MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.3
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .4
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án.5
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án .8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .9
8. Kết cấu của luận án .9
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN .10
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án.10
1.1.1.Các công trình nghiên cứu về chính sách công và thực hiện chính sách
công: .10
1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác định
khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu .24
1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.24
1.2.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án .25
Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CÔNG VÀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƢ CÔNG.27
2.1. Khái quát về Đầu tư công và Chính sách đầu tư công .27
2.1.1. Đầu tư công .27
2.1.2. Chính sách đầu tư công .34
2.2. Một số vấn đề chung về thực hiện chính sách đầu tư công.40
2.2.1. Khái niệm và chủ thể thực hiện chính sách đầu tư công.40
2.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách đầu tư công .42
2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách đầu tư công.45
2.3. Các tiêu chí đánh giá tổ chức thực hiện chính sách đầu tư công .52
2.3.1. Tiêu chí đánh giá về quy trình thực hiện chính sách đầu tư công.52iii
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách đầu tư công.52
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách đầu tư công.53
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đầu tư công .54
2.4.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công .54
2.4.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công.56
2.5. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về thực hiện chính sách đầu tư công .59
2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế .59
2.5.2. Kinh nghiệm một số địa phương .64
2.5.3. Những giá trị tham khảo trong thực hiện chính sách đầu tư côngtại tỉnh
Thái Nguyên được rút ra từ thực tiễn của một số quốc gia và địa phương trong
nước .71
184 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách đầu tư côngtừ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài ra với diện tích đất đồi lớn, là tiềm
năng để phát triển hàng hoá về cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển đàn gia
súc. Thái Nguyên đã có Nhà máy chế biến sữa tại huyện Phổ Yên đang thúc đẩy
thực hiện nhanh chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa để cung cấp đủ nguyên
liệu cho nhà máy này.
Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn
trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng Tỉnh Thái
Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu
tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc, chì, kẽm,
vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân Khoáng sản vật liệu xây dựng cũng là
tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại và sản
xuất vật liệu xây dựng.
Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước. Than mỡ trữ
lượng trên 15 triệu tấn và than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn. Chính vì vậy nhà
máy nhiệt điện Cao Ngạn đang được xây dựng tại thành phố Thái Nguyên. Quặng
sắt đang được khai thác cho việc luyện thép của Công ty Gang thép Thái Nguyên.
Ti tan có trữ lượng thăm dò khoảng 18 triệu tấn. Kim loại màu có thiếc, chì, kẽm,
vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân Hiện nay, thiếc đã được khai thác và xuất
khẩu. Mỏ Vonfram tại huyện Đại Từ đã được công ty nước ngoài khảo sát thăm dò,
là mỏ lớn có trữ lượng lớn tầm cỡ thế giới.
Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo như hồ Núi
Cốc, các di tích lịch sử như: An toàn khu Việt Bắc (ATK), có rừng Khuôn Mánh và
di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di
tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như:
Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ
Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội Cấn... Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy
hoạch khu du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả hệ thống
khách sạn chất lượng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thái Nguyên có các điểm du
lịch chính như sau: Khu du lịch Hồ Núi Cốc; Khu du lịch Hang Phượng Hoàng,
77
Suối Mỏ Gà tại huyện Võ Nhai cách thành phố Thái Nguyên 45 km; Khu di tích
lịch sử ATK huyện Định Hoá; Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam (tại
thành phố Thái Nguyên) và các công trình kiến trúc nghệ thuật đền chùa như Đền
Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền
Đội Cấn (thành phố Thái Nguyên) Đây là những yếu tố quan trọng để Thái
Nguyên thực hiện chính sách đầu tư công trên địa bàn.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
- Tình hình phát triển kinh tế: Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi
phía bắc của Việt Nam là một trong những vùng được đánh giá là nghèo nhất trong
cả nước. Tuy vậy, Thái Nguyên lại có nền kinh tế phát triển, trong đó công nghiệp
đóng vai trò chủ yếu. Những thành tựu quan trọng có thể kể đến là Thái Nguyên
đứng thứ 2 cả nước về tăng trưởng, thứ ba cả nước về giá trị kim ngạch xuất khẩu.
GDP bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp lần lượt đứng thứ 4 và thứ
3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được
cải thiện với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố năm
2016. 3 năm liên tiếp, tỉnh Thái Nguyên nằm trong số 10 tỉnh, thành có chất lượng
điều hành tốt nhất[13].
Thái Nguyên có tổ hợp Sam Sung gồm 2 nhà máy SEVT và SEMV với tổng
mức đầu tư gần 7 tỉ đô la Mỹ tại Khu công nghiệp Yên Bình. Khu tổ hợp này đóng
vai trò to lớn trong sự phát triển của Thái Nguyên ngày nay. Cùng với đó, tổ hợp
khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo, cùng nhiều dự án công nghiệp hiện đại
khác đã mang lại diện mạo mới cho công nghiệp Thái Nguyên, trước kia vốn chỉ
dựa vào khu công nghiệp Gang Thép được thành lập năm 1959, là nơi đầu tiên và
duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng
sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Hiện nay, Thái Nguyên đã và đang
triển khai các khu công nghiệp sau: Khu công nghiệp Sông Công I (220ha - là KCN
đầu tiên của Thái Nguyên); KCN Sông Công II (250ha - đang triển khai xây dựng)
thuộc thành phố Sông Công; KCN Yên Bình I (200ha), KCN Nam Phổ Yên (200
ha), KCN Tây Phổ Yên (200ha) thuộc thị xã Phổ Yên; KCN Điềm Thuỵ (350ha)
thuộc huyện Phú Bình và KCN Quyết Thắng (200ha - đang triển khai) thuộc thành
78
phố Thái Nguyên, đều tập trung ở khu vực trung-nam của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh Thái
Nguyên cũng quy hoạch một số cụm công nghiệp tại nhiều địa phương trên địa bàn
tỉnh. Để thấy rõ hơn sự phát triển kinh tế của tỉnh trong 10 năm qua, có thể theo dõi
bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên (2010 - 2019)
Năm
Tốc độ tăng
trƣờng (%)
Cơ cấu kinh tế (%)
Nông, lâm
nghiệp và TS
Công nghiệp và
xây dựng
Thƣơng mại
dịch vụ
2010 10.4 20.5 35.7 43.8
2011 8.7 22.1 36.4 41.5
2012 5.1 21.9 36.4 41.8
2013 6.0 22.6 35.2 42.2
2014 29.7 18.3 45.6 36.1
2015 33.2 15.1 53.4 45.5
2016 16.4 13.1 54.6 32.3
2017 12.8 11.6 56.4 32.0
2018 10.4 10.9 57.2 31.9
2019 9.5 10.5 57.0 32.5
Nguồn: Tính toán của tác giả từ NGTK tỉnh Thái Nguyên các năm 2010-2019[12]
Trong 10 năm qua, kinh tế Thái Nguyên đã có nhiều khởi sắc, năm 2014 và
2015 tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ tăng cao nhất lên tới 29,7% năm 2014 và 33,2%
năm 2015 là do trong 2 năm đó Thái Nguyên thu hút được đầu tư lớn, đặc biệt là
khu công nghiệp SamSung đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng (GRDP) bắt đầu giảm dần vào năm 2016, đến năm 2018 tăng
giảm xuống còn 10,4% và năm 2019 đạt 9,5% đạt kế hoạch đề ra.
Cơ cấu kinh tế cũng có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, trong đó tỷ trọng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm dần, nếu năm 2010 ngành
nông, lâm, thủy có tỷ lệ là 20,5% và năm 2013 có tỷ lệ cao nhất là 22,6% thì đến
năm 2019 tỷ lệ này còn 10,5%, điều này cũng là hợp với quy luật phát triển kinh tế.
Mặt khác, do từ năm 2017 xảy ra dịch tai xanh, cúm gà làm cho giá cả các sản
phẩm chăn nuôi giảm thấp cũng là nguyên nhân làm cho tỷ trọng nông nghiệp
79
giảm dần. Theo đó, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch
vụ có xu hướng tăng dần. Ngành công nghiệp và xây dựng bắt đầu tăng mạnh từ
năm 2014, năm 2018 đạt cao nhất là 57,2% vì từ những năm đó, hình thành
nhiều khu công nghiệp: Khu công nghiệp Điềm Thụy - Phú Bình; Khu công
nghiệp Sông Công; Khu công nghiệp Phổ Yên (SamSung), đồng thời các khu đô
thị cũng được hình thành và khởi công xây dựng, góp phần vào sự tăng trưởng
nhanh chóng cho ngành Công nghiệp và xây dựng. Do ngành Công nghiệp và
xây dựng tăng nhanh, làm cho cơ cấu ngành thương mại và dịch vụ và nông lâm
giảm xuống tương đối, nhưng về mặt tuyệt đối thì giá trị của hai ngành này vẫn
năm sau cao hơn năm trước.Năm 2019, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
77,37%, thấp nhất trong 5 năm gần đây, đóng góp 8,08 điểm phần trăm (riêng
ngành công nghiệp đóng góp 9,75 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung); khu
vực dịch vụ tăng 18,22%, đóng góp 1,9 điểm phần trăm. Tuy mức tăng trưởng
năm 2019 thấp hơn so với năm 2017 và năm 2018, nhưng vẫn tăng cao hơn so
với mức tăng trưởng chung của cả nước là 7,08%.[13]
- Tình hình dân số và lao động:
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Thái nguyên (2010 - 2019)
Đơn vị tính: người
Năm
Tổng số
dân
LĐ từ 15
tuổi trở lên
LĐ từ 15
tuổi trở
lên đang
làm việc
LĐ đang
làm việc đã
qua đào tạo
Số lao động
thất nghiệp
2010 1.131.278 656.141 590.527 177.158 65.614
2011 1.139.444 672.272 605.045 211.766 67.227
2012 1.173.450 715.805 644.224 238.363 71.580
2013 1.195.278 731.510 658.359 256.760 73.151
2014 1.231.382 757.300 719.435 302.163 37.865
2015 1.238.687 767.986 744.946 335.226 23.040
2016 1.243.486 777.179 761.635 380.818 15.544
2017 1.255.376 772.056 756.615 416.138 15.441
2018 1.272.538 827.150 810.607 462.046 16.543
2019 1.286.751 862.123 840.570 521.153 21.553
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên các năm 2010-2019[12]
80
Bảng 3.2, cho thấy, tổng dân số Thái Nguyên trong 10 năm qua biến động
không lớn, xấp xỉ 1,3 tỷ người. Đáng chú ý là lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên có xu hướng gia tăng để bổ sung vào nguồn lao động, đồng thời số lao động
có việc làm cũng tăng lên và số lao động thất nghiệp có xu hướng giảm xuống ,
năm 2018 là năm có số lượng lao động là thấp nhất. Năm 2019 có số lượng lao
động thất nghiệp là cao nhất nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong
tổng tổng dân số xấp xỉ 1% và chiếm 5,2% trong lực lượng lao động. Tuy nhiên,
lực lượng lao động đã qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ thấp. Kết quả cuộc tổng điều
tra dân số nhà ở năm 2019 tại tỉnh Thái Nguyên. cho biết, tính đến thời điểm 0h
ngày 1.4.2019, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.286.751 người, là tỉnh đông dân thứ
27 toàn quốc và đứng thứ 3 trong các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía
Bắc. Sau 10 năm dân số tỉnh Thái Nguyên tăng 155.473 người, tỷ lệ tăng dân số
bình quân là 1,36%/năm. Tỉnh có 410.267 người cư trú ở khu vực thành thị,
chiếm 31,9% tổng dân số; 876.484 người cư trú ở khu vực nông thôn, chiếm
68,1%, tổng dân số của tỉnh. Năm 2019, tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh đứng thứ
18 so với cả nước và đứng đầu trong số các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
Đáng chú ý là tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng lên, nếu giai đoạn
2010- 2014 chỉ ở mức dước 50% thì đến năm 2019 tỷ lệ này đã nâng lên trên
56% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện chính sách đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên
3.1.3.1. Những thuận lợi và cơ hội
- Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, có vị trí địa lý thuận lợi, hệ
thống giao thông được nâng cấp và cải tạo cùng với xây dựng quốc lộ 3 mới, cửa
ngõ giao lưu kinh tế - xã hội của vùng trung du miền núi và vùng đồng bằng Bắc
bộ. Nguồn tài nguyên khá phong phú, than, khoáng sản, vật liệu xây dựng, là
vùng sản xuất chè lớn của cả nước. Đặc biệt Thái Nguyên rất gần thủ đô Hà Nội,
cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, từng là thủ đô gió ngàn trong thời kỳ chiến
tranh, đây là dấu ấn quan trọng, rất thuận lợi đối với tỉnh trong tiếp cận các bộ,
ngành Trung ương. Điều này được khẳng định thông qua việc thảo luận với các
chuyên gia về lĩnh vực này, chuyên gia cho cho rằng:
81
Ở gần Hà Nội, lại là tỉnh có nhiều di tích lịch sử cách mạng, có nhiều
thuận lợi hơn so với các tỉnh khác, vì trong quá trình thực hiện thường có những
vướng mắc, mặc dù có được tập huấn, hướng dẫn, nhưng thực tế triển khai còn
có nhiều phát sinh mà khi tập huấn chưa đề cập đến, nên cần phải làm rõ. Nếu
như ở xa thì phải gọi điện hay làm văn bản để hỏi, nhưng ở gần Hà Nội thì có
thể đến trực tiếp, nếu khi sắp xếp được lịch hẹn với người cần hỏi. Việc gặp để
hỏi trực tiếp thuận lợi hơn so với các hình thức khác, đồng thời cũng tạo dựng
được quan hệ tốt với Trung ương hoặc việc đề nghị bổ sung thêm vốn đôi khi
cũng có vẻ dễ dàng hơn vì Thái Nguyên được coi như cái nội của cách mạng.
Đây được coi như một cơ hội tốt của tỉnh Thái Nguyên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi: Kinh tế Thái Nguyên trong
10 năm qua có tốc độ tăng trưởng khá tốt, đặc biệt là giai đoạn 2014 - 2018, tốc
độ tăng trưởng đạt trên từ trên 10 % đến trên 30%, góp phần tăng thu ngân sách
nhà nước, bổ sung vào nguồn vốn thực hiện chính sách đầu tư công, nên có nhiều
dự án đầu tư công được thực hiện bằng nguồn Ngân sách địa phương
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu
hướng phát triển, từ sau khi Luật đầu tư công ra đời, hình thành nhiều khu công
nghiệp, trong đó phải kể đến khu công nghiệp SamSung lớn nhất cả nước, hàng
năm đóng góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách của tỉnh để tái đầu tư phát triển
các hạng mục công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trước đó thì thực
hiện chính sách đầu tư côngtại tỉnh cũng đã tạo ra được hạ tầng cơ sở thuận lợi
(mặt bằng, giao thông) để thu hút nhà đầu tư quan tâm và quyết định đầu tư.
- Thái Nguyên có nhiều trường Đại học, đào tạo đại học và sau đại học lớn
cho khu vực miền núi phía bắc và cả vùng đồng bằng Bắc bộ, nên Thái Nguyên
có lực lượng lao động rồi dào, là nơi cung cấp lực lượng lao động có chất lượng
cao, cũng như chuyển giao khoa học, công nghệ, đáp ứng được yêu cầu thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội nói chung và chính sách đầu tư công nói riêng,
đây là cơ hội không phải địa phương nào cũng có.
- Là đơn vị cấp tỉnh nhưng có hai thành phố trực thuộc là thành phố Thái
Nguyên (thành phố cấp II) và thành phố Sông Công là cơ hội tốt để triển khai
các chương trình, dự án thuộc chính sách đầu tư công.
82
- Được Đảng và Nhà nước quan tâm trong triển khai thực hiện chính sách
đầu tư công, nhiều chương trình dự án đầu tư công cấp quốc gia được triển khai
trên địa bàn tỉnh, tạo cơ hội thuận lợi để Thái Nguyên đẩy nhanh tiến độ thực
hiện: Dự án đường Quốc lộ 3 mới, đường Bắc Nam nhân dân đồng tình ủng hộ
3.1.3.2. Những khó khăn thách thức
- Kinh tế Thái Nguyên trong những năm qua, tuy đã phát triển, nhưng thu
NSNN trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nguồn vốn NS
địa phương cho thực hiện chính sách đầu tư công, trong khi nhu cầu để thực hiện
các dự án đầu tư công là rất lớn, nhiều dự án đã được phê duyệt vượt khả năng
về nguồn vốn để thực hiện.
- Lực lượng lao động rồi rào, và là tỉnh có nhiều trường Đại học đóng trên
địa bàn chỉ sau Hà Nội, TP.HCM, nhưng lực lượng lao động đã qua đào tạo còn
chiếm tỷ lệ thấp, đây cũng là những khó khăn, thách thức đáng kể đối với việc
triển khai thực hiện chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên.
- Tuy là thủ đô gió ngàn trong thời kỳ chiến tranh, có nhiều di tích lịch sử
cũng như danh lam thắng cảnh, du lịch, nhưng nhận thức của người dân còn hạn
chế, nhất là người dân ở vùng núi, vùng sâu, xa, phần nào cũng ảnh hưởng đến
thực hiện những chương trình dự án đầu tư công, theo đó, cản trở quá trình thực
hiện chính sách đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên.
- Nguồn vốn NSNN trung ương cấp còn rất hạn chế so với nhu cầu của
tỉnh, mặc dù NSNN cấp tỉnh đã được bổ sung đáng kể thường gấp từ 1,5 đến 2
lần so với NSNN Trung ương, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực hiện các
dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Điều này dẫn đến nhiều dự án còn dang dở
không đúng tiến độ đã đề ra.
- Một trong những thách thức lớn đó là sự biến động về giá cả, gây khó
khăn cho các đối tượng thực hiện dự án, nhất là những nhà thầu, khi thực hiện
chậm tiến độ, có thể sự biến động về giá cả làm tăng chi phí của các hạng mục
đầu tư, do vậy cần phải điều chỉnh kinh phí, nhưng việc điều chỉnh này lại rất
phức tạp phải trải qua rất nhiều khâu mới có thể nhận được sự điều chỉnh hoặc
cũng có thể không được điều chỉnh, vì vậy, ảnh hưởng tiến trình đầu tư,
83
3.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách đầu tƣ côngtại Thái Nguyên
3.2.1. Về quy trình thực hiện
Quy trình thực hiện chính sách đầu tư công đã được đề cập ở chương 2
gồm 6 nội dung chính: (1) xây dựng kế hoạch; (2) Tổ chức thực hiện và (3) Đánh
giá kết quả, hiệu quả; (4) Điều chỉnh thực hiện chính sách ; (5) Theo dõi kiểm tra
thực hiện chính sách ; (5) Tổng kết thực hiện chính sách . Tuy nhiên, quy trình
này được vận dụng cấp quốc gia, còn đối với cấp tỉnh quy trình thực hiện được
vận dụng cho những dự án cụ thể, hơn nữa ở cấp tỉnh không có vai trò điều chỉnh
chính sách cũng như tổng kết thực hiện chính sách . Vì vậy, quy trình thực hiện
chính sách tại tỉnh Thái Nguyên được khái quát như sau:
Biểu đồ 3.1: Sơ đồ quy trình thực hiện chính sách đầu tƣ công
tại tỉnh Thái Nguyên
3.2.1.1. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đầu tư công
* Xác định cơ quan tổ chức tham gia thực hiện: Sau khi Quốc hội ra Nghị
quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ căn cứ Nghị quyết của Quốc
hội tiến hành giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các bộ ngành và địa phương.
Tỉnh Thái Nguyên cũng xác định rõ các cơ quan tổ chức tham gia gồm: Hội đồng
nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT);
Sở Tài chính là những cơ quan đầu mối, ngoài ra còn có các sở, ngành, địa phương
84
cùng tham gia thực hiện.
* Xây dựng Chương trình hành động để thực hiện: Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh
Ủy và sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. UBND tỉnh, thành phố (gọi
chung là UBND cấp tỉnh) tổ chức hội nghị triển khai đến các sở ngành, các địa
phương trong tỉnh. Tại Hội nghị này, UBND tỉnh giao:
- Sở Kế hoạch & Đầu tư xây dựng văn bản hướng dẫn các sở ngành, địa
phương (huyện, thành phố thị xã) lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; Chủ trì và
phối hợp với sở tài chính tổng, hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của các sở,
ngành, địa phương báo cáo và tham mưu UBND tỉnh làm căn cứ trình HĐND cấp
tỉnh ban hành Nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư công.
- Sở Tài chính lập kế hoạch vốn và thu chi ngân sách báo cáo UBND tỉnh
làm căn cứ để phê duyệt kế hoạch đầu tư công hàng năm và Trung hạn.
Đối với HDND tỉnh, nhận được tờ trình của UBND tỉnh sẽ tổ chức họp và
ban hành Nghị quyết về kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn. Tại Nghị
quyết này quy định rõ:
- UBND tỉnh thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn từ vốn NSNN. Trong
quá trình tổ chức thực hiện cần phải điều chỉnh, bổ sung nguồn vốn và danh mục dự
án, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định.
- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh
và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện.
Đối với các sở ngành, địa phương, sau khi nhận kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn từ UBND tỉnh các sở ngành, địa phương tiến hành triển khai thực hiện kế
hoạch theo trình tự: Mời tư vấn khảo thiết kế; sau đó tiến hành đấu thầu; lập dự án
và thi công công trình/dự án theo kế hoạch, đảm bảo tuân thủ pháp luật.
* Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện: Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2014; Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành luật
đầu tư công 2014; Nghị định 77/2015 NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm; Nghị định 120/2018 NĐ-CP ngày 13/9/2018 của
Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 77/2015/NĐ-CP. Công văn
85
số 5639/2014/BKHĐT - TH ngày 19/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 136/2015/NĐ-CP.
Ngày 13/6/2019, Quốc hội đã thông qua Luật đầu tư công 2019, sửa đổi bổ
sung luật đầu tư công 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, trong luận án này,
NCS phân tích tình hình thực hiện chính sách đầu tư công tỉnh Thái Nguyên, giai
đoạn 2010 - 2019, vì vậy, các quyết định đầu tư từ 2019 trở về trước vẫn tuân thủ
Luật Đầu tư công 2014.
Dựa vào cơ sở pháp luật nêu trên, UBND tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo các, sở, ban,
ngành liên quan, giao sở KH&ĐT là đầu mối xây dựng các văn bản chỉ đạo để thực
hiện tốt chính sách đầu tư công. Theo quy định tại khoảng 1 điều 91 và điều 92 Luật
Đầu tư công, [38] HĐND và UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ và quyền hạn trong chỉ
đạo thực thi chính sách đầu tư công. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn này
HĐND và UBND ban hành các văn bản chỉ đạo cụ thể:
(i) Văn bản của HĐND tỉnh Thái Nguyên
- Nghị quyết Số 84/2015/NQ-HĐND ngày 26/8/2015 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và danh mục dự án, dự
kiến khởi công mới thuộc vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 tỉnh Thái Nguyên. Đây là văn bản đã thể hiện được đầy đủ các nội
dung và xuyên suốt trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đầu tư công. Theo
đó, hàng năm HĐND ban hành các văn bản liên quan đến từng lĩnh vực cụ thể.
Luận án trích một vài văn bản sau:
- Nghị quyết số 99/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên về nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016;
- Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Thái Nguyên
về tiêu chí dự án đầu tư công nhóm C tại tỉnh Thái Nguyên. giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị Quyết số 31/NQ-HĐND ngày 08/12/ 2017 của HĐND tỉnh về điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên về kế hoạch đầu tư công năm 2018.
86
(ii) Văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị số 20/CT-UBND, ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -
2020. Đây được coi là văn bản cơ bản xuyên suốt của UBND tỉnh để thực hiện
chính sách đầu tư công. Hàng năm. UBND ban hành các quyết định liên quan đến
từng lĩnh vực cụ thể.[39]
- Quyết định Số 12/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh, ban
hành quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư, kết cấu hạ tầng chợ nông thôn trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định Số 35/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh, ban
hành quy định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
tại tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định Số 33/2017/QĐ-UBND ngày 03/11/2017 của UBND tỉnh, ban
hành một số nội dung về quản lý, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa
bàn tỉnh.
Ngoài các văn bản chỉ đạo của HĐND, UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thái Nguyên là cơ quan tham mưu, được UBND tỉnh giao đầu mối tổ chức thực
hiện, ban hành Văn bản hướng dẫn các sở, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng
kế hoạch đầu tư Trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
làm căn cứ trình HĐND tỉnh ra Nghị quyết.
3.2.1.2 Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên
Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách đầu tư côngở cấp địa phương là
việc hiện thực hóa chính sách đầu tư côngvào cuộc sống, thông qua các hoạt động
cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách
đầu tư công tại tỉnh Thái nguyên tập trung phân tích những nội dung chính là:
a) Huy động nguồn vốn thực hiện Chính sách đầu tư đầu tư công tại tỉnh
Thái Nguyên
Nguồn hình thành vốn: Điều 23, khoản 4, luật Đầu tư công 2014, có chỉ rõ
các nguồn vốn dành cho các công trình đầu tư công tại Việt Nam bao gồm: Vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA
87
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương;
Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước
của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Chính phủ.
Trên cơ sở Luật Đầu tư công năm 2014, trong các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên, cũng quy định vốn đầu tư công bao gồm các nguồn từ
Ngân sách Nhà nước, trái phiếu chính phủ, tín dụng Nhà nước, vốn ODA và vốn từ
các doanh nghiệp Nhà nước và được chia thành các nguồn chủ yếu như sau:
(i) Vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN), TPCP: là nguồn thu trong nước của
Ngân sách Nhà nước phân cho các Bộ Ngành và phân cho các địa phương. Vốn đầu
tư này được sử dụng cho các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường hoặc bảo
dưỡng các công trình công cộng công. Các chương trình, dự án này thường không
hoặc rất ít có khả năng thu hồi vốn, nếu có thì thu hồi rất chậm. Ngoài ra, vốn
NSNN còn được đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, cụ thể như:
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình ngành thực hiện cho một số ngành
hay vùng cụ thể, thường được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm,
nhưng về chủ trương dài khoảng từ 3 - 5 năm. Nguồn vốn từ TPCP là vốn Nhà nước
phát hành trái phiếu để có vốn cho địa phương đầu tư phát triển một số lĩnh vực như
giáo dục, năng lượng và phải hoàn lại ngân sách theo một thời hạn nhất định.
(ii) Vốn vay: gồm vốn cho vay của Nhà nước với mức độ ưu đãi lãi suất
nhất định và vốn vay ngoài nước. Theo đó, đối với nguồn vốn cho vay của Nhà
nước, Chính phủ sẽ cho các địa phương vay với mức lãi suất ưu đãi bằng nguồn vốn
tự có hoặc vốn vay ODA và cho vay lại để đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực
được ưu tiên trong kế hoạch Nhà nước đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Còn đối với nguồn vốn vay ngoài nước, là khoản tiền mà Chính phủ
vay nợ, nhận viện trợ từ bền ngoài thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) để tập trung đầu tư những dự án đã được cam kết với các nhà tài trợ.
(iii) Vốn Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Gồm vốn của doanh nghiệp
mà phần quan trọng có nguồn gốc từ NSNN chủ yếu từ các nguồn như: khấu hao cơ
88
bản để lại; lợi nhuận