Luận án Cam kết và hành vi công dân tổ chức của lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

MỤC LỤC . ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . v

DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ . ix

DANH MỤC HÌNH . x

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT . 7

1.1. Cam kết tổ chức . 7

1.1.1. Các nghiên cứu về Cam kết tổ chức (Organizational Commitment) . 7

1.1.2. Mô hình cam kết ba nhân tố. 10

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cam kết tổ chức . 12

1.2.1. Những nhân tố từ công việc . 12

1.2.2. Những nhân tố tác động từ tổ chức . 14

1.3. Mối quan hệ giữa cam kết tổ chức và hành vi công dân tổ chức . 17

1.3.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action v TRA) . 17

1.3.2. Hành vi công dân tổ chức (Organizational citizenship behavior: OCB) . 18

1.3.3. Mối quan hệ giữa cam kết tổ chức và hành vi công dân tổ chức . 20

1.4. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa cam kết tổ chức và hành vi

công dân tổ chức . 22

1.4.1. Sự thỏa mãn công việc . 23

1.4.2. Tình trạng kiệt sức (Burnout) . 27

1.4.3. Sự hỗ trợ của đồng nghiệp (Coworker’s support) . 29

CHƯƠNG 2 BỐI CẢNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM . 34

2.1. Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam: đặc điểm, vị trí, vai trò và tình hình

hoạt động . 34

2.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong nền kinh

tế quốc dân . 34iii

2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng Việt Nam . 36

2.1.3. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong nền kinh tế

quốc dân . 39

2.1.4. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam . 40

2.2. Tình hình sử dụng lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp xây dựng

Việt Nam . 43

2.2.1. Đặc điểm của lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam . 43

2.2.3. Chính sách và thực tiễn quản lý lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp

xây dựng Việt Nam . 50

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 53

3.1. Phương pháp nghiên cứu . 53

3.2. Nghiên cứu định tính . 54

3.2.1. Phương pháp và nội dung triển khai nghiên cứu định tính . 54

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính . 56

3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu . 57

3.3.1. Phát triển bảng câu hỏi . 57

3.3.2. Diễn dịch bảng câu hỏi . 66

3.3.3. Nghiên cứu thí điểm . 66

3.3.4. Thu thập dữ liệu . 67

3.4. Phân tích dữ liệu . 69

3.4.1. Kiểm định dữ liệu . 69

3.4.2. Phân tích tương quan . 70

3.4.3. Hồi quy đa biến . 70

3.4.4. Tính giá trị và độ tin cậy . 74

3.4.5. Kiểm định các mối quan hệ trung gian và điều tiết . 74

3.5. Kết quả kiểm định thí điểm (pilot) . 76

3.5.1. Đặc trưng mẫu khảo sát . 76

3.5.2. Kiểm định thang đo các nhân tố trong mô hình . 77

pdf214 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cam kết và hành vi công dân tổ chức của lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính Nam 35 67,3 Nữ 17 32,7 Độ tuổi Dưới 30 5 9,60 30 - 40 16 30,8 40 - 50 24 46,2 Từ 50 trở lên 7 13,5 Trình độ Kỹ sư 27 51,9 Khác 25 48,1 Loại hợp đồng Không thời hạn 42 80,8 Xác định thời hạn 10 19,2 Thời vụ 0 0,00 Thâm niên công tác Dưới 5 năm 6 11,5 5 - 10 15 28,8 10 - 20 23 44,2 Từ 20 năm trở lên 8 15,4 Thu nhập 5 - 10 triệu đồng 13 25,0 10 - 18 triệu đồng 13 25,0 Trên 18 triệu đồng 26 50,0 77 Đặc điểm Biểu hiện Số lượng (lao động) Tỷ trọng (%) Thuộc lĩnh vực hoạt động chủ yếu SX - KD xi măng, VLXD 20 38,5 Thi công, xây lắp và BĐS 32 61,5 Thuộc DN có Quy mô lao động < 200 người 13 25,0 200 - 300 người 29 55,8 Từ 300 người trở lên 10 19,2 Thuộc DN có số năm hoạt động < 5 năm 13 25,0 5 - 10 năm 14 26,9 Trên 10 năm 25 48,1 Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý dữ liệu của tác giả Như vậy, xét về giới tính thì tỷ trọng lao động kĩ thuật được khảo sát là nam giới nhiều hơn, với tỉ lệ là 67,3% và nữ giới là 32,7%. Về trình độ, lao động là kĩ sư chiếm 51,9%, ở trình độ (bằng cấp) khác là 48,1%. Về loại hợp đồng làm việc, chủ yếu là lao động có hợp đồng không xác định thời hạn với tỷ lệ hơn 80%, chỉ có gần 20% lao động có hợp đồng xác định thời hạn, không có lao động thời vụ. Về thâm niên công tác trong ngành, chủ yếu là lao động có thâm niên từ 10 đến dưới 20 năm công tác (chiếm tỷ lệ khoảng 44,2%), theo sau đó là lao động có thâm niên từ 5 đến dưới 10 năm công tác với 28,8%, nhóm dưới 5 năm chỉ chiếm hơn 11% và nhóm trên 20 năm công tác chiếm trên 15%. Về thu nhập, lao động có thu nhập dưới 18 triệu chiếm 50%, trên 18 triệu chiếm 50%. Về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nhóm lao động làm việc ở DN sản xuất - kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng chiếm 38,5%, nhóm làm trong công ty xây lắp, xây dựng, BĐS chiếm 61,5%. Về quy mô DN, nhóm lao động làm trong DN có quy mô dưới 200 người chiếm 25%, nhóm thuộc DN quy mô 200 - 300 lao động chiếm 55,8% và trên 300 lao động chiếm 19,2%. Về số năm hoạt động, có 25% DN hoạt động dưới 5 năm, 26,9% lao động được khảo sát tại các DN có từ 5 - 10 năm hoạt động và 48,1% thuộc DN có trên 10 năm hoạt động. Với quy mô và đặc trưng của mẫu khảo sát được phân tích ở trên, mẫu nghiên cứu này đủ điều kiện để thực hiện các phân tích định lượng sơ bộ. 3.5.2. Kiểm định thang đo các nhân tố trong mô hình 3.5.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố trong mô hình Trước khi tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết và hành vi công dân tổ chức của kỹ sư và lao động kỹ thuật tại các công ty xây dựng 78 Việt Nam, độ tin cậy của các thang đo đã được xây dựng trong nghiên cứu sẽ được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhóm biến quan sát thuộc các nhân tố. Mục đích kiểm định độ tin cậy của thang đo ở khảo sát thí điểm để có cái nhìn lưu ý xem có những điểm đặc biệt gì đối với các biến và thang đo không trước khi điều tra chính thức. Tránh những sai sót không phát hiện trước khi khảo sát chính thức sẽ phải điều tra lại tốn kém và tốn thời gian. Kết quả thu được như sau: a. Thang đo biến phụ thuộc “Cam kết tổ chức - OCM” Cronbach’s Alpha của thang đo về “Cam kết tổ chức - OCM với 8 biến quan sát là 0,859 đạt mức tin cậy. Hệ số tương quan biến-tổng và hiệp phương sai trung bình giữa các biến quan sát đều đạt giá trị trên 0,5. Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn so với giá trị Cronbach’s Alpha chung của thang đo. Như vậy thang đo đảm bảo độ tin cậy. Bảng 3.14. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Cam kết tổ chức - OCM”, “Hành vi cá nhân tổ chức - OCB” và “Sự hài lòng trong công việc - JST” Biến quan sát Hiệp phương sai trung bình giữa các biến quan sát Cronbach's alpha nếu loại biến Cronbach's alpha OCM = 0,859 OCM1 ,556 ,848 OCM2 ,527 ,859 OCM3 ,584 ,845 OCM4 ,697 ,831 OCM5 ,751 ,830 OCM8 ,672 ,834 OCM12 ,563 ,847 OCM11 ,624 ,844 Cronbach’s alpha OCB = 0,855 OCB1 ,653 ,834 OCB2 ,647 ,834 OCB3 ,660 ,829 OCB4 ,737 ,821 OCB5 ,676 ,827 OCB6 ,514 ,849 79 Biến quan sát Hiệp phương sai trung bình giữa các biến quan sát Cronbach's alpha nếu loại biến OCB7 ,426 ,858 OCB8 ,542 ,844 OCB9 ,561 ,831 OCB10 ,624 ,848 OCB11 ,653 ,882 OCB12 .537 ,836 Cronbach’s Alpha JST = 0,862 JST1 ,680 ,836 JST2 ,739 ,812 JST3 ,915 ,735 JST4 ,528 ,895 Nguồn: Xử lý dữ liệu của tác giả với SPSS. b. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến Mức độ cam kết tổ chức Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho các thang đo của biến độc lập gồm Nhận thức của nhân viên về sự hỗ trợ từ tổ chức - OSP; Cơ hội nghề nghiệp bên trong tổ chức - ICO; Hoạt động đào tạo bên trong tổ chức - TRG; Mức độ phức tạp của công việc - JCX; Quyền tự quyết trong công việc - AUT; Sự đầu tư của nhân viên vào mối quan hệ với tổ chức- EIO; Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống - WLB; và các biến điều tiết Tình trạng quá sức - BNO và Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp - CSW đều cho thấy các thang đo đảm bảo độ tin cậy sau khi được lược bỏ một số biến quan sát kém đồng nhất. Bảng 3.15. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo các biến độc lập trong mô hình Biến (Yếu tố) Kí hiệu Cronbach’s alpha Số chỉ báo giữ lại Quyền tự quyết trong công việc AUT 0,943 4 Mức độ phức tạp của công việc JCX 0,935 3 Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống WLB 0,930 3 Hoạt động đào tạo bên trong tổ chức TRG 0,923 5 Cơ hội nghề nghiệp bên trong tổ chức ICO 0,871 4 Nhận thức của nhân viên về sự hỗ trợ từ tổ chức OSP 0,886 3 Sự đầu tư của nhân viên vào mối quan hệ với tổ chức EIO 0,922 3 Tình trạng quá sức BNO 0,852 3 Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp CSW 0,881 4 Nguồn: Tổng hợp xử lý dữ liệu của tác giả với SPSS. 80 Như vậy, sau khi điều chỉnh và phân tích độ tin cậy các thang đo các biến trong mô hình bằng hệ số Cronbach’s alpha cho thấy các thang đo đã đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo. 3.5.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) a. Biến phụ thuộc “Cam kết tổ chức - OCM” Kết quả phân tích EFA với tập biến quan sát “Cam kết tổ chức - OCM” cho thấy: hệ số KMO là 0,820 và tổng phương sai trích đạt tỉ lệ 66,7%, đồng thời các biến quan sát của biến OCM hội tụ về 2 thành phần chính. Bảng 3.16. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc OCM KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,820 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 184,104 Df 28 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả Bảng 3.17. Ma trận nhân tố xoay cho các biến quan sát của biến OCM Thành phần chính 1 2 OCM12 ,861 OCM5 ,821 OCM4 ,787 OCM8 ,727 OCM1 ,504 OCM2 ,862 OCM3 ,801 OCM11 ,653 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả Phân tích EFA đã cho thấy tập biến quan sát của thang đo OCM hội tụ về 2 thành phần chính nói về: 1) sự cam kết dựa trên tình cảm của nhân viên đối với tổ 81 chức khiến họ không muốn rời đi và 2) cam kết dựa trên cân nhắc về rủi ro cũng như trách nhiệm của nhân viên với việc rời khỏi tổ chức. Tác giả đặt tên 2 thành phần chính như sau:  OCM_E: Cam kết dựa trên tình cảm (gồm: OCM1, OCM4. OCM5, OCM8, OCM12)  OCM_C: Cam kết dựa trên cân nhắc rủi ro và trách nhiệm (gồm OCM2, OCM3, OCM11). b. Biến phụ thuộc Hành vi công dân tổ chức - OCB Kết quả phân tích EFA với tập biến quan sát “Hành vi công dân tổ chức - OCB” cho thấy: hệ số KMO là 0,735 và tổng phương sai trích đạt tỉ lệ 66,7%, đồng thời các biến quan sát của biến OCM hội tụ về 2 thành phần chính. \ Bảng 3.18. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc OCB Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,735 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 179,309 Df 21 Sig. ,000 Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS Bảng 3.19. Ma trận nhân tố xoay cho các biến quan sát của biến OCB Thành phần chính 1 2 OCB2 ,892 OCB3 ,873 OCB1 ,842 OCB4 ,770 OCB8 ,882 OCB6 ,728 OCB7 ,699 Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS Như vậy, tập biến quan sát của thang đo Hành vi cá nhân tổ chức (OCB) hội tụ về 2 thành phần chính nói về khía cạnh: 1) Hành vi đối với đồng nghiệp và 2) Hành vi đối với tổ chức. Các thành phần chính được kí hiệu và đặt tên như sau: 82  OCB_C: Hành vi với đồng nghiệp (gồm các biến: OCB1, OCB2, OCB3, OCB4)  OCB_O: Hành vi với tổ chức (gồm các biến: OCB6, OCB7, OCB8) c. Biến Sự hài lòng với công việc (JST) Kết quả phân tích EFA với tập biến quan sát “Biến Sự hài lòng với công việc JST” cho thấy: hệ số KMO là 0,662 và tổng phương sai trích đạt tỉ lệ 71,54%, đồng thời các biến quan sát của biến OCM hội tụ về duy nhất 1 thành phần chính. Bảng 3.20. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc JST Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,662 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 129,174 Df 6 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả Như vậy tập biến quan sát của Sự hài lòng về công việc hội tụ về 1 thành phần chính: JST (gồm JST1, JST2, JST3, JST4). d. Phân tích EFA với tập biến quan sát của các thang đo biến độc lập Luận án sử dụng phân tích nhân tố (EFA) đối với các biến số độc lập với ngưỡng giá trị đặc trưng của ma trận (Eigen value) = 1 và hệ số tải nhân tố (factor loading) tối thiểu = 0,5. Kết quả phân tích EFA lần 1 cho các biến độc lập cho thấy 7 nhân tố được trích tại Eigen value = 1,102, KMO-Meyer là 0,666 và tổng phương sai trích của 7 nhóm nhân tố giải thích 85,72% sự biến thiên của dữ liệu. Tuy nhiên, các biến quan sát TRG4 và ICO2 đều có hệ số tải nhân tố rất thấp, nhỏ hơn 0,5. Do đó, thủ tục EFA được lặp lại sau khi bỏ dần các biến quan sát ICO2 và TRG4. Kết quả phân tích EFA lần cuối cùng như sau: Bảng 3.21. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của các biến quan sát Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,661 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1254,145 Df 253 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả Như vậy, sau khi chạy EFA lần cuối, kết quả cho thấy hệ số KMO đạt 0,661 với P_value = 0,000 rất nhỏ và tổng phương sai trích của 7 nhóm nhân tố giải thích 89,05% sự biến thiên của dữ liệu. 83 Bảng 3.22. Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến quan sát Nhân tố TRG AUT WLB JCX EIO ICO OSP TRG1 ,938 TRG2 ,908 TRG3 ,884 TRG5 ,855 AUT2 ,941 AUT1 ,930 AUT6 ,920 AUT5 ,889 WLB4 ,913 WLB3 ,866 WLB1 ,854 JCX4 ,941 JCX5 ,931 JCX1 ,853 EIO1 ,904 EIO4 ,885 EIO3 ,791 ICO3 ,902 ICO1 ,857 ICO4 ,827 OSP1 ,842 OSP4 ,834 OSP2 ,785 Phương pháp xoay: Principal Component Analysis. Phép xoay: Varimax with Kaiser Normalization Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả bằng SPSS. Kết quả phân tích EFA cuối cùng với tập biến quan sát cho thấy các biến quan sát hội tụ về 7 nhân tố lần lượt như sau: Hoạt động đào tạo bên trong tổ chức - TRG (gồm TRG1, TRG2, TRG3, TRG5) ; Quyền tự quyết trong công việc - AUT (gồm AUT1, AUT2, AUT5, AUT6); Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống - WLB (gồm WLB1, WLB3, WLB4); Mức độ phức tạp của công việc - JCX (gồm JCX1, JCX4, JCX5); Sự đầu tư của nhân viên vào mối quan hệ với tổ chức- EIO (gồm EIO1, EIO3, EIO4); Cơ hội nghề nghiệp bên trong tổ chức - ICO (gồm ICO1, ICO3, ICO4); và Nhận thức của nhân viên về sự hỗ trợ từ tổ chức - OSP (gồm OSP1, OSP2, OSP4). Với kết quả phân tích này, các thang đo nhân tố nhìn chung đảm bảo tin cậy và có thể sử dụng cho các phân tích, kiểm định mô hình. 84 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc trưng mẫu khảo sát Với 600 phiếu hỏi được gửi đến đối tượng khảo sát, sau khi thu lại và tiến hành xử lý dữ liệu sơ bộ, 540 phiếu được xác định là hợp lệ, đảm bảo các nội dung thông tin và có thể sử dụng vào phân tích định lượng. Như vậy kích thước mẫu khảo sát chính thức gồm 540 quan sát. Mẫu được chọn có kiểm soát cơ cấu để đảm bảo tính đại diện và cung cấp các đặc trưng cần thiết trong phân loại kỹ sư và lao động kỹ thuật. Đặc trưng của mẫu khảo sát được trình bày cụ thể trong Bảng 4.1 dưới đây: Bảng 4.1. Đặc trưng của mẫu khảo sát Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Đô tuổi Nam 391 76,82 < 25 27 5,18 Nữ 118 23,18 25 - 36 287 55,09 Trình độ chuyên môn 37 - 46 155 29,75 Kĩ sư 292 59,11 47+ 52 9,98 Không là kĩ sư 202 40,89 Kinh nghiệm làm việc Loại hợp đồng LĐ Dưới 1 năm 132 24,86 Không thời hạn 256 47,85 1 - 5 năm 219 41,24 Xác định thời hạn 150 28,04 6 - 10 năm 98 18,46 Thời vụ 129 24,11 11 năm trở lên 82 15,44 Thời gian DN hoạt động Mức thu nhập Dưới 5 năm 56 11,43 Dưới 5 tr đồng 41 8,17 5 - 10 năm 44 8,98 5 - 10 tr đồng 189 37,65 Trên 10 năm 390 79,59 10 - 18 tr đồng 216 43,03 Quy mô lao động DN Từ 18 tr đồng trở lên 56 11,16 Dưới 100 LĐ 157 32,04 Loại DN theo nguồn sở hữu 100 - 200 LĐ 48 9,80 DN trong nước 460 85,19 Từ 200 LĐ trở lên 285 58,16 DN FDI 80 14,81 Doanh thu Quy mô vốn Dưới 50 tỷ đ 25 5,58 Dưới 20 tỷ đ 84 19,00 50 - 100 tỷ đ 103 22,99 20 - 100 tỷ đ 43 9,73 Từ 100 tỷ đ trở lên 320 71,43 Từ 100 tỷ đ trở lên 315 71,27 Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý dữ liệu của tác giả 85 Như vậy, xét về giới tính thì tỷ trọng lao động kĩ thuật được khảo sát là nam giới nhiều hơn, với tỉ lệ là 76,8% và nữ giới là 23,2%. Về trình độ, lao động là kĩ sư chiếm hơn 59%, ở trình độ (chuyên môn) khác gần 41%. Về loại hợp đồng làm việc, chủ yếu là lao động có hợp đồng không xác định thời hạn với tỷ lệ 47,8 %, chỉ có hơn 28% lao động có hợp đồng xác định thời hạn và 24% là lao động thời vụ. Về thâm niên công tác trong ngành, chủ yếu là lao động có thâm niên từ 1 đến 5 năm công tác (chiếm tỷ lệ khoảng 41,24%), theo sau đó là lao động có thâm niên dưới 1 năm công tác với 24,86%, nhóm trên 5 năm chiếm khoảng 34%. Về thu nhập, lao động có thu nhập 10 - 18 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 43%), nhóm 5 - 10 triệu chiếm 37,65%, các nhóm còn lại chiếm khoảng 19%. Về loại hình doanh nghiệp theo nguồn sở hữu: có trên 85% DN sở hữu trong nước và gần 15% DN FDI. Về quy mô DN, nhóm lao động làm trong DN có quy mô trên 200 người chiếm trên 58%, nhóm thuộc DN quy mô dưới lao động chiếm 32%, còn lại gần 10% thuộc nhóm DN từ 100 - 200 . Về số năm hoạt động, đa số lao động làm việc tại các DN có thâm niên hoạt động, có 79,6% mẫu khảo sát làm việc ở các DN hoạt động trên 10 năm. Về đồ tuổi, mẫu các lao động được khảo sát chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 - 36, chiếm khoảng 55,1%, theo sau đó là độ tuổi từ 37 - 46, chiếm gần 30%. Với quy mô và đặc trưng của mẫu khảo sát được phân tích ở trên, mẫu nghiên cứu này đủ điều kiện để thực hiện các phân tích định lượng. 4.2. Kiểm định thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy đối với thang đo (ban đầu) trong mô hình nghiên cứu Trước khi tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết và hành vi công dân tổ chức của kỹ sư và lao động kỹ thuật tại các công ty xây dựng Việt Nam, tác giả thực hiện đánh giá độ tin cậy các thang đo đã được xây dựng trong nghiên cứu dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha của lần lượt từng nhóm biến quan sát của từng thang đo. Kết quả phân tích độ tin cậy với các thang đo ban đầu được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy thang đo (ban đầu) của các biến trong mô hình Biến (Yếu tố) Kí hiệu Cronbach’s alpha Số chỉ báo giữ lại Cam kết tổ chức OCM 0,905 12 Hành vi công dân tổ chức OCB 0,865 8 86 Biến (Yếu tố) Kí hiệu Cronbach’s alpha Số chỉ báo giữ lại Sự thỏa mãn trong công việc JST 0,818 4 Nhận thức của nhân viên về sự hỗ trợ từ tổ chức OSP 0,842 4 Cơ hội nghề nghiệp bên trong tổ chức ICO 0,813 3 Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống WLB 0,814 2 Hoạt động đào tạo bên trong tổ chức TRG 0,814 3 Mức độ phức tạp của công việc JCX 0,592 2 Quyền tự quyết trong công việc AUT 0,797 3 Sự đầu tư của nhân viên vào mối quan hệ với tổ chức EIO 0,553 2 Tình trạng quá sức BNO 0,941 5 Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp CSW 0,826 3 Nguồn: Tổng hợp xử lý dữ liệu của tác giả với SPSS. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo hai biến phụ thuộc là “Cam kết tổ chức - OCM” là 0,905; thang đo “ Hành vi công dân tổ chức - OCB” đạt 0,865 đều ở mức đảm bảo độ tin cậy. Hệ số tương quan biến-tổng và hiệp phương sai trung bình giữa các biến quan sát đều đạt giá trị trên 0,5 (cụ thể xem phụ lục 1). Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn so với giá trị Cronbach’s Alpha chung của thang đo. Như vậy thang đo đảm bảo độ tin cậy. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha với các thang đo biến độc lập trong mô hình cho thấy các thang đo biến độc lập: Nhận thức của nhân viên về sự hỗ trợ từ tổ chức - OSP; Cơ hội nghề nghiệp bên trong tổ chức - ICO; Hoạt động đào tạo bên trong tổ chức - TRG; Quyền tự quyết trong công việc - AUT; Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống - WLB; và các biến điều tiết Tình trạng quá sức - BNO và Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp - CSW đều đảm bảo độ tin cậy sau khi được lược bỏ một số biến quan sát kém đồng nhất (chi tiết xem phụ lục 1). Hai thang đo Mức độ phức tạp của công việc - JCX và Sự đầu tư của nhân viên vào mối quan hệ với tổ chức- EIO có hệ số Crobach’alpha rất thấp (< 0,6) nên được cân nhắc đưa ra khỏi mô hình phân tích định lượng. Sau khi thực hiện một số điều chỉnh trên cơ sở phân tích hệ số Cronbach’s alpha, các thang đo đảm bảo độ tin cậy tiếp tục được sử dụng cho các phân tích định lượng tiếp theo. 87 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) a. Phân tích EFA với thang đo biến phụ thuộc “Cam kết tổ chức - OCM” Kết quả phân tích EFA với tập biến quan sát “Cam kết tổ chức - OCM” cho thấy: hệ số KMO là 0,872 (sig. =0,00) và tổng phương sai trích đạt tỉ lệ 62,7%, các biến quan sát của biến OCM hội tụ về 2 thành phần chính. Chi tiết ở phụ lục 2A và các bảng kết quả tóm tắt dưới đây. Bảng 4.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc OCM KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,872 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1961,778 Df 36 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS Bảng 4.4. Ma trận nhân tố xoay cho các biến quan sát của thang đo Cam kết tổ chức - OCM Biến quan sát Thành phần chính 1 2 OCM9 ,867 OCM12 ,774 OCM3 ,729 OCM10 ,711 OCM1 ,805 OCM7 ,801 OCM5 ,733 OCM8 ,667 OCM2 ,527 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS 88 Phân tích EFA đã cho thấy tập biến quan sát của thang đo OCM hội tụ về 2 thành phần chính: OCM_E (gồm OCM 1, 2, 5, 7, 8) liên quan đến cam kết ở khía cạnh tình cảm của lao động và OCM_C (gồm OCM3, 9, 10, 12) liên quan đến cam kết dựa trên cân nhắc trách nhiệm và rủi ro. Tác giả đặt tên 2 thành phần chính của Cam kết tổ chức như sau:  OCM_E: Cam kết dựa trên tình cảm (gồm: OCM1, OCM2, OCM5, OCM7, OCM8)  OCM_C: Cam kết dựa trên cân nhắc rủi ro và trách nhiệm (gồm OCM3, OCM9, OCM10, OCM12). c. Phân tích EFA với thang đo biến phụ thuộc “Hành vi công dân tổ chức - OCB” Kết quả phân tích EFA với tập biến quan sát “Hành vi công dân tổ chức - OCB” cho thấy: hệ số KMO là 0,78 (sig. = 0,00) và tổng phương sai trích đạt tỉ lệ 69,4%, đồng thời các biến quan sát của biến OCB hội tụ về 2 thành phần chính. Chi tiết ở phụ lục 2B và các bảng dưới đây. Bảng 4.5. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc OCB KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,780 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1132,011 Df 15 Sig. ,000 Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS Bảng 4.6. Ma trận nhân tố xoay cho các biến quan sát của thang đo Hành vi công dân tổ chức - OCB Biến quan sát Thành phần chính 1 2 OCB2 ,890 OCB1 ,883 OCB3 ,651 OCB4 ,795 OCB8 ,788 OCB7 ,742 Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS 89 Như vậy, tập biến quan sát của thang đo Hành vi cá nhân tổ chức (OCB) hội tụ về 2 thành phần chính thể hiện 2 khía cạnh: 1) Hành vi đối với đồng nghiệp và 2) Hành vi đối với tổ chức. Các thành phần chính này được kí hiệu và đặt tên như sau:  OCB_C: Hành vi với đồng nghiệp (gồm các biến: OCB1, OCB2, OCB3)  OCB_O: Hành vi với tổ chức (gồm các biến: OCB4, OCB7, OCB8) c. Phân tích EFA với các thang đo biến độc lập tác động đến Cam kết tổ chức - OCM Tác giả sử dụng phân tích nhân tố (EFA) đối với các biến quan sát của thang đo biến độc lập và sử dụng ngưỡng hệ số tải nhân tố (factor loading) tối thiểu = 0,51 để loại bỏ các biến quan sát hội tụ kém. Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy có một số biến quan sát kém hội tụ, có hệ số tải nhân tố rất thấp (Chi tiết xem phụ lục 2D). Do đó, thủ tục EFA được lặp lại nhiều lần sau khi bỏ dần các biến quan sát kém hội tụ. Kết quả phân tích EFA lần cuối cùng như sau: Bảng 4.7. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,931 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4222,029 Df 105 Sig. ,000 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả với SPSS Như vậy, sau khi chạy EFA lần cuối, kết quả cho thấy hệ số KMO rất cao đạt 0,93 với Sig. = 0,000 rất nhỏ, các biến quan sát hội tụ ở 3 thành phần chính và tổng phương sai trích của 3 thành phần chính giải thích 64,65 % sự biến thiên của dữ liệu. (Chi tiết xem thêm phụ lục 2C). Bảng 4.8. Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến quan sát Biến quan sát Thành phần/ nhân tố 1 2 3 OSP1 ,760 OSP2 ,749 1 Theo Hair & cộng sự (1998,111), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensure practical significance). Factor loading ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. 90 Biến quan sát Thành phần/ nhân tố 1 2 3 TRG1 ,734 OSP3 ,730 OSP4 ,729 ICO4 ,693 ICO3 ,692 ICO2 ,686 TRG4 ,670 TRG3 ,625 AUT3 ,826 AUT1 ,800 AUT4 ,766 WLB1 ,862 WLB2 ,842 Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả bằng SPSS. Kết quả phân tích EFA cuối cùng với tập biến quan sát cho thấy các biến quan sát hội tụ về 3 thành phần chính (bảng 4.10). Thành phần thứ nhất gồm các biến quan sát của thang đo Hỗ trợ từ tổ chức (OSP), Đào tạo bên trong tổ chức (TRG) và Cơ hội nghề nghiệp trong tổ chức (ICO). Các biến quan sát này hội tụ cao về 1 thành phần (liên quan đến nhận thức về sự hỗ trợ từ tổ chức, hoạt động đào tạo và cơ hội nghề nghiệp bên trong tổ chức). Điều này gợi ý tác giả điều chỉnh lại thang đo OSP, TRG, ICO về một thang đo chung trong mô hình phân tích thực nghiệm; thang đo chung được hình thành trên cơ sở 3 thang đo OSP, TRG và ICO được đặt tên là Sự hỗ trợ, đào tạo và cơ hội nghề nghiệp trong tổ chức (Kí hiệu là TCS). Thành phần thứ 2 trong phân tích EFA gồm các biến quan sát của thang đo Quyền tự quyết trong công việc (AUT) và thành phần thứ 3 gồm các biến quan sát của thang đo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống (WLB). 91 d. Phân tích EFA với các thang đo biến độc lập tác động đến hành vi công dân tổ chức - OCB Đối với các thang đo biến độc lập tác động đến OCB, tác giả cũng sử dụng phân tích EFA và sử dụng ngưỡng hệ số tải nhân tố (factor loading) tối thiểu = 0,5 để loại bỏ các biến quan sát hội tụ kém. Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy biến JST3, JST4 và OCM2 kém hội tụ, có hệ số tải nhân tố rất thấp (Chi tiết xem phụ lục 2D). Do đó, thủ tục EFA được lặp lại nhiều lần sau khi bỏ dần các biến quan sát kém hội tụ. Kết quả phân tích EFA lần cuối cùng như sau: Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,887 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3308,593 Df 78 Sig. ,000 Nguồn: Xử lý dữ liệu của tác giả Như vậy, sau khi chạy EFA lần cuối, kết quả cho thấy hệ số KMO rất cao đạt 0,887 với Sig. = 0,000 rất nhỏ, các biến quan sát hội tụ ở 3 thành phần chính và tổng phương sai trích của 3 thành phần chính giải thích 53,8% sự biến thiên của dữ liệu. (Chi tiết xem thêm phụ lục 2E). Bảng 4.10. Ma trận nhân tố đã xoay Factor 1 2 3 OCM9 ,932 OCM12 ,669 OCM3 ,620 OCM10 ,616 OCM7 ,858 OCM8 ,665 OCM5 ,647 OCM1 ,585 JST1 ,881 JST2 ,765 Nguồn: Xử lý dữ liệu của tác giả 92 Các biến quan sát của thang đo biến độc lập trong mô hình OCB hội tụ về 3 thành phần chính. Thành phần thứ nhất gồm 4 biến OCM9, 12, 3, 10 thể hiện phương diện Cam kết dựa trên cân nhắc trách nhiệm và rủi ro khi rời tổ chức (OCMC). Thành phần thứ 2 gồm 4 biến OCM7, 8, 5, 1 thể hiện phương diện cam kết về mặt tình cảm của người lao động với tổ chức (OCME). Và thành phần thứ 3 gồm các biến JST1 và JST2 thể hiện sự thỏa mãn trong công việc (JST). 4.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với các thang đo trong mô hình phân tích Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) là một trong các kỹ thuật thống kê khi áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). CFA cho phép kiểm định các biến quan sát (mesured variables) đại d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cam_ket_va_hanh_vi_cong_dan_to_chuc_cua_lao_dong_ky.pdf
  • docLA_HoangHaiVan_E.doc
  • pdfLA_HoangHaiVan_Sum.pdf
  • pdfLA_HoangHaiVan_TT.pdf
  • docLA_HoangHaiVan_V.doc
Tài liệu liên quan