu và e là sai số thường
= 0,05. Theo đó với 4 đối tượng cần khảo sát thì quy mô mẫu như sau:
83
Bảng 3.14. Quy mô mẫu cần khảo sát
Đối tượng khảo sát
Tổng số người cần
khảo sát
(người)
Số phiếu cần
khảo sát
(phiếu)
Số phiếu phát ra
(phiếu)
1. Quản trị cấp cao 47 47 47
2. Quản trị cấp trung 232 146 146
3. Quản trị cấp cơ sở 336 182 180
4. Nhân viên cấp dưới 2.377 342 340
Tổng cộng 2.992 717 713
Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả
3.4.1.3. Kiểm định thang đo
Kiểm định thang đo được thực hiện bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
để sàng lọc loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng được tiêu chuẩn hay còn được
gọi là biến rác. Trong đó:
* Phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Cronbach Alpha là phép
kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên
cứu) của tập hợp các biến quan sát trong thang đo. Theo quy tắc kinh nghiệm của
Robert A Peterson thì hệ số Cronbach Alpha phải từ 0,7 trở lên, thậm chí từ 0,77 thì
thang đo được xem là tin cậy và hiệu quả. Tuy nhiên hệ số Cronbach Alpha còn phụ
thuộc vào kích thước mẫu. Cỡ mẫu càng nhỏ thì càng có nhiều khả năng hệ số Cronbach
Alpha không cao (do thiếu dữ liệu xác minh sự tương quan giữa các biến). Theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cùng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng
trong bối cảnh nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người được phỏng vấn, hệ số Cronbach
Alpha từ 0,6 trở lên có thể sử dụng được. Trong nghiên cứu này, tác giả đề nghị
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được. Hạn chế của hệ số Cronbach
Alpha là không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ
số Cronbach Alpha, tác giả sử dụng hệ số tương quan biến tổng (Item –Total correlation)
để loại những biến nào có hệ số này nhỏ hơn 0,3.
84
* Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): gọi tắt là
phương pháp EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phân tích nhân tố khám phá được thực hiện thông qua
3 tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đó là:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) dùng để đánh giá sự phù hợp của nhân tố
khám phá EFA. Theo Hair & ctg (1998) thì nhân tố khám phá EFA được gọi là phù hợp
khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1, còn nếu KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù
hợp với dữ liệu.
Kiểm định Barlett’s xem xét giả thiết mức độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng 0 trong tổng thể thông qua hệ số Sig. Nếu như hệ số Sig < 0,05 thì các biến quan
sát có tương quan với nhau trong tổng thể tức kiểm định có ý nghĩa thống kê.
Tiêu chuẩn rút trích nhân tố: bao gồm Trị số đặc trưng Eigenvalue và chỉ số tổng
phương sai trích Cumulative.Theo Gerbing & Anderson (1988) thì các nhân tố có
Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn
trong các thang đo trước khi EFA).Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại
Eigenvalue >1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
3.4.1.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sau khi tiến hành phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA, mô hình tiếp tục được kiểm định bằng phương pháp phân tích nhân tố
khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) để kiểm định sự phù hợp của mô
hình đo lường với dữ liệu thị trường. Để mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thị trường
thì kết quả phân tích cần phải thỏa mãn 3 tiêu chí sau:
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của biến quan sát phải lớn hơn 0,5 và những
biến quan sát nào có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình. Nếu hệ số tải sau khi
chuẩn hóa có giá trị > 1 hay < -1 thì chứng tỏ số liệu vô lý cần phải xem xét lại bộ số
liệu đó.
Tỷ số Chi-Square/bậc tự do: χ2/df (CMIN/df) dùng để đo mức độ phù hợp một
cách chi tiết hơn của cả mô hình. Theo Hair & ctg (1998) thì 1 < χ2/df < 3, còn theo
Segar & Grover (1993) thì χ2/df < 3, còn Kettinger & Lee (1995) thì phân biệt ra 2
trường hợp χ2/df 300) hay < 3 (khi cỡ mẫu n < 300) thì mô hình
được xem là phù hợp tốt.
85
Giá trị Pvalue ≤ 0,05 (tương đương độ tin cậy ở mức ≥ 95%) được xem là mô
hình phù hợp tốt tức là không thể bác bỏ giả thuyết Ho (giả thuyết mô hình tốt).
Ngoài ra khi phân tích CFA còn thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ
tin cậy thang đo, tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo:
Độ tin cậy tổng hợp: Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, độ tin cậy của
thang đo được gọi là độ tin cậy tổng hợp (Composite reliability). Đây là chỉ số đánh
giá tốt hơn Cronbach Alpha bởi vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy của các
biến là bằng nhau (Gerbing & Anderson, 1988). Theo Hair & ctg (1998) thang đo đảm
bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp > 0.6.
Tính đơn hướng: Kiểm tra các thang đo về tính đơn hướng là quan trọng trước
khi kiểm tra độ tin cậy vì độ tin cậy không đảm bảo tính đơn hướng mà chỉ là giả định
tính đơn hướng đã tồn tại (Hair & ctg, 1998). Trong CFA, độ phù hợp của mô hình với
dữ liệu là điều kiện cần và đủ để xác định một tập các biến có đạt tính đơn hướng hay
không (Steenkamp & Van Trijp, 1991).
Giá trị hội tụ: được đánh giá dựa vào hệ số hồi quy nhân tố của từng biến của
khái niệm tiềm ẩn nếu nó là đơn hướng. Nếu khái niệm tiềm ẩn là đa hướng thì giá trị
hội tụ của khái niệm tiềm ẩn sẽ đạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_cac_nhan_to_anh_huong_den_nang_luc_quan_ly_cua_nha_q.pdf