MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC BẢNG . vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ. viii
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài . 7
1.1.1. Các nghiên cứu về công chức nói chung . 7
1.1.2. Các nghiên cứu về chất lượng công chức . 8
1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá chất lượng cán bộ công chức . 12
1.1.4. Các nghiên cứu về chất lượng công chức cấp tỉnh và công chức quản lý
kinh tế . 15
1.1.5. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ,
công chức . 19
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án . 22
1.3. Phương pháp nghiên cứu . 30
1.3.1. Khung phân tích làm cơ sở cho thực hiện luận án . 30
1.3.2. Quy trình nghiên cứu . 31
1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể . 32
1.3.4. Dữ liệu và phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu . 33
1.3.5. Phương pháp cho điểm xếp hạng đánh giá chất lượng công chức quản lý
kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng . 37
Tóm tắt nội dung chương 1 . 38
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH . 39
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh . 39
2.1.1. Các khái niệm cơ bản . 39iii
2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh . 53
2.1.3. Các nhân tố tác động tới chất lượng công chức quản lý kinh tế . 60
2.1.4. Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế . 65
2.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương trong nước về nâng cao chất
lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh . 67
2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng công chức . 67
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng . 71
Tóm tắt nội dung chương 2 . 73
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH
TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG . 74
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng . 74
3.1.1. Điều kiện tự nhiên . 74
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . 75
3.1.3. Các thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội . 76
3.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng . 78
3.2.1. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo đơn vị hành chính . 78
3.2.2. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo ngạch . 79
3.2.3. Cơ cấu theo giới tính . 80
3.3. Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng . 81
3.3.1. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về
Thể lực . 81
3.3.2. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về Trí lực . 84
3.3.3. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về
Tâm lực . 101
3.3.4. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về Hiệu
quả công việc . 103
185 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề bạt, trọng
dụng, đặc biệt phải cho thuyên chuyển, thôi chức, nghỉ việc đối với những người
không đủ tiêu chuẩn hoặc sai phạm. Nói chung, thực hiện tốt công tác đánh giá công
chức sẽ là căn cứ để thực hiện công tác tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức và thực hiện chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với công chức cấp
tỉnh một cách thực chất hơn, hiệu quả hơn.
+ Cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến, phấn đấu vươn lên
của công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh. Cải cách chế độ đãi ngộ bảo
đảm sự hợp lý, công bằng sẽ tạo động lực làm việc cho công chức.
73
Tóm tắt nội dung chương 2
Trong chương 2, NCS đã trình bày làm rõ khái niệm về công chức quản lý kinh
tế cấp tỉnh, đồng thời xác định các tiêu chí và thước đo đánh giá chất lượng công chức
quản lý kinh tế cấp tỉnh bao gồm (i) Thể lực (Tiêu chí 1. Sức khoẻ, độ tuổi); (ii) Trí
lực (Tiêu chí 2. Trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn; Tiêu chí 3. Năng lực công
tác chuyên môn; Tiêu chí 4. Kết quả thực hiện công việc); (iii) Tâm lực (Tiêu chí 5.
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Tiêu chí 6. Thái độ làm việc); và (iv) Hiệu quả
công việc (Tiêu chí 7 - Hiệu quả công việc của công chức).
Trong chương 2, luận án cũng đã trình bày kinh nghiệm của một số địa phương
trong nước, cụ thể là Thái Nguyên và Đà Nẵng trong việc nâng cao chất lượng công
chức nói chung, công chức quản lý kinh tế nói riêng từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
được trình bày trong chương 2 là căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng
công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong nội dung
chương 3 của luận án.
74
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ
CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay bao gồm 09 tỉnh là Bắc Ninh, Hải Dương,
Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và 02
thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hải Phòng nằm ở khu vực hạ lưu của
sông Hồng và sông Thái Bình (được xếp vào nhóm các địa phương thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng theo Quyết định 795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013 của Thủ tướng Chính
phủ). Đây là một trong những vùng kinh tế - xã hội có vị trí chiến lược, có vai trò đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình phát triển của đất nước trong lịch sử cũng như
trong hiện tại và tương lai.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vùng đồng bằng sông Hồng có tổng diện tích là 21.259 km2, chiếm 6,42% diện
tích cả nước (Viện Chiến lược phát triển, 2018). Về địa hình, các tỉnh, thành phố
thuộc đồng bằng sông Hồng có nhiều vùng sinh thái đa dạng, bao gồm cả đồng
bằng, trung du và miền núi. Khu vực trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng nhìn
chung là bằng phẳng, phần lớn diện tích nằm ở độ cao từ 0,4 - 12m so với mực
nước biển, trong đó có 56% diện tích có độ cao thấp hơn 2m, đã hình thành nên
những đồng ruộng màu mỡ. Theo số liệu thống kê, năm 2020, vùng đồng bằng sông
Hồng có tổng diện tích đất nông nghiệp là 906,8 nghìn ha, cụ thể đất sản xuất nông
nghiệp là 672,5 nghìn ha, đất lâm nghiệp 138,4 nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản
93,9 nghìn ha (dẫn theo Nguyễn Xuân Thanh, 2020). Với tổng chiều dài bờ biển
(giáp vịnh Bắc Bộ) lên tới 620 km với nhiều bãi biển đẹp và cảnh quan nổi tiếng,
nhiều di tích, danh lam, thắng cảnh nổi tiếng như vịnh Hạ Long, động Hương Tích,
Tam Cốc, Bích Ðộng....
Về tài nguyên khoáng sản, một số tỉnh đồng bằng sông Hồng có một số tài
nguyên khoáng sản với trữ lượng lớn như than đá (chiếm 98% trong tổng trữ lượng
của cả nước), cao lanh (chiếm 40%), đá vôi (chiếm 25%). Ngoài ra, do giáp với nhiều
tỉnh trung du và miền núi phía Bắc vốn giàu tài nguyên khoáng sản và rừng, giáp Vịnh
Bắc Bộ với nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng
75
Vùng đồng bằng sông Hồng còn có một hệ thống giao thông tốt nhất của cả
nước bao gồm các loại hình đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường
hàng không, không chỉ đóng vai trò kết nối các tỉnh trong vùng mà còn là những đầu
mối kết nối với các vùng kinh tế khác trong nước cũng như kết nối và mở rộng quan
hệ giao lưu quốc tế.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế, vùng đồng bằng sông Hồng có quy mô kinh tế đứng thứ 2, chiếm
khoảng 35,8% GDP cả nước (chỉ sau vùng Đông Nam Bộ), chiếm khoảng 34% tổng
thu ngân sách nhà nước và khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (Ha.
NV, 2019). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 52,6%
tổng vốn đầu tư của cả nước (Kim Oanh, 2019).
Các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng trưởng kinh tế ở
mức khá so với nhiều địa phương khác trong cả nước. Riêng 6 tháng đầu năm 2019,
tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn vùng đạt mức 7,59%, cao hơn mức tăng trưởng chung
của cả nước là 6,67%. Một số tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao là Quảng Ninh 12,09%,
Vĩnh Phúc 8,52%. Về sản xuất công nghiệp, chỉ số sản xuất công nghiệp của một số
tỉnh có mức tăng trưởng cao như Thái Bình là 21,1%; Ninh Bình là 15,2%. Các ngành
dịch vụ có mức tăng trưởng mạnh nhất so với các vùng khác trong cả nước với tỷ lệ
45,66% (Kim Oanh, 2019). Nhờ những kết quả đạt được trong tăng trưởng và phát
triển kinh tế, vùng đồng bằng sông Hồng có 7/16 địa phương của cả nước có tỷ lệ điều
tiết về ngân sách trung ương và có 3/5 địa phương luôn nằm trong nhóm có số thu lớn
nhất cả nước.
Đến thời điểm tháng 6-2019, toàn vùng đồng bằng sông Hồng có 9.519 dự án
FDI của 90 quốc gia còn hiệu lực với số vốn đăng ký là 101,73 tỷ USD, chiếm 32,8%
tống số dự án và 28,13% tổng vốn FDI đăng ký của cả nước (Kim Oanh, 2019). Trong
5 năm 2016 -2020, vùng Đồng bằng sông Hồng thu hút được 5.466 dự án FDI với 61,5
tỷ USD, chiếm 36,3% tổng số dự án và 36,6% tổng số vốn. Đáng chú ý là tỉnh Bắc
Ninh đã thu hút được đầu tư của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới như Samsung,
Sumitomo, ABB, P&Tel, Nokia, Canon (Tổng cục Thống kê, 2021, tr. 102). Về xuất
khẩu, kim ngạch xuất khẩu của vùng đồng bằng sông Hồng đạt 39,8 tỷ USD chiếm
32,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó riêng tỉnh Bắc Ninh có kim
ngạch xuất khẩu là 14,24 tỷ USD (Kim Oanh, 2019).
Về xã hội, vùng đồng bằng sông Hồng là khu vực có dân số đông với 22,5 triệu
người vào thời điểm điều tra dân số và nhà ở năm 2019, chiếm gần 23,4% tổng dân số
76
cả nước (Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, 2019). Theo kết quả
tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, đồng bằng sông Hồng là điểm đến thu hút thứ
hai đối với người di cư, sau vùng Đông Nam Bộ, trong đó phần lớn người nhập cư đến
từ vùng Trung du và miền núi phía Bắc cụ thể là 209,3 nghìn người, chiếm 61,2%
(UNFPA Việt Nam, 2019). Năm 2019, vùng đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung
đông nhất lực lượng của cả nước với tỷ lệ 22,2% (Tổng cục Thống kê, 2021, tr. 131)
Vùng đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo (có
bằng, chứng chỉ) cao nhất cả nước, với số liệu là 31,8% (UNFPA Việt Nam, 2019).
Tại vùng đồng bằng sông Hồng cũng tập trung nhiều trường cao đẳng, đại học, trung
học chuyên nghiệp, các trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề và rất nhiều các viện,
trung tâm nghiên cứu của trung ương và địa phương. Đến năm 2019, mỗi tỉnh trong
vùng đồng bằng sông Hồng đều đã có trường đại học và cao đẳng trong đó các trường
công lập chiếm tỷ lệ 76,6%; số lượng trường đại học, cao đẳng ngoài công lập là 31
trường. Vùng đồng bằng sông Hồng còn có đội ngũ trí thức với khoảng 26% số cán bộ
có trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ có trình độ trên đại học, 23,6% lực
lượng lao động kỹ thuật của cả nước (Trần Quang Ninh, 2019).
Vùng đồng bằng sông Hồng hiện là một trong ba trung tâm y tế chuyên sâu của
cả nước với hơn 20 bệnh viện đầu ngành.
Nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng có nguồn nhân lực dồi dào, trong đó
một bộ phận khá lớn có trình độ văn hoá cao hiện là vùng dẫn đầu trong số các vùng
kinh tế - xã hội trong cả nước cả về giáo dục, đào tạo; về số lượng cũng như chất
lượng nguồn nhân lực; về năng lực nghiên cứu và triển khai các ứng dụng khoa học,
công nghệ; về năng lực chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
3.1.3. Các thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội
Xét về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, các tỉnh đồng bằng sông Hồng có nhiều
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở các điểm cơ bản sau:
- Với địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn với
những ruộng đồng màu mỡ, ngoài ra còn có các vùng sinh thái phong phú nên các tỉnh
đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp toàn diện góp phần quan trọng bảo đảm an ninh lương thực cũng như phát triển
sản xuất các loại nông sản hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Có bờ biển trải dài qua nhiều địa phương, vùng đồng bằng sông Hồng có điều
kiện thuận lợi để phát huy thế mạnh với các nghề đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
77
- Với nhiều bãi biển đẹp và cảnh quan nổi tiếng, nhiều di tích, danh lam, thắng
cảnh nổi tiếng và với một hệ thống giao thông tốt nhất của cả nước, kết nối thuận lợi
với các vùng kinh tế khác trong nước và quốc tế, các tỉnh đồng bằng sông Hồng có
nhiều thuận lợi cho phát triển hoạt động du lịch, dịch vụ..
- Các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn có điều kiện thuận lợi để bổ sung các
nguồn tài nguyên, khoáng sản phục vụ phát triển nhiều ngành công nghiệp.
Xét về điều kiện kinh tế - xã hội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng cũng có nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển và được thể hiện ở các điểm sau:
- Với lợi thế về dân số, nguồn nhân lực, đặc biệt với vai trò là trung tâm hàng
đầu về cung ứng nguồn nhân lực bao gồm cả nhân lực chất lượng cao và nhân lực lao
động phổ thông, các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn có nhiều tiềm năng để thu hút đầu
tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế.
- Với lợi thế về dân số lớn, các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn là một thị trường
tiêu thụ với sức mua lớn, là cơ sở để phát triển các hoạt động trong các ngành dịch vụ,
nhất là các dịch vụ tiêu dùng.
Đánh giá một cách chung nhất, các tỉnh đồng bằng sông Hồng nằm trong vùng
hội tụ nhiều lợi thế nhất, thuận lợi nhất trong việc thực hiện ba đột phá chiến lược về
thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, các
tỉnh đồng bằng sông Hồng cũng còn có những khó khăn, hạn chế nhất định. Đó là:
- Mật độ dân số tập trung trong vùng quá cao cũng gây nên những căng thẳng
trong việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động ở các địa phương. Thực tế
nhiều năm qua có một số lượng lớn lao động đã di cư tìm việc làm ở các tỉnh thuộc
khu vực phía Nam.
- Sức ép về các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa - xã hội, nhà ở.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường và tình trạng cạn kiệt tài nguyên đang là thách
thức lớn đối với vùng đồng bằng sông Hồng. Tại các khu công nghiệp, theo số liệu
thống kê năm 2017, đồng bằng Sông Hồng tỷ lệ số khu công nghiệp có công trình xử
lý đạt tiêu chuẩn trong tổng số khu công nghiệp của vùng mới đạt 66,7% chỉ đứng sau
vùng Đông Nam Bộ là 82,4% (Tổng cục Thống kê, 2021, trang 159). Theo báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia năm 2018, khu vực Đồng bằng sông Hồng là một trong
hai vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước, trong đó nước thải
sinh hoạt chiếm 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các sông hồ (Tổng cục Thống kê,
2021, trang 159).
78
3.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh
đồng bằng sông Hồng
Tại thời điểm 31/12/2019, theo thống kê về số lượng công chức cấp tỉnh của Bộ
Nội vụ thì 9 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng có tổng số công chức quản lý
kinh tế cấp tỉnh đang làm việc ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên môi trường và Ban
quản lý các khu công nghiệp gồm 3.154 người.
3.2.1. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo đơn vị hành chính
Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh công tác tại các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng được tổng hợp trong bảng 3.1:
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh
đồng bằng sông Hồng phân theo cơ quan chuyên môn, năm 2019
ĐVT: Người
Tỉnh
Sở Kế
hoạch
và đầu
tư
Sở Tài
chính
Sở
Công
thương
Sở Nông
nghiệp và
phát triển
nông thôn
Sở Tài
nguyên
môi
trường
Ban quản
lý các khu
công
nghiệp
Tổng
Bắc Ninh 61 62 48 64 57 45 337
Nam Định 66 65 51 65 60 46 353
Ninh Bình 54 54 48 55 52 42 305
Thái Bình 68 58 51 63 52 48 340
Quảng Ninh 67 83 76 81 81 82 470
Hà Nam 69 67 55 68 61 51 371
Hưng Yên 50 50 46 51 48 40 285
Hải Dương 73 69 60 68 63 51 384
Vĩnh Phúc 54 55 48 56 51 45 309
Tổng số 562 563 483 597 525 450 3154
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
79
Theo số liệu trong bảng có thể thấy số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh
trong khu vực lớn nhất là trong các Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn với 597
công chức, tiếp đó là Sở Tài chính với 563 công chức, Sở Kế hoạch và đầu tư với 562
công chức..., và thấp nhất là các Ban quản lý các khu công nghiệp với 450 công chức.
Thực tế này cho thấy, tỷ trọng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các đơn vị trực
tiếp quản lý kinh tế là các sở, ban không có sự chênh lệch quá lớn.
3.2.2. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo ngạch
Tính đến năm 2019, tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng có 51 chuyên viên cao
cấp và tương đương, 627 chuyên viên chính và tương đương, 2.455 chuyên viên và
tương đương, 92 cán sự và tương đương, còn lại là 59 nhân viên là công chức công tác
tại 06 đơn vị cấp Sở và tương đương trong mẫu nghiên cứu.
Bảng 3.2. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo ngạch, năm 2019
ĐVT: Người
Tỉnh
Chuyên viên
cao cấp và
tương
đương
Chuyên
viên chính
và tương
đương
Chuyên
viên và
tương
đương
Cán sự và
tương
đương
Nhân
viên Tổng
Bắc Ninh 5 91 229 10 2 337
Nam Định 6 53 261 9 24 353
Ninh Bình 4 55 230 10 6 305
Thái Bình 6 52 264 6 12 340
Quảng Ninh 10 112 343 4 1 470
Hà Nam 4 54 280 26 7 371
Hưng Yên 3 52 221 7 2 285
Hải Dương 5 76 286 14 3 384
Vĩnh Phúc 8 82 211 6 2 309
Tổng số 51 627 2455 92 59 3154
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
80
Hình 3.1. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo ngạch, năm 2019 (%)
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
Trong tổng số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh này, số lượng
chuyên viên và tương đương chiếm tỷ lệ cao nhất (77,84%); tiếp theo là số lượng
chuyên viên chính và tương đương (19,88%). Số lượng chuyên viên cao cấp và tương
đương chiếm tỷ lệ 1,61%. Số còn lại là cán sự, nhân viên.
3.2.3. Cơ cấu theo giới tính
Cơ cấu theo giới tính của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh của các tỉnh trong
mẫu nghiên cứu các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ nam giới khá cao so với nữ
giới khi có tới 1.920 công chức là nam, chiếm 60,87%, số lượng công chức là nữ giới
là 1.234 người, chiếm tỷ lệ 39,13%. Những dữ liệu ở bảng 3.3. cho thấy, tỉ trọng công
chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng về giới tính còn khá
chênh lệch.
81
Bảng 3.3. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo giới tính, năm 2019
ĐVT: Người
Tỉnh Nam giới Nữ giới Tổng
Bắc Ninh 182 155 337
Nam Định 217 136 353
Ninh Bình 171 134 305
Thái Bình 194 146 340
Quảng Ninh 295 175 470
Hà Nam 242 129 371
Hưng Yên 166 119 285
Hải Dương 252 132 384
Vĩnh Phúc 201 108 309
Tổng số 1920 1234 3154
Tỉ lệ 60,87% 39,13% 100%
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
Các tỉnh có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ nam nữ công chức quản lý kinh tế cấp
tỉnh là Nam Định, Hà Nam, Hải Dương, Vĩnh Phúc.
3.3. Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh
đồng bằng sông Hồng
3.3.1. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về
Thể lực
Như trình bày trong chương 2 của luận án, tiêu chí đánh giá về Thể lực được cụ
thể hoá thành hai nội dung là sức khoẻ và độ tuổi (Tiêu chí 1)
* Về sức khoẻ
Theo số liệu của Sở Nội vụ các địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
tính đến hết năm 2019 cho thấy, hầu hết công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh của các
tỉnh đồng bằng sông Hồng đủ sức khỏe để công tác. Tại các đơn vị điều tra khảo sát
chỉ có một số trường hợp công chức mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, sau khi được
chữa trị tích cực, đã trở lại công tác bình thường (mức sức khỏe trung bình - loại B).
82
* Về độ tuổi
Cũng theo số liệu của Sở Nội vụ các địa phương tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng tính đến hết năm 2019, tình hình phân bố số lượng công chức quản lý kinh tế
cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng theo độ tuổi được thể hiện ở bảng 3.4:
- Số lượng công chức từ 30 tuổi trở xuống là 273 người, chiếm tỷ lệ 8,65%. Đội
ngũ công chức trẻ này nhìn chung năng động, sáng tạo, nhiệt tình, thuận lợi cho việc
tiếp thu khoa học, kỹ thuật tuy nhiên có hạn chế là thiếu kinh nghiệm công tác.
Bảng 3.4. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo độ tuổi năm 2019
ĐVT: Người
Tỉnh
Từ 30 trở
xuống
Từ 31 đến
40
Từ 41 đến
50
Từ 51 đến
60
Tổng số
Bắc Ninh 17 131 123 66 337
Nam Định 47 143 98 65 353
Ninh Bình 39 125 89 52 305
Thái Bình 46 121 113 60 340
Quảng Ninh 34 189 179 68 470
Hà Nam 29 168 104 70 371
Hưng Yên 20 126 75 64 285
Hải Dương 36 162 102 84 384
Vĩnh Phúc 5 121 120 63 309
Tổng số 273 1268 1003 592 3154
Tỉ lệ (%) 8,65 40,2 31,8 19,35 100
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
- Số lượng công chức từ 31 đến 40 tuổi chiếm đa số trong tổng số công chức
quản lý kinh tế các tỉnh đồng bằng sông Hồng với số lượng cụ thể là 1.268 người,
chiếm 40,2% tổng số công chức quản lý kinh tế.
- Số lượng công chức từ 41 đến 50 tuổi là 1.003 người, chiếm tỷ lệ 31,8% trong
tổng số công chức quản lý kinh tế.
83
- Số lượng công chức từ 51 đến 60 là là 592 người, chiếm tỷ lệ 19,35%.
- Công chức lãnh đạo như các giám đốc sở, ban ngành và tương đương đều độ
tuổi khá cao và đa phần nằm trong nhóm tuổi từ 51-60 tuổi.
Dựa trên tổng hợp số liệu về độ tuổi so với yêu cầu công việc của công chức
quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy cơ cấu này là hợp lý,
có thể coi là “cơ cấu vàng” đối với đội ngũ công chức do độ tuổi và kinh nghiệm công
tác của đa số công chức nằm trong nhóm 31-50 (chiếm gần 73%).
Tuy nhiên, nếu xét về lâu dài thì cơ cấu này có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
hiệu quả công tác quản lý kinh tế tại các tỉnh này bởi với tuổi trung bình của công
chức hiện khá cao trong khi với quy định chặt chẽ về biên chế và xu hướng tinh giản
biên chế trong 10-20 năm tới sẽ có thể có có tình trạng một số lượng khá lớn công
chức đến tuổi nghỉ hưu cùng lúc, khi đó sẽ có thể xảy ra tình trạng nếu thực hiện tuyển
dụng mới công chức đồng loạt thì số công chức mới tuyển dụng này đa số sẽ thiếu
kinh nghiệm công tác và có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Hình 3.2. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo độ tuổi, năm 2019 (%)
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
Kết quả khảo sát thực tiễn công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng cho Tiêu chí 1 với câu hỏi “Tôi có đủ sức khỏe và trong độ tuổi để
đảm nhiệm vị trí công việc của mình” cho giá trị trung bình là 3.729 điểm (mức 4, tốt).
84
3.3.2. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về
Trí lực
Việc đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng theo nhóm tiêu chí về Trí lực được cụ thể hoá thành Tiêu chí 2: Trình
độ học vấn và kiến thức chuyên môn; Tiêu chí 3: Năng lực công tác chuyên môn; Tiêu
chí 4: Kết quả thực hiện công việc.
3.3.2.1. Tiêu chí trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn
* Về trình độ học vấn
Theo số liệu của Sở Nội vụ các tỉnh đồng bằng sông Hồng tính đến hết năm
2019, trình độ học vấn của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng ngày càng được nâng cao. Số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh có trình
độ đào tạo từ thạc sĩ trở lên tăng dần theo từng năm. Năm 2015 có 28 tiến sĩ, 864 thạc
sĩ và đến năm 2018 có 36 tiến sĩ, 1.102 thạc sĩ; năm 2019 có 40 tiến sĩ và 1.302 thạc sĩ,
cùng với đó là sự giảm xuống của số công chức quản lý kinh tế có trình độ cao đẳng
trở xuống. Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại công chức của các tỉnh giai đoạn
2015-2019 như sau:
Bảng 3.5. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo trình độ học vấn (giai đoạn 2015 - 2019)
ĐVT: Người
STT Trình độ học vấn 2015 2016 2017 2018 2019
1 Tiến sĩ 28 30 31 36 40
2 Thạc sĩ 864 973 1.073 1102 1.095
3 Đại học 1.571 1.712 1.792 1847 1.904
4 Cao đẳng 452 299 165 83 29
5 Trung cấp 128 85 69 64 56
6 Sơ cấp 46 38 34 31 30
Tổng số 3089 3107 3133 3127 3154
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
Tính toán từ số liệu của Sở Nội vụ các tỉnh đồng bằng sông Hồng, tại thời điểm
năm 2019, đa số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
85
đều có trình độ đại học trở lên (96,36%), tỉ lệ công chức có trình độ thạc sĩ cũng ở mức
cao (34,72%), tuy vậy vẫn còn một số lượng rất nhỏ công chức có trình độ từ cao đẳng
trở xuống (3,64%).
Hình 3.3. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo trình độ học vấn, năm 2019
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh của các tỉnh đồng bằng sông Hồng
hiện nay hầu hết có trình độ là đại học trở lên và đáng chú ý là đa số trưởng, phó
phòng ban chuyên môn thuộc cấp tỉnh đều có trình độ thạc sĩ trở lên. Tuy nhiên, nếu
tính mặt bằng chung toàn khu vực, trình độ học vấn của công chức quản lý kinh tế cấp
tỉnh khá cao nhưng có tình trạng không đồng đều giữa các tỉnh. Trình độ học vấn của
công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Ninh đồng đều và cao hơn so với
một số tỉnh như Hà Nam, Hưng Yên.
Mặc dù trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất hay yếu tố mang tính
quyết định, nhưng không phủ nhận việc có được trình độ học vấn cao sẽ giúp công
chức có được sự hiểu biết và có khả năng phân tích, nhìn nhận vấn đề đa chiều hơn,
đồng thời có thể vận dụng tốt hơn các kiến thức trong quá trình quản lý kinh tế tại
địa phương.
86
Bảng 3.6. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng phân theo trình độ học vấn, năm 2019
ĐVT: Người
Tỉnh/thành
phố Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp Tổng số
Bắc Ninh 6 135 187 1 7 1 337
Nam Định 3 110 216 5 7 12 353
Ninh Bình 4 125 166 2 6 2 305
Thái Bình 6 81 240 2 5 6 340
Quảng Ninh 7 261 197 1 3 1 470
Hà Nam 6 59 278 14 10 4 371
Hưng Yên 2 62 211 1 7 2 285
Hải Dương 4 111 258 2 8 1 384
Vĩnh Phúc 2 151 151 1 3 1 309
Tổng số 40 1.095 1904 29 56 30 3.154
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên,
Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
Một điểm đáng chú ý là số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng có trình độ từ thạc sỹ trở lên có xu hướng ngày càng gia tăng. Ví dụ
tại tỉnh Bắc Ninh, theo số liệu báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh (2020) tại thời
điểm 31/12/2019, ở Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh có lãnh đạo sở gồm 4
người thì 3 người có trình độ thạc sĩ; tại văn phòng sở có 16 công