Luận án Cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016: Những vấn đề đặt ra và giải pháp

MỤC LỤC I

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT V

DANH MỤC CÁC BẢNG VIII

DANH MỤC CÁC HÌNH XI

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN 13

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về cơ cấu

thương mại hàng hóa 13

1.2. Các công trình nghiên cứu thương mại Việt – Hàn như là một phần hợp

thành quan hệ chung giữa hai quốc gia hoặc cấp độ rộng lớn hơn 16

1.3. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về thương mại Việt - Hàn 20

1.4. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu thương mại hàng hóa khác 27

1.5. Đánh giá chung và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 30

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU THƯƠNG MẠI HÀNG

HÓA SONG PHƯƠNG 33

2.1. Các khái niệm cơ bản 33

2.1.1. Thương mại hàng hóa, thương mại liên ngành và thương mại nội

ngành 33

2.1.2. Cơ cấu thương mại hàng hóa và cơ cấu thương mại hàng hóa song

phương 35

2.1.3. Cơ cấu thương mại hàng hóa hợp lý và cải thiện cơ cấu thương mại

hàng hóa 36

2.2. Cơ sở lý thuyết 38

2.2.1. Lý thuyết lợi thế so sánh tương đối 39

2.2.2. Lý thuyết tương quan các nhân tố 40

2.2.3. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô (lý thuyết thương mại mới)

41

pdf180 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016: Những vấn đề đặt ra và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường xuất khẩu cũng như thị trường nhập khẩu. Trong đó, vị trí và tầm quan trọng của thương mại Việt - Hàn đối 75 với mỗi nước tăng nhanh sau khi AKFTA được thành lập và Việt Nam gia nhập WTO. Dẫu vậy, về tổng thể, Việt Nam vẫn phụ thuộc vào thương mại với Hàn Quốc hơn là Hàn Quốc phụ thuộc vào thương mại với Việt Nam. Bảng 4.3: Chỉ số TII giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016. 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2016 Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc 1,16 0,97 0,79 1,04 1,46 1,75 1,67 1,85 2,18 Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc 4,51 4,05 3,52 3,50 3,56 4,17 5,37 5,25 6,07 Hàn Quốc xuất khẩu sang Việt Nam 4,65 3,89 3,41 3,05 3,47 4,06 4,96 4,92 5,47 Hàn Quốc nhập khẩu từ Việt Nam 1,15 1,10 0,88 1,14 1,63 1,83 1,98 2,29 2,79 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UNCTAD. 4.2. Thực trạng cơ cấu thương mại hàng hóa Việt Nam - Hàn Quốc 4.2.1. Các mặt hàng và nhóm hàng xuất nhập khẩu 4.2.1.1. Các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu chính Bảng 4.4 và Bảng 4.5 minh họa 10 mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với Hàn Quốc các năm 2001 và 2016. Về xuất khẩu, thị phần 10 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2001 và 2016 gần như không thay đổi, chiếm gần 50% tổng xuất khẩu. Tuy nhiên, cơ cấu các mặt hàng cụ thể giữa năm 2001 và 2016 có những thay đổi khá rõ nét. Cụ thể, năm 2001, 5 mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam thuộc nhóm thủy hải sản như động vật giáp xác và thân mềm, cá và sản phẩm nông nghiệp như rau củ quả, cà phê. Trong tốp 10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất còn bao gồm dầu thô và dầu đã qua chế biến cũng như các sản phẩm cao su tự nhiên và cao su đã qua chế biến. Đến năm 2016, tốp 10 mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao nhất của Việt Nam đã bao gồm nhiều mặt hàng công nghiệp chế tạo như thiết bị viễn thông, thu âm, ghi hình, linh phụ kiện máy tính, máy xử lý dữ liệu. Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu 76 quan trọng khác sang thị trường Hàn Quốc là các sản phẩm giày dép, may mặc, quần áo và thủy sản (xem Bảng 4.4). Bảng 4.4: Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu lớn nhất đến Hàn Quốc (SITC cấp độ 4 chữ số) 2001 2016 Mã SITC Sản phẩm Tỷ trọng (%) Mã SITC Sản phẩm Tỷ trọng (%) 360 Động vật giáp xác và thân mềm, tươi, ướp đông lạnh 13,69 7649 Các bộ phận và phụ tùng cho thiết bị viễn thông, thu âm 17,53 371 Cá đã chế biến hoặc bảo quản 6,15 7638 Thiết bị thu âm khác; thiết bị ghi hình 4,69 548 Các sản phẩm rau củ quả tươi, khô 6,13 8510 Giày dép 4,68 342 Cá đông lạnh 4,49 8429 Áo khoác ngoài của nam và nữ; áo khoác ngoài khác 4,63 711 Cà phê xanh, rang; các chất thay thế cà phê 3,65 8439 Áo khoác ngoài của bé gái và phụ nữ; áo khoác ngoài khác 4,35 3330 Dầu thô và dầu chiết xuất từ nguyên liệu bitum 3,60 7599 Linh phụ kiện máy tính, máy xử lý dữ liệu tự động 2,99 7764 Mạch điện tử 3,01 360 Động vật giáp xác và thân mềm, tươi, ướp đông lạnh 2,93 2320 Mủ cao su tự nhiên, cao su và các chất gôm 3,00 7643 Thiết bị, máy phát và phát thanh truyền hình 2,77 8219 Đồ nội thất và các thành phần khác của chúng 2,38 8459 Áo khoác ngoài dệt kim hoặc móc, không đàn hồi; phụ kiện quần áo 2,36 8424 Áo khoác ngoài của nam và nữ 2,25 7611 Máy thu hình màu 2,34 Tổng 48,36 Tổng 49,26 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Trong khi đó, tốp 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu lớn nhất từ Hàn Quốc các năm 2001 và 2016 cũng có những biến đổi lớn. Vào năm 2001, tốp 10 sản phẩm nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ Hàn Quốc bao gồm cả các sản phẩm công nghiệp chế tạo như phương tiện vận tải, thiết bị viễn thông cũng như các sản phẩm công nghiệp nhẹ khác như vải dệt, giày dép, da thuộc. Đến năm 2016, cơ cấu nhập khẩu ngày càng tập trung cao vào nhóm sản phẩm công nghiệp chế tạo như thiết bị viễn thông, thu âm, mạch điện tử, máy móc, mạch in. Về thị phần, tỷ trọng 10 mặt hàng nhập khẩu lớn nhất trên tổng nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đã tăng mạnh từ 36% năm 2001 lên tới 54% năm 2016 (xem Bảng 4.5). 77 Bảng 4.5: Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu lớn nhất từ Hàn Quốc (SITC cấp độ 4 chữ số) 2001 2016 Mã SITC Sản phẩm Tỷ phần (%) Mã SITC Sản phẩm Tỷ phần (%) 7821 Phương tiện vận tải hàng hóa 6,53 7649 Các bộ phận và phụ tùng cho thiết bị viễn thông, thu âm 17,58 6573 Vải dệt và các sản phẩm dệt đã được ngâm tẩm hoặc tráng 5,69 7764 Mạch điện tử 12,95 6531 Vải dệt bằng vật liệu dệt tổng hợp 4,76 7788 Máy móc và thiết bị điện khác 7,04 7831 Phương tiện vận tải hành khách công cộng 4,69 7722 Mạch in và các bộ phận của mạch in 4,08 6123 Các bộ phận của giày dép, ngoại trừ bằng kim loại và amiăng 3,48 6552 Sợi dệt kim, không đàn hồi, cao su hóa 3,35 6114 Da thuộc bò và da ngựa 2,72 7284 Máy móc công nghiệp chuyên ngành và các bộ phận của chúng 3,10 6514 Sợi tổng hợp 2,21 7721 Công tắc, rơ le, cầu chì; tổng đài và bảng điều khiển 2,12 7649 Các bộ phận và phụ tùng cho các thiết bị viễn thông, thu âm 2,14 6727 Cuộn sắt hoặc thép để cán lại 1,63 6551 Sợi tổng hợp dệt kim không đàn hồi 2,13 7763 Điốt, bóng bán dẫn, quang điện 1,55 5832 Nhựa polipropilen 2,11 8710 Dụng cụ và thiết bị quang học 1,47 Tổng 36,45 Tổng 54,88 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Như vậy, tốp 10 mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với Hàn Quốc ngày càng có xu hướng tập trung vào nhóm sản phẩm công nghiệp chế tạo. Thực tế này phần nào cho thấy sự cải thiện trong cơ cấu thương mại Việt Nam – Hàn Quốc những năm qua. 4.2.1.2. Các nhóm, ngành hàng xuất khẩu và nhập khẩu Để có đánh giá tổng quát hơn, luận án phân tích những biến đổi trong các ngành xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016. Kết quả trình bày từ Bảng 4.6 cho thấy, năm 2001 xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào ngành 1, gồm các sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp; và ngành 5, gồm các sản phẩm dệt may, đồ da và giày dép. Tổng tỷ trọng hai ngành này trên tổng xuất khẩu của Việt Nam lên tới gần 60%. Ngành đóng vai trò quan trọng thứ ba trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam tới Hàn Quốc là ngành 7, gồm các sản phẩm máy móc, điện 78 tử và thiết bị vận tải, vốn yêu cầu hàm lượng khoa học kỹ thuật và kỹ năng lao động cao hơn. Qua thời gian, Việt Nam đã giảm mạnh sự phụ thuộc vào xuất khẩu nhóm hàng nông, ngư nghiệp, xuống còn 5,3% năm 2016, đồng thời tăng mạnh tỷ phần nhóm hàng máy móc, điện tử và thiết bị vận tải. Dẫu vậy, sự phụ thuộc vào xuất khẩu nhóm hàng dệt may, quần áo, đồ da và giày dép của Việt Nam sang Hàn Quốc vẫn là rất lớn. Bảng 4.6: Việt Nam xuất khẩu đến Hàn Quốc theo các ngành (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Ngành thứ 1 (nông nghiệp, thịt, sữa và hải sản) 31,40 27,32 11,54 6,49 5,39 Ngành thứ 2 (thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, giấy) 9,82 8,01 6,78 6,79 6,03 Ngành thứ 3 (các ngành công nghiệp khai khoáng) 6,26 8,08 24,62 3,71 2,43 Ngành thứ 4 (hóa chất, nhựa, cao su) 4,54 7,52 5,22 3,38 3,05 Ngành thứ 5 (dệt may, quần áo, đồ da, giày dép) 27,05 29,27 30,66 34,84 30,46 Ngành thứ 6 (sắt, thép và kim loại khác) 1,42 1,82 5,95 4,32 3,55 Ngành thứ 7 (máy móc, điện tử, thiết bị vận tải) 13,76 10,31 11,13 34,32 43,59 Ngành thứ 8 (các ngành công nghiệp khác) 5,76 7,67 4,10 6,15 5,51 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Bảng 4.7: Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc theo các ngành (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Ngành thứ 1 (nông nghiệp, thịt, sữa và hải sản) 0,14 0,20 0,64 0,61 0,57 Ngành thứ 2 (thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, giấy) 2,82 2,37 2,01 1,57 1,51 Ngành thứ 3 (các ngành công nghiệp khai khoáng) 6,17 12,21 9,67 1,87 3,88 Ngành thứ 4 (hóa chất, nhựa, cao su) 16,77 15,06 16,02 11,15 10,40 Ngành thứ 5 (dệt may, quần áo, đồ da, giày dép) 31,35 28,71 17,89 10,74 9,60 Ngành thứ 6 (sắt, thép và kim loại khác) 8,73 10,63 19,24 10,42 8,58 Ngành thứ 7 (máy móc, điện tử, thiết bị vận tải) 31,83 28,59 32,11 60,10 60,40 Ngành thứ 8 (các ngành công nghiệp khác) 2,20 2,23 2,41 3,54 5,06 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. 79 Về nhập khẩu, Bảng 4.7 cũng chỉ ra những thay đổi tương đối rõ nét trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc. Năm 2001, nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc tập trung vào ngành 5 và ngành 7, với thị phần của mỗi ngành trên tổng nhập khẩu là 31%. Theo sau là nhập khẩu của ngành 4, gồm các mặt hàng hóa chất, nhựa và cao su, chiếm 16% tổng nhập khẩu của Việt Nam. Qua 15 năm, thị phần nhóm sản phẩm máy móc, điện tử và thiết bị vận tải đã tăng xấp xỉ hai lần, chiếm 60% tổng nhập khẩu từ Hàn Quốc của Việt Nam. Ngược lại, thị phần của nhóm hàng may mặc và giày dép giảm mạnh, lần lượt xuống 10,7% và 9,6% năm 2015 và 2016. Đà suy giảm về thị phần cũng được quan sát với nhóm ngành 3 và ngành 4, trong khi thị phần ngành 6 gồm các sản phẩm sắt thép và kim loại không có nhiều biến động. Như vậy, cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng có xu hướng tập trung vào nhóm hàng máy móc, điện tử và thiết bị vận tải, đặc biệt là xuất khẩu của Hàn Quốc đến Việt Nam. Tuy thế, Việt Nam vẫn phụ thuộc vào xuất khẩu nhóm hàng dệt may, đồ da và giày dép thâm dụng chi phí lao động giá rẻ, đồng thời cũng là những mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh không chỉ với Hàn Quốc mà với nhiều nước khác. 4.2.2. Giai đoạn sản xuất, chế tạo Khía cạnh tiếp theo được sử dụng để phân tích cơ cấu thương mại song phương Việt - Hàn là các giai đoạn sản xuất và chế biến, sử dụng phương pháp phân loại theo đề xuất của Gaulier et al. (2007) [63]. Kết quả nghiên cứu từ Bảng 4.8 biểu đạt những biến đổi tương đối lớn về tỷ trọng các giai đoạn sản xuất, chế biến trên tổng xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc thời kỳ 2001 - 2016. Cụ thể, nhóm hàng sơ cấp tăng nhanh về tỷ phần giai đoạn 2001-2010, nhưng sau đó giảm mạnh, xuống còn khoảng gần 4,7% vào năm 2016. Trong khi đó, nhóm hàng hóa cuối cùng, đặc biệt là hàng tiêu dùng tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng có xu hướng giảm tương đối rõ nét, chiếm xấp xỉ 55% năm 2016 so với tỷ lệ gần 70% năm 2001. 80 Đối với nhóm hàng tư liệu sản xuất, dù nhóm sản phẩm này có mở rộng những năm gần đây nhưng vẫn chiếm tỷ phần khiêm tốn. Ngược lại, cùng giai đoạn này, tỷ trọng nhóm hàng trung gian tăng khoảng hai lần, lên tới 40,9% năm 2016. Trong đó, đóng góp của xuất khẩu linh kiện và phụ tùng sang Hàn Quốc đã tăng năm lần, chiếm khoảng 1/4 tổng xuất khẩu của Việt Nam năm 2016, trái ngược là sự giảm sút về tỷ trọng của nhóm hàng bán thành phẩm. Bảng 4.8: Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc phân theo giai đoạn sản xuất (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Hàng sơ cấp 12,88 16,39 31,09 7,07 4,74 Hàng trung gian 19,23 22,46 30,03 37,80 40,90 Hàng bán thành phẩm 13,28 19,25 23,34 15,21 14,28 Linh kiện và phụ tùng 5,95 3,21 6,69 22,59 26,62 Hàng hóa cuối cùng 67,89 61,15 38,89 55,13 54,36 Tư liệu sản xuất 6,66 6,79 3,32 8,99 10,38 Hàng tiêu dùng 61,23 54,36 35,57 46,14 43,97 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Bảng 4.9: Xuất khẩu của một số quốc gia trong khu vực đến Hàn Quốc phân theo giai đoạn sản xuất năm 2001 và 2016 (đơn vị: %) Trung Quốc Indonesia Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 Hàng sơ cấp 13,2 1,7 41,64 33,74 16,09 2,6 2,93 9,64 10,03 8,96 12,88 4,74 Hàng trung gian 47,6 61,12 53,93 48,75 70,53 80,08 74,99 56,11 55,43 52,05 19,23 40,90 Hàng bán thành phẩm 30,25 32,31 51,21 45,97 28,63 50,2 10,82 21,78 26,54 26,62 13,28 14,28 Linh kiện và phụ tùng 17,34 28,81 2,71 2,78 41,9 29,88 64,17 34,33 28,89 25,42 5,95 26,62 Hàng hóa cuối cùng 39,21 37,18 4,43 17,51 13,38 17,32 22,07 34,24 34,54 39 67,89 54,36 Tư liệu sản xuất 14,98 20,28 1,57 1,59 10,21 10,25 14,78 14,82 18,54 14,65 6,66 10,38 Hàng tiêu dùng 24,23 16,9 2,86 15,92 3,17 7,07 7,3 19,42 16 24,35 61,23 43,97 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Trên phạm vi khu vực, có sự khác biệt khá rõ khi so sánh cơ cấu xuất khẩu sang Hàn Quốc giữa Việt Nam với một số quốc gia khác. Chẳng hạn, 81 khác với Việt Nam, xuất khẩu của Malaysia và Trung Quốc đến Hàn Quốc tập trung cao nhất vào nhóm hàng trung gian. Điều tương tự cũng được quan sát với trường hợp của Philippines, Thái Lan và Indonesia, dù đóng góp của nhóm hàng trung gian trên tổng xuất khẩu của những nước này sang Hàn Quốc có chiều hướng giảm sút. Ngoài ra, thị phần xuất khẩu nhóm hàng tư liệu sản xuất đến Hàn Quốc của Việt Nam chỉ cao hơn Indonesia, xấp xỉ Malaysia, trong khi thấp hơn các quốc gia còn lại (xem Bảng 4.9). Bảng 4.10: Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc phân theo giai đoạn sản xuất (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Hàng sơ cấp 0,38 0,60 0,65 0,29 0,37 Hàng trung gian 65,90 68,10 75,42 76,15 80,19 Hàng bán thành phẩm 57,30 59,05 57,58 32,59 29,79 Linh kiện và phụ tùng 8,60 9,06 17,84 43,56 50,39 Hàng hóa cuối cùng 33,72 31,30 23,93 23,57 19,44 Tư liệu sản xuất 21,27 21,53 14,38 17,43 13,14 Hàng tiêu dùng 12,45 9,76 9,55 6,13 6,30 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Về nhập khẩu, các kết quả tính toán trong Bảng 4.10 cho thấy, nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc chủ yếu là nhóm hàng trung gian, với tỷ trọng trên tổng nhập khẩu không ngừng tăng lên giai đoạn 2001 - 2016. Đáng chú ý, tỷ trọng các sản phẩm linh kiện và phụ tùng mở rộng rất nhanh và hiện là nhóm hàng trung gian quan trọng nhất trong xuất khẩu của Hàn Quốc đến Việt Nam. Cùng thời kỳ này, tỷ phần nhập khẩu nhóm hàng hóa cuối cùng lại co hẹp tương đối nhanh, xuống còn 19% vào năm 2016, với đà sụt giảm xảy ra đồng thời ở hai nhóm tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Nhìn rộng ra một số quốc gia Đông Á khác, Bảng 4.11 cho thấy, dù tỷ trọng thấp hơn, nhập khẩu từ Hàn Quốc của những nước này cũng tập trung vào nhóm sản phẩm trung gian như Việt Nam. Trong cơ cấu hàng trung gian, năm 2016, nhập khẩu từ Hàn Quốc của Việt Nam, Trung Quốc và Philippines tập trung vào linh kiện và phụ tùng, ngược lại của Indonesia, Malaysia và 82 Thái Lan lại tập trung vào nhóm hàng bán thành phẩm. Đối với nhóm hàng tư liệu sản xuất, tỷ trọng nhập khẩu nhóm hàng này từ Hàn Quốc của Việt Nam là tương đồng với Indonesia, Philippines và Thái Lan nhưng thấp hơn nhiều của Malaysia. Bảng 4.11: Nhập khẩu từ Hàn Quốc của một số quốc gia trong khu vực phân theo giai đoạn sản xuất các năm 2001 và 2016 (đơn vị: %) Trung Quốc Indonesia Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 Hàng sơ cấp 0,38 0,39 0,51 0,42 0,74 0,6 0,15 0,77 0,16 1,32 0,38 0,37 Hàng hóa trung gian 81,89 73,1 77,69 76,86 76,6 60,91 76,84 70,76 71,53 78,27 65,90 80,19 Hàng bán thành phẩm 60,6 30,95 59,67 63,57 27,8 36,69 31,59 28,56 44,32 56,39 57,30 29,79 Linh kiện và phụ tùng 21,29 42,16 18,02 13,29 48,8 24,22 45,25 42,2 27,21 21,88 8,60 50,39 Hàng hóa cuối cùng 17,73 26,5 21,8 22,72 22,66 38,49 23,01 28,47 28,31 20,41 33,72 19,44 Tư liệu sản xuất 12,18 20,68 13,57 15,19 17,28 34,12 16,85 14,13 22,54 12,69 21,27 13,14 Hàng tiêu dùng 5,55 5,82 8,24 7,53 5,38 4,37 6,15 14,33 5,77 7,73 12,45 6,30 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. 4.2.3. Hàm lượng công nghệ, đóng góp của yếu tố sản xuất và mức độ phức tạp của sản phẩm 4.2.3.1. Về hàm lượng công nghệ Sử dụng phương pháp phân loại của Lall (2000) [79], Bảng 4.12 và Bảng 4.13 trình bày các kết quả nghiên cứu về thương mại Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016 phân theo hàm lượng công nghệ. Kết quả trình bày trong Bảng 4.12 chỉ ra, giai đoạn 2001 - 2016 cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc đã có những thay đổi đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng các mặt hàng sơ cấp, hàng nguyên vật liệu thô và tăng tỷ phần các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo. Đặc biệt, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao và trung bình đã tăng mạnh, từ khoảng 16% năm 2001 lên tỷ lệ 48% năm 2016, phần lớn đến từ tăng trưởng xuất 83 khẩu nhóm hàng cơ khí, kỹ thuật và điện, điện tử. Tuy vậy, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng sử dụng công nghệ thấp, tài nguyên và nguyên vật liệu thô đến Hàn Quốc dù giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 50% vào năm 2016. Bảng 4.12: Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc theo hàm lượng công nghệ (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Hàng sơ cấp 39,32 37,63 40,59 12,37 9,29 Hàng chế tạo dựa vào tài nguyên 10,50 10,40 7,65 7,48 6,45 Nông nghiệp 8,57 7,41 5,26 4,75 4,17 Sản phẩm khác 1,93 2,99 2,39 2,73 2,28 Hàng sử dụng công nghệ thấp 33,82 38,35 38,25 40,50 36,00 Dệt may và giày dép 23,54 27,63 30,31 34,59 30,38 Sản phẩm khác 10,28 10,72 7,94 5,91 5,62 Hàng sử dụng công nghệ trung bình 4,26 5,07 5,74 12,01 14,04 Phương tiện vận tải 0,04 0,10 0,40 0,65 0,57 Các sản phẩm đã được gia công, xử lý 2,23 2,77 1,77 2,45 1,97 Các sản phẩm cơ khí, kỹ thuật 1,99 2,20 3,57 8,91 11,50 Hàng sử dụng công nghệ cao 12,09 8,51 7,76 27,62 34,22 Điện và điện tử 11,79 8,29 7,67 25,72 32,74 Sản phẩm khác 0,30 0,22 0,09 1,90 1,48 Hàng không được phân loại 0,01 0,03 0,01 0,01 0,01 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UNCTAD. Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UNCTAD. Hình 4.3: Xuất khẩu của một số quốc gia trong khu vực đến Hàn Quốc phân theo hàm lượng công nghệ 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 Trung Quốc Indonesia Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam Hàng công nghiệp sử dụng công nghệ cao Hàng công nghiệp sử dụng công nghệ trung bình Hàng công nghiệp sử dụng công nghệ thấp Hàng công nghiệp dựa vào tài nguyên Hàng sơ cấp 84 So sánh với xuất khẩu của các quốc gia khác đến thị trường Hàn Quốc, Hình 4.3 cho thấy, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam thấp hơn Philippines, Malaysia và Trung Quốc, tương đương Thái Lan và cao hơn nhiều Indonesia. Cũng cần nhấn mạnh rằng, trong khi đóng góp của nhóm hàng công nghệ cao vào xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc có xu hướng tăng nhanh thì tỷ phần của nhóm hàng này trên tổng xuất khẩu của nhiều nền kinh tế ASEAN chủ chốt khác lại có chiều hướng giảm mạnh theo thời gian. Tuy nhiên, cũng như Việt Nam, tỷ lệ xuất khẩu nhóm hàng công nghệ thấp, dựa vào tài nguyên và hàng sơ cấp tới Hàn Quốc của nhiều quốc gia Đông Nam Á vẫn cao. Bảng 4.13: Nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc theo hàm lượng công nghệ (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Hàng sơ cấp 2,80 3,90 4,45 4,45 3,99 Hàng công nghiệp dựa vào tài nguyên 10,89 15,81 13,71 4,53 6,42 Nông nghiệp 3,12 2,55 2,88 1,80 1,74 Sản phẩm khác 7,77 13,26 10,83 2,73 4,68 Hàng sử dụng công nghệ thấp 33,32 31,66 29,49 15,54 13,66 Dệt may và giày dép 24,75 23,24 14,58 8,41 7,63 Sản phẩm khác 8,57 8,42 14,91 7,13 6,03 Hàng sử dụng công nghệ trung bình 45,58 36,95 37,60 35,89 31,93 Phương tiện vận tải 15,08 8,81 8,84 5,14 4,03 Các sản phẩm đã được gia công, xử lý 18,31 17,29 16,81 11,74 10,33 Các sản phẩm cơ khí, kỹ thuật 12,19 10,85 11,95 19,01 17,57 Hàng sử dụng công nghệ cao 7,06 11,01 14,02 39,45 43,87 Điện và điện tử 4,66 9,26 12,14 37,16 40,47 Sản phẩm khác 2,40 1,75 1,88 2,29 3,40 Hàng không được phân loại 0,34 0,69 0,74 0,15 0,14 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UNCTAD. Về nhập khẩu, Bảng 4.13 cho thấy, năm 2001 khoảng 46% giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc là hàng sơ cấp, hàng chế tạo dựa vào tài nguyên và sử dụng công nghệ thấp thì đến năm 2016, tỷ phần tương ứng của các nhóm hàng này chỉ còn 24%. Ngược lại, đóng góp của nhóm hàng sử 85 dụng công nghệ cao, đặc biệt sản phẩm điện, điện tử vào xuất khẩu của Hàn Quốc sang Việt Nam đã tăng mạnh, lên 44% năm 2016. Dù vẫn đóng vai trò đáng kể, tỷ phần xuất khẩu nhóm hàng sử dụng công nghệ trung bình, nhất là phương tiện vận tải và các mặt hàng gia công, xử lý của Hàn Quốc tới Việt Nam đã giảm mạnh theo thời gian. Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UNCTAD. Hình 4.4: Nhập khẩu từ Hàn Quốc của một số quốc gia trong khu vực phân theo hàm lượng công nghệ năm 2001 và 2016 So sánh với một số quốc gia khu vực khác, nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao từ Hàn Quốc của Việt Nam chỉ thấp hơn của Trung Quốc (59%), trong khi cao hơn nhiều Indonesia (10%), Malaysia (28%), Thái Lan (19%) hay Philippines (38%). Điểm đáng chú ý nữa là, trong khi tỷ phần xuất khẩu sản phẩm thâm dụng công nghệ cao đến Việt Nam và Trung Quốc vào năm 2016 tăng mạnh so với năm 2001 thì cùng thời gian, đóng góp nhóm sản phẩm công nghệ cao vào tổng xuất khẩu của Hàn Quốc đến Malaysia, Philippines và Thái Lan có xu hướng giảm mạnh (xem Hình 4.4). Thực tế trên khẳng định những thay đổi đáng khích lệ về chất lượng cơ cấu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – Hàn Quốc trong tương quan so sánh với thương 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 2001 2016 Trung Quốc Indonesia Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam Hàng công nghiệp sử dụng công nghệ cao Hàng công nghiệp sử dụng công nghệ trung bình Hàng công nghiệp sử dụng công nghệ thấp Hàng công nghiệp dựa vào tài nguyên Hàng sơ cấp 86 mại giữa Hàn Quốc với các quốc gia khác của khu vực Đông Á. Kết quả trên càng trở lên ấn tượng hơn bởi thu nhập bình quân đầu người, trình độ phát triển khoa kỹ thuật của Việt Nam còn thua kém nhiều quốc gia của khu vực. 4.2.3.2. Về đóng góp của các nhân tố Sử dụng phương pháp phân loại của Hinloopen và Marrewijk (2008) [71], Bảng 4.14 và Bảng 4.15 trình bày kết quả nghiên cứu về thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc xét theo đóng góp của các yếu tố sản xuất. Về xuất khẩu, có sự biến động lớn về tỷ trọng các nhóm hàng thâm dụng các yếu tố sản xuất trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc giai đoạn 2001 - 2016. Bảng 4.14: Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc theo đóng góp của các yếu tố (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Sản phẩm thô 46,85 44,97 44,52 16,01 12,11 Sản phẩm thâm dụng tài nguyên 4,94 2,37 2,89 3,45 3,16 Sản phẩm thâm dụng lao động phổ thông 31,05 36,39 33,99 38,06 33,68 Sản phẩm thâm dụng công nghệ 15,15 12,15 12,97 35,23 40,12 Sản phẩm thâm dụng vốn-trí tuệ 2,01 4,11 5,63 7,25 10,92 Sản phẩm không phân loại 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu của UN Comtrade. Cụ thể, vào năm 2001, xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc nặng nề vào nhóm sản phẩm thô và lao động phổ thông. Tổng tỷ phần xuất khẩu của hai nhóm này lên tới gần 80%. Theo sau là nhóm sản phẩm thâm dụng yếu tố công nghệ, với tỷ trọng 15%. Trong khi đó, đóng góp của nhóm sản phẩm thâm dụng vốn-trí tuệ gần như không đáng kể. Tuy thế, kể từ 2010 trở đi, một mặt, Việt Nam đã giảm mạnh sự phụ thuộc vào xuất khẩu nhóm sản phẩm thô, lần lượt xuống mức 16% và 12% các năm 2015 và 2016, mặt khác, gia tăng đóng góp của nhóm sản phẩm thâm dụng yếu tố công nghệ, lên tới 35% năm 2015 và 40% năm 2016. Tương tự, giai đoạn 2001 - 2016, thị phần của 87 nhóm sản phẩm thâm dụng yếu tố vốn-trí tuệ đã tăng khoảng 5 lần, lên gần 11%. Dẫu vậy, Việt Nam vẫn phụ thuộc đáng kể vào nhóm sản phẩm thâm dụng lao động phổ thông, chiếm 1/3 tổng xuất khẩu đến thị trường Hàn Quốc năm 2016 (xem Bảng 4.14). Giai đoạn 2001 - 2016 cũng diễn ra những biến đổi đáng chú ý về cơ cấu nhập khẩu từ Hàn Quốc của Việt Nam theo đóng góp của các yếu tố sản xuất. Vào năm 2001, đóng góp của nhóm hàng thâm dụng lao động phổ thông, công nghệ và vốn-trí tuệ trên tổng nhập khẩu từ Hàn Quốc không có sự chênh lệch quá lớn. Tuy nhiên, qua 15 năm, trong khi tỷ phần nhập khẩu nhóm sản phẩm thâm dụng yếu tố công nghệ đã tăng hơn hai lần, lên tới 68% năm 2016, thì cùng thời kỳ này, thị phần nhập khẩu nhóm hàng thâm dụng yếu tố lao động phổ thông và vốn-trí tuệ giảm mạnh, lần lượt chỉ còn 9% và 12%. Ngoài ra, đóng góp của nhóm sản phẩm thô và hàng thâm dụng tài nguyên vào nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc có chiều hướng đi xuống, với tỷ trọng mỗi loại trên dưới 5% năm 2016 (xem Bảng 4.15). Bảng 4.15: Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc theo đóng góp của các yếu tố sản xuất (đơn vị: %) 2001 2005 2010 2015 2016 Sản phẩm thô 7,98 13,69 12,47 3,53 5,54 Sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_co_cau_thuong_mai_hang_hoa_viet_nam_han_quoc_giai_do.pdf
Tài liệu liên quan