PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu. 1
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp
. 4
1.3 Khoảng trống nghiên cứu về cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ. 7
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 12
2.1 Mục tiêu nghiên cứu. 12
2.2. Câu hỏi nghiên cứu . 13
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 13
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 13
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 14
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN. 15
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI . 17
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH VÀ TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN . 19
1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CẤU
TRÚC KỲ HẠN NỢ . 19
1.1.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc
kỳ hạn nợ . 19
1.1.1.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn . 19
245 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình nghiên cứu tại Việt Nam và được đo lường bằng tỷ số
giữa nợ phải trả và giá trị thị trường của vốn trên giá trị sổ sách tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Giả thuyết H1.10: Cơ hội tăng trưởng có tác động nghịch chiều (-) đến cấu trúc
vốn của doanh nghiệp.
Giả thuyết H2.10: Cơ hội tăng trưởng có tác động nghịch chiều (-) đến cấu trúc
kỳ hạn nợ của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản (TANG)
Theo lý thuyết đánh đổi, doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản cố định hữu hình làm
tài sản thế chấp khi vay nợ nên một doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định hữu hình
trong tổng tài sản càng cao sẽ có khả năng vay nợ dễ dàng hơn. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp có tài sản cố định hữu hình cao thường có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính
cao. Mặt khác, theo lý thuyết sự phù hợp cho rằng nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí kiệt
quệ tài chính, khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, tài sản cố định hữu hình bị
giảm giá trị ít hơn khi thanh lý nên chi phí kiệt quệ tài chính sẽ thấp, từ đó, sẽ giảm
thiệt hại cho doanh nghiệp. Ngoài ra, kỳ hạn của những khoản vay nợ cần phải phù hợp
với kỳ hạn của tài sản trong doanh nghiệp - tài sản sử dụng lâu dài nên được tài trợ bằng
những khoản vay nợ dài hạn. Ngoài ra, do tồn tại hiện tượng bất cân xứng về thông tin
nên người cho vay thường yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo cho các khoản
vay. Như vậy, những doanh nghiệp có nhiều tài sản hữu hình có thể thế chấp tốt hơn,
chi phí phá sản thấp hơn, do đó, có thể vay nợ nhiều hơn với kỳ hạn dài hơn (Krich &
Terra, 2012). Tại Việt Nam, tài sản thế chấp là căn cứ quan trọng để NHTM xem xét
88
khi cấp tín dụng. Do vậy, yếu tố cơ cấu tài sản được đưa vào mô hình nghiên cứu tại Việt
Nam và được đo lường bằng tỷ trọng tài sản cố định ròng trên tổng tài sản.
Giả thuyết H1.11: Cơ cấu tài sản có tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp.
Giả thuyết H2.11: Cơ cấu tài sản có tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc kỳ hạn
nợ của doanh nghiệp.
Kỳ hạn tài sản (AMR)
Theo lý thuyết sự phù hợp cho thấy sự phù hợp giữa kỳ hạn của nợ và kỳ hạn của
tài sản giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thanh khoản và có thể giúp doanh nghiệp
giảm thiểu các vấn đề đầu tư dưới mức (Myers, 1977). Thật vậy, kết quả nghiên cứu
thực nghiệm cũng đã cung cấp bằng chứng cho thấy tại các quốc gia phát triển cũng như
các nền kinh tế mới nổi đều đạt sự đồng thuận cao giữa kỳ hạn của nợ và kỳ hạn của tài
sản. Nghiên cứu của Stohs & Mauer (1996) cho rằng kỳ hạn nợ thường ngắn hơn so với
kỳ hạn tài sản do các doanh nghiệp không đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ khi
đến hạn. Ngược lại, nếu kỳ hạn nợ dài hơn kỳ hạn tài sản, các doanh nghiệp sẽ đáp ứng
nghĩa vụ trả nợ các khoản vay. Chính vì vậy, kỳ hạn tài sản có quan hệ dương với cấu
trúc kỳ hạn nợ (Ozkan, 2000; Cai & ctg, 2008; Wang & ctg, 2010; Lemma & Negash,
2012; Correia & ctg, 2014; Khurana & Wang, 2015). Đây là lý do yếu tố kỳ hạn tài sản
được đưa vào mô hình và được đo lường bằng tổng tỷ trọng của tài sản lưu động và tỷ
trọng của tài sản cố định (Ozkan, 2000; Cai & ctg, 2008; Wang & ctg, 2010; Lemma &
Negash, 2012).
Giả thuyết H1.12: Kỳ hạn tài sản có tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp.
Giả thuyết H2.12: Kỳ hạn tài sản có tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc kỳ hạn
nợ của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX)
Lý thuyết MM cho rằng doanh nghiệp có mức thuế suất cao thường sử dụng nhiều
nợ vay để tận dụng lá chắn thuế từ lãi vay. Theo lý thuyết dựa vào thuế cho rằng các
doanh nghiệp sẽ xem xét thuế trong việc lựa chọn nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn. Các
doanh nghiệp quyết định lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu là sự đánh đổi lợi ích từ lá
89
chắn thuế cho các khoản nợ của doanh nghiệp và những bất lợi từ chi phí đại diện. Mặt
khác, cũng do có sự đánh đổi giữa lợi ích của lá chắn thuế và chi phí phá sản, chi phí
phát hành nên kỳ hạn nợ có quan hệ đồng biến với chi phí phát hành và quan hệ nghịch
biến với lợi ích lá chắn thuế. Khối lượng lợi ích lá chắn thuế từ việc doanh nghiệp nợ
vay cũng như giá trị nợ dài hạn mà phụ thuộc chủ yếu vào những yếu tố được giảm trừ
thuế như khấu hao hoặc các khoản tín dụng. Giá trị của các yếu tố này tăng lên thì thu
nhập chịu thuế sẽ giảm, do đó, lợi ích từ thuế giảm. Điều này nhận được sự ủng hộ của
Ozkan (2000), Fan & ctg (2012) và Mateurs & Terra (2013). Do vậy, yếu tố thuế TNDN
được đưa vào mô hình nghiên cứu tại Việt Nam và được đo lường bằng tỷ lệ giữa thuế
TNDN phải nộp trong năm chia cho tổng lợi nhuận trước thuế đạt được trong cùng kỳ.
Giả thuyết H1.13: Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động cùng chiều (+) đến
cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Giả thuyết H2.13: Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động cùng chiều (+) đến
cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để nghiên cứu tác động giữa cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ dựa trên
các nghiên cứu thực nghiệm của Billett & ctg (2007), Dang (2011), Mateurs & Terra
(2013), Correia & ctg (2014), Alcock & ctg (2014) đã cung cấp bằng chứng cho rằng
cấu trúc vốn tác động cùng chiều đến cấu trúc kỳ hạn nợ. Ngược lại, các nghiên cứu
thực nghiệm của Billett & ctg (2007), Dang (2011), Mateurs & Terra (2013) cũng cho
rằng việc tăng sử dụng nợ dài hạn cũng tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn. Do vậy,
yếu tố cấu trúc kỳ hạn nợ được đưa vào Mô hình 1 và yếu tố cấu trúc vốn được đưa vào
Mô hình 2 như là hai biến độc lập.
Giả thuyết H1.14: Cấu trúc kỳ hạn nợ có tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc
vốn của doanh nghiệp.
Giả thuyết H2.14: Cấu trúc vốn có tác động cùng chiều (+) đến cấu trúc kỳ hạn
nợ của doanh nghiệp.
90
Bảng 2.2: Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
Biến Cơ sở lý
thuyết
Mô hình 1 Mô hình 2
Các nghiên cứu thực nghiệm
Giả thuyết Giả thuyết
Cấu trúc kỳ
hạn lãi suất
(TERM)
Lý thuyết
MM
Lý thuyết
dựa vào
thuế
H1.1: Cấu trúc kỳ hạn lãi
suất có tác động cùng chiều
đến cấu trúc vốn.
H2.1: Cấu trúc kỳ hạn lãi
suất có tác động cùng chiều
đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Antoniou & ctg (2006), Cai &
ctg (2008), Cook & Tang
(2010), Correia & ctg (2014),
Deesomsak & ctg (2009)
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
(GDP)
Đặc điểm
thị trường
H1.2: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế có tác động cùng
chiều đến cấu trúc vốn.
H2.2: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế có tác động cùng
chiều đến cấu trúc kỳ hạn
nợ.
Lemma và Negash (2012),
Wang & ctg (2010),
Deesomsak & ctg (2009), Fan
& ctg (2012), Alves &
Francisco (2015).
Lạm phát
(INF)
H1.3: Lạm phát có tác động
cùng chiều đến cấu trúc
vốn.
H2.3: Lạm phát có tác động
cùng chiều đến cấu trúc kỳ
hạn nợ.
Deesomsak & ctg (2009);
Wang & ctg (2010), Fan & ctg
(2012).
91
Phát triển tài
chính (FD)
H1.4: Phát triển tài chính có
tác động cùng chiều đến cấu
trúc vốn.
H2.4: Phát triển tài chính có
tác động cùng chiều đến cấu
trúc kỳ hạn nợ.
Krich & Terra (2012), Fan &
ctg (2012), Lemma & Negash
(2012), Alves và Francisco
(2014), Correia & ctg (2014).
Thể chế
(CPIA)
H1.5: Thể chế có tác động
cùng chiều đến cấu trúc
vốn.
H2.5: Thể chế có tác động
cùng chiều đến cấu trúc kỳ
hạn nợ.
Prowse (1990), Demirguc-
Kunt & Maksimovic (1999),
Deesomsak & ctg (2004),
Öztekin & Flanery (2012), Fan
& ctg (2012), Lemma &
Negash (2012), Krich & Terra
(2012), Duan & ctg (2012),
Alves & Francisco (2015),
Bernardo & ctg (2018)
Khả năng sinh
lời (ROE)
Lý thuyết
tín hiệu
H1.6: Khả năng sinh lời có
tác động nghịch chiều đến
cấu trúc vốn.
H2.6: Khả năng sinh lời có
tác động nghịch chiều đến
cấu trúc kỳ hạn nợ.
Deesomsak & ctg (2009), Fan
& ctg (2012), Kirch & Terra
(2012), Mateurs & Terra
(2013), Correia & ctg (2014)
92
Khả năng thanh
khoản (LIQ)
H1.7: Khả năng thanh
khoản có tác động thuận
chiều đến cấu trúc vốn.
H2.7: Khả năng thanh
khoản có tác động thuận
chiều đến cấu trúc kỳ hạn
nợ.
Antoniou & ctg (2006), Cai &
ctg (2008), Deesomsak & ctg
(2009), Mateurs & Terra (2013)
Rủi ro kinh
doanh (RISK)
Lý thuyết
đánh đổi
Lý thuyết
đại diện
Lý thuyết
tín hiệu
H1.8: Rủi ro kinh doanh có
tác động nghịch chiều đến
cấu trúc vốn.
H2.8: Rủi ro kinh doanh có
tác động thuận chiều đến
cấu trúc kỳ hạn nợ.
Antoniou & ctg (2006), Cai &
ctg (2008), Deesomsak & ctg
(2009), Lemma & Negash
(2012)
Quy mô doanh
nghiệp (SIZE)
Lý thuyết
đại diện
H1.9: Quy mô doanh
nghiệp có tác động cùng
chiều đến cấu trúc vốn.
H2.9: Quy mô doanh
nghiệp có tác động cùng
chiều đến cấu trúc kỳ hạn
nợ.
Fan & ctg (2012), Kirch &
Terra (2012), Correia & ctg
(2014)
Cơ hội tăng
trưởng (GRO)
H1.10: Cơ hội tăng trưởng
có tác động nghịch chiều
đến cấu trúc vốn.
H2.10: Cơ hội tăng trưởng
có tác động nghịch chiều
đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Cai & ctg (2008), Kirch &
Terra (2012), Lemma &
Negash (2012)
93
Cơ cấu tài sản
(TANG)
Lý thuyết
đánh đổi;
Lý thuyết
sự phù
hợp
H1.11: Cơ cấu tài sản có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc vốn.
H2.11: Cơ cấu tài sản có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc kỳ hạn nợ.
Kirch & Terra (2012), Mateurs
& Terra (2013)
Kỳ hạn tài sản
(AMR)
H1.12: Kỳ hạn tài sản có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc vốn.
H2.12: Kỳ hạn tài sản có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc kỳ hạn nợ.
Cai & ctg (2008), Wang & ctg
(2010), Lemma & Negash
(2012), Correia & ctg (2014)
Thuế TNDN
(TAX)
Lý thuyết
MM
Lý thuyết
dựa vào
thuế
H1.13: Thuế TNDN có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc vốn.
H2.13: Thuế TNDN có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc kỳ hạn nợ.
Cai & ctg (2008), Kirch & Terra
(2012), Fan & ctg (2012)
Mateurs & Terra (2013),
Correia & ctg (2014)
Cấu trúc vốn
(TDR)
Lý thuyết
tín hiệu
H2.14: Cấu trúc vốn có tác
động cùng chiều đến cấu
trúc kỳ hạn nợ.
Dang (2011), Mateurs & Terra
(2013), Correia & ctg (2014)
Cấu trúc kỳ hạn
nợ (LDR)
H1.14: Cấu trúc kỳ hạn nợ
có tác động cùng chiều đến
cấu trúc vốn.
Antoniou & ctg (2006), Cai &
ctg (2008), Deesomsak & ctg
(2009), Kirch & Terra (2012),
Lemma & Negash (2012)
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
94
Bảng 2.3: Đo lường các biến trong mô hình
Ký hiệu
biến
Tên biến Đo lường biến Nguồn dữ liệu
TDR Cấu trúc vốn
Tổng nợ
Tổng tài sản
Web Sàn chứng
khoán Hà Nội
(
và sàn chứng khoán
Tp. Hồ Chí Minh
(
LDR Cấu trúc kỳ hạn nợ
Nợ dài hạn
Tổng nợ
TANG Cơ cấu tài sản
Tài sản cố định ròng
Tổng tài sản
LIQ Khả năng thanh khoản
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
SIZE Quy mô doanh nghiệp Ln(tổng tài sản theo sổ sách)
AMR Kỳ hạn tài sản
(
TSLĐ
TSLĐ + TSCĐ ròng
×
TSLĐ
GVHB
)
+ (
TSCĐ ròng
TSLĐ + TSCĐ ròng
×
TSCĐ ròng
Khấu hao
)
GRO Cơ hội tăng trưởng
𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả + 𝐺𝑖á 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑣ố𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
RISK Rủi ro kinh doanh |
EBITt − EBITt−1
EBITt−1
| − trung bình của |
EBITt − EBITt−1
EBITt−1
|
95
ROE Khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuếit
VCSH bình quânit
TAX Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Thuế TNDNit
Lợi nhuận trước thuếit
TERM Cấu trúc kỳ hạn lãi suất
Suất sinh lời của trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5 năm) –
suất sinh lời của tín phiếu kho bạc (kỳ hạn 3 tháng)
Datastream
GDP Tốc độ tăng trưởng kinh
tế
GDPt − GDPt−1
GDPt−1
IMF
INF Lạm phát Chỉ số tiêu dùng CPI (%) IMF
FD Phát triển tài chính Chỉ số phát triển tài chính (thang điểm từ 0 đến 1) IMF
CPIA Thể chế Chỉ số chất lượng thể chế (thang điểm từ 0 đến 6) Worlbank
Nguồn: Tác giả tổng hợp
96
Bảng 2.4: Kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình
Tên biến
Ký hiệu
biến
Kỳ vọng dấu
Mô hình 1 Mô hình 2
Cấu trúc vốn TDR (+)
Cấu trúc kỳ hạn nợ LDR (+)
Cơ cấu tài sản TANG (+) (+)
Khả năng thanh khoản LIQ (+) (+)
Quy mô doanh nghiệp SIZE (+)
(+)
Kỳ hạn tài sản AMR (+) (+)
Cơ hội tăng trưởng GRO (-) (-)
Rủi ro kinh doanh RISK (-) (+)
Khả năng sinh lời ROE (-) (-)
Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX (+) (+)
Cấu trúc kỳ hạn lãi suất TERM (+) (+)
Tăng trưởng kinh tế GDP (+) (+)
Lạm phát INF (+) (+)
Phát triển tài chính FD (+) (+)
Thể chế CPIA (+) (+)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.2.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ
hạn nợ; và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
Các lý thuyết về cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ cùng với các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ; và
ước lượng tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ hướng về ngưỡng cấu
trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu. Đối với mô hình 1- nghiên cứu các yếu tố tác
động đến cấu trúc vốn và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn, luận án sử dụng mô hình của
nghiên cứu của Ozkan (2001), Fan & ctg (2010), Ramzi & Tarazi (2013), Mateurs &
97
Terra (2013), Nagano (2013), Alves & Francisco (2015). Đối với mô hình 2 - nghiên
cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ và tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ,
luận án vận dụng mô hình nghiên cứu của Ozkan (2000); Antoniou & ctg (2006), Cai &
ctg (2008), Deesomsak & ctg (2009), Terra (2011), Fan & ctg (2012), Krich & Terra
(2012), Alcock & ctg (2014), Alves & Francisco (2015), Hussain & ctg (2018). Tuy các
mô hình nghiên cứu này có những đặc điểm bất tương đồng với đặc điểm kinh tế của
Việt Nam, nhưng xét ở góc độ nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của các mô hình này đã
cung cấp bằng chứng khoa học đáng tin cậy và giải thích tương đối các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn và cấu trúc kỷ hạn nợ của doanh nghiệp. Chính vì thế, luận án vận dụng
một vài đặc điểm của các mô hình này để nghiên cứu cấu trúc vốn và cấu trúc kỷ hạn
nợ tại các doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS ở Việt Nam.
Mô hình 1, nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn và tốc độ điều chỉnh
cấu trúc vốn.
Luận án dựa trên các mô hình nghiên cứu của Ozkan (2001), Fan & ctg (2010),
Ramzi & Tarazi (2013), Mateurs & Terra (2013), Nagano (2013), Alves & Francisco
(2015) để lựa chọn các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn; và ước lượng tốc độ điều chỉnh
cấu trúc vốn hướng về ngưỡng cấu trúc vốn mục tiêu phù hợp với đặc điểm của các DN
ĐT XD KD BĐS.
TDRit = β0 + β1TDRit-1 + β2LDRit + βxXit + βzZt + еit (1a)
Trong đó:
Biến phụ thuộc: cấu trúc vốn (TDR);
Biến độc lập bao gồm 14 biến:
Biến (Xit): tài sản cố định (TANG), khả năng thanh khoản (LIQ), quy mô doanh
nghiệp (SIZE), cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (GRO), thuế TNDN (TAX), kỳ hạn
tài sản (AMR), rủi ro kinh doanh (RISK), khả năng sinh lời (ROE);
Biến (Zt) bao gồm các biến: tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (GDP), tỷ lệ lạm phát
(INF), cấu trúc kỳ hạn lãi suất (TERM), phát triển tài chính (FD) và thể chế (CPIA);
Biến độ trễ của biến phụ thuộc TDR và biến cấu trúc kỳ hạn nợ (LDR).
Còn lại 𝑒𝑖𝑡 là sai số.
98
Theo nghiên cứu của Ozkan (2001), Fan & ctg (2010), Ramzi & Tarazi (2013),
Mateurs & Terra (2013), Alves & Francisco (2015), mô hình cấu trúc vốn mục tiêu
TDR*it được xác định:
TDR*it = β0 + βxXit + βzZt + еit (1b)
Để xác định được cấu trúc vốn về ngưỡng cấu trúc vốn mục tiêu, khi đó biến trễ
bậc 1 của biến cấu trúc vốn được đưa vào mô hình như là một phần điều chỉnh. Theo lý
thuyết TOT, việc xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn được dựa trên việc xem xét hệ
số điều chỉnh λ. Do đó mô hình xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn được viết lại
như sau:
TDRit - TDRit-1 = λ (TDR*it - TDRit-1) (1c)
Trong đó:
TDRit, TDRit-1 : là cấu trúc vốn tại thời điểm t và t-1
TDR*it: là cấu trúc vốn mục tiêu tại thời điểm t
TDRit - TDRit-1: thay đổi cấu trúc vốn thực tế
TDR*it - TDRit-1: thay đổi cấu trúc vốn mục tiêu
λ: hệ số điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu.
Hệ số điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nằm khoảng (0;1). Nếu λ = 0, khó xảy ra
vì khi đó không có sự điều chỉnh cấu trúc vốn. Nếu λ = 1, tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn
thực tế bằng với tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu. Tuy nhiên, do phát sinh chi
phí điều chỉnh nên các doanh nghiệp sẽ không điều chỉnh cấu trúc vốn về mục tiêu mà
sẽ điều chỉnh từng phần (λ < 1) và tốc độ điều chỉnh nhanh hay chậm phụ thuộc vào chi
phí điều chỉnh của doanh nghiệp.
Kết hợp phương trình (1b) và phương trình (1c) có được phương trình điều chỉnh
cấu trúc vốn hướng về ngưỡng mục tiêu:
TDRit = λβ0 + (1- λ) TDRit-1 + λβxXit + λβzZt + еit (1d)
Trong đó: (1- λ) là tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn, hàm ý rằng 0 < λ < 1 có sự điều
chỉnh từng phần cấu trúc vốn mục tiêu.
Theo Faulkender & ctg (2008) cho rằng doanh nghiệp cần phải mất khoảng thời
gian để có thể điều chỉnh cấu trúc vốn về mục tiêu. Số năm mà doanh nghiệp cần để
99
điều chỉnh cấu trúc vốn về mục tiêu được xác định bằng cách lấy log(0.5)/log(hệ số điều
chỉnh λ).
Mô hình 2, nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ và tốc độ
điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ
Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các DN ĐT
XD KD BĐS niêm yết tại Việt Nam, luận án dựa trên các mô hình nghiên cứu của Ozkan
(2000); Antoniou & ctg (2006), Cai & ctg (2008), Deesomsak & ctg (2009), Terra
(2011), Fan & ctg (2012), Krich & Terra (2012), Alcock & ctg (2014), Alves &
Francisco (2015), Hussain & ctg (2018).
LDRit = β0 + β1LDRit-1 + β2TDRit + βxXit + βzZt + еit (2a)
Trong đó:
Biến phụ thuộc: cấu trúc kỳ hạn nợ (LDR);
Biến độc lập bao gồm 14 biến:
Biến (Xit): tài sản cố định (TANG), khả năng thanh khoản (LIQ), quy mô doanh
nghiệp (SIZE), cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (GRO), thuế TNDN (TAX), kỳ hạn
tài sản (AMR), rủi ro kinh doanh (RISK), khả năng sinh lời (ROE);
Biến (Zt) bao gồm các biến: tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (GDP), tỷ lệ lạm phát
(INF), cấu trúc kỳ hạn lãi suất (TERM), phát triển tài chính (FD) và thể chế (CPIA);
Biến độ trễ của biến phụ thuộc LDR và biến cấu trúc vốn (TDR).
Còn lại 𝑒𝑖𝑡 là sai số.
Tương tự cấu trúc vốn mục tiêu, Antoniou & ctg (2006), Alcock & ctg (2014),
Alves & Francisco (2015), Hussain & ctg (2018), mô hình cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu
LDR*it có dạng như sau:
LDR*it = β0 + βxXit + βzZt + еit (2b)
Để xác định được cấu trúc kỳ hạn nợ về ngưỡng cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu, thì
biến trễ bậc 1 của biến cấu trúc kỳ hạn nợ được đưa vào mô hình như là một phần điều
chỉnh. Theo lý thuyết TOT, việc xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ được dựa
trên việc xem xét hệ số điều chỉnh λ, do đó mô hình xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc
kỳ hạn nợ được viết lại như sau:
LDRit - LDRit-1 = λ (LDR*it - LDRit-1) (2c)
100
Trong đó:
LDRit, LDRit-1 : là cấu trúc kỳ hạn nợ tại thời điểm t và t-1
LDR*it: là cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu tại thời điểm t
LDRit - LDRit-1: thay đổi cấu trúc kỳ hạn nợ thực tế
LDR*it - LDRit-1: thay đổi cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu
λ: hệ số điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu
Hệ số điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu λ trong nằm khoảng (0;1). Nếu λ =
0, tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ thực tế không có sự thay đổi. Nếu λ = 1, tốc độ
điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ thực tế bằng với tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ mục
tiêu. Tuy nhiên, do phát sinh chi phí điều chỉnh nên các doanh nghiệp sẽ không điều
chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ về mục tiêu mà sẽ điều chỉnh từng phần (λ < 1).
Kết hợp phương trình (2b) và phương trình (2c) có được phương trình điều chỉnh
cấu trúc kỳ hạn nợ hướng về ngưỡng mục tiêu:
LDRit = λβ0 + (1- λ) LDRit-1 + λβxXit + λβzZt + еit (2d)
Trong đó: (1- λ) là tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ, nghĩa là 0< λ < 1 có sự
điều chỉnh từng phần cấu trúc kỳ kỳ hạn nợ thực tế.
Tương tự, doanh nghiệp cần xác định số năm điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ về mục tiêu
bằng cách lấy log(0.5)/log(hệ số điều chỉnh λ)
2.3.2.2. Mô hình xác định cấu trúc vốn mục tiêu và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu
của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản tại Việt Nam
Theo lý thuyết TOT, CTV và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu của doanh nghiệp được
xác định bằng sự đánh đổi giữa lợi ích về thuế của nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính.
Hàm ý của lý thuyết này là tồn tại một CTV và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu, mà tại đó
làm tăng hiệu quả hoạt động. Mặt khác, kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây đã vận dụng hồi quy ngưỡng (PTR - Panel Threshold Regression) của Hansen
(1999) để xác định CTV và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu nhằm tăng hiệu quả hoạt động
cũng như giá trị doanh nghiệp, cụ thể công trình của Cheng & ctg (2010), Nieh & ctg
(2004), Nieh & ctg (2008), Wang & ctg (2014), Hussian & ctg (2018). Do đó, để phù
hợp với mục đích nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng mô hình hồi quy này để xác định
CTV và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu đối với các doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS tại Việt
101
Nam. Đây là cơ sở để gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp ĐT XD KD BĐS tại Việt
Nam đạt được CTV mục tiêu và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu.
Mô hình 3: Mô hình hồi quy ngưỡng xác định CTV mục tiêu
ROEit = β0 + β1TDRitI(TDRit≤ℽ)+ β2TDRitI(TDRit>ℽ) + β3LDRit + βxXit + βzZt +еit (3)
Mô hình 4: Mô hình hồi quy ngưỡng xác định cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu
ROEit = β0 + β1LDRitI(LDRit≤ℽ)+ β2LDRitI(LDRit>ℽ) + β3TDRit + βxXit + βzZt +еit (4)
Trong đó:
Biến phụ thuộc là biến khả năng sinh lời (ROE)
Biến ngưỡng TDR, LDR là biến độc lập.
Các biến kiểm soát gồm:
(i) Nhóm biến vi mô (Xit) bao gồm độ trễ của biến phụ thuộc (TDR, LDR), tài sản
cố định (TANG), khả năng thanh khoản ngắn hạn (LIQ), quy mô doanh nghiệp (SIZE),
cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (GRO), thuế TNDN (TAX), kỳ hạn tài sản (AMR),
rủi ro kinh doanh (RISK);
(ii) Nhóm biến vĩ mô - thể chế (Zt) gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ
lạm phát (INF), cấu trúc kỳ hạn lãi suất (TERM), phát triển tài chính (FD), thể chế
(CPIA).
Các hệ số ước lượng 𝛽1, 𝛽2 tương ứng với các ngưỡng khác nhau.
Sai số (eit) được giả định là độc lập và có phân phối chuẩn eit~ N(0,𝛿𝑖
2)
Bảng 2.5: Các mô hình nghiên cứu đề xuất trong luận án
Mô hình Mục tiêu
1
TDRit = β0 + β1TDRit-1+ β2LDRit + βxXit + βzZt + еit
Các yếu tố tác động đến CTV
Tác động của cấu trúc kỳ hạn
nợ đến CTV
TDRit = λβ0 + (1- λ) TDRit-1 + λβxXit + λβzZt + еit Tốc độ điều chỉnh CTV
2 LDRit = β0 + β1LDRit-1+ β2TDRit + βxXit + βzZt + еit
Các yếu tố tác động đến cấu
trúc kỳ hạn nợ
Tác động của CTV đến cấu
trúc kỳ hạn nợ
102
LDRit = λβ0 + (1- λ) LDRit-1 + λβxXit + λβzZt + еit Tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ
hạn nợ
3
ROEit = β0 + β1TDRitI(TDRit≤ℽ) + β2TDRit-
I(TDRit>ℽ) + β3LDRit + βxXit + βzZt + еit
Xác định CTV mục tiêu
4
ROEit = β0 + β1LDRitI(LDRit≤ℽ) + β2LDRit-
I(LDRit>ℽ) + β3TDRit + βxXit + βzZt + еit
Xác định cấu trúc kỳ hạn nợ
mục tiêu
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương hai, luận án trình bày khung lý thuyết về cấu trúc vốn và cấu trúc
kỳ hạn. Cụ thể:
Ở khung lý thuyết về cấu trúc vốn, luận án trình bày các lý thuyết MM, lý thuyết
đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết về chi phí đại diện.
Ơ khung lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn nợ, luận án trình bày các lý thuyết MM, lý
thuyết đánh đổi, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết sự phù hợp, lý thuyết dựa vào thuế.
Trên cơ sở khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn và cấu
trúc kỳ hạn của doanh nghiệp được tổng hợp, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu
và xây dựng mô hình nghiên cứu cấu trúc vốn, cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản Việt Nam.
104
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, luận án xây dựng thiết kế nghiên
cứu với hai nội dung chính như sau:
Nội dung thứ nhất, luận án sử dụng phương pháp hồi quy Sys-GMM để trả lời
câu hỏi tiếp theo như sau: (1) Các yếu tố nào tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ
hạn nợ của các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh bất động sản niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam; (2) Xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn nợ
hướng về ngưỡng cấu trúc vốn mục tiêu và cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu; (3) Tồn tại tác
động hai chiều giữa cấu trúc vốn và cấu trúc kỳ hạn.
Nội dung thứ hai, để trả lời câu hỏi (4) luận án sẽ sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng
của Hansen (1999) để xác định ngưỡng cấu trúc vốn mục tiêu và cấu trúc kỳ hạn nợ mục
tiêu.
Hình 3.1: Thiết kế nghiên cứu
CTV và cấu trúc kỳ hạn nợ tại các CTCP BĐS Việt Nam
Cấu trúc vốn Cấu trúc kỳ hạn nợ
- Các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn
nợ (Mô hình 2);
- Tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ
hướng về cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu
của doanh nghiệp (Mô hình 2);
- Xác định ngưỡng cấu trúc kỳ hạn nợ
mục tiêu (Mô hình 4).
- Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn
(Mô hình 1);
- Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn hướng
về cấu trúc vốn mục tiêu của do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_cau_truc_von_va_cau_truc_ky_han_no_cua_cac_doanh_ngh.pdf