Luận án Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 8

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước:. 8

1.1.1. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

công nói chung. 8

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với

các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể. 13

1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu. 18

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC Ở VIỆT NAM . 20

2.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc

cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam - một loại hình đơn vị sự nghiệp công

lập. . 20

2.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập. 20

2.1.2. Nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước – một loại đơn vị sự

nghiệp công đặc thù. 31

2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản

lý nhà nước: . 35

2.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan

quản lý nhà nước. 35

2.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với nhà khách thuộc

cơ quan quản lý nhà nước. 36

2.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

. 41

pdf171 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chương trình hoặc khoản chi tiêu do bộ đó đảm nhiệm. Kinh phí ngân sách cấp ổn định cho các đơn vị thụ hưởng, chuyển từ việc cấp theo mục chi tiết sang những mục tổng hợp, một số đơn vị được cấp phát kinh phí theo hình thức trọn gói (giao trọn gói kinh phí cho việc thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể nào đó đã được xác định trước). - Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp 66 Tại Pháp, theo quy định của Luật tổ chức ngân sách ngày 01/8/2001 đã được ban hành, Nghị viện sẽ khoán cho các Bộ trưởng một khoản ngân sách trọn gói, đổi lại, các Bộ trưởng phải xác định các mục tiêu kèm theo các chỉ số cụ thể để thực hiện ngân sách nhằm đạt được các kết quả cụ thể. Việc xác định mục tiêu và đánh giá kết quả thực hiện nhằm cải thiện hiệu quả chi ngân sách ở hai cấp độ: (1) trong quá trình ra quyết định ngân sách ở cấp độ Chính phủ và Nghị viện; (2) trong quá trình quản lý, thực hiện ngân sách tại các cơ quan, đơn vị. Theo cơ chế mới, kinh phí sẽ được thông qua dựa trên các mục tiêu cụ thể trong khuôn khổ các khoản cấp phát trọn gói. Những thông tin kèm theo dự toán ngân sách cho phép đối chiếu kết quả đạt được so với dự kiến ban đầu. 2.4.3. Những bài học kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam là những tổ chức thuộc khu vực công, được cấp kinh phí từ NSNN. Vì vậy, việc cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách cũng dựa trên xu hướng cải cách quản lý tài chính đối với các tổ chức thuộc khu vực công. Qua kinh nghiệm của một số nước, có thể rút ra một số bài học cho việc quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam như sau: - Kinh phí sẽ được sử dụng hợp lý và hiệu quả khi nó được giao trọn gói cho các tổ chức trong khu vực công. - Kiểm soát chặt chẽ đầu ra về số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ với ấn định chi phí đầu vào sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý, không ngừng nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật để cải tiến quy trình nhằm ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao. - Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ ngân sách trung hạn nhằm đảm bảo tính thống nhất trong thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Cần xác 67 định cụ thể về định tính và định lượng đầu ra, kết quả và đầu ra trung gian đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ công; Nhà nước cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đối với từng hoạt động ,kết quả của đơn vị, xây dựng các phương pháp thu thập xử lý thông tin. - Qua quá trình thực hiện về các khoản kinh phí trọn gói (khoán chi và tự trang trải) người ta có thể dần dần xây dựng được các định mức chi tiêu, định biên và mô hình tổ chức, phân công lao động một cách sát thực, hợp lý hơn. - Để quản lý tốt các hoạt động dịch vụ công, nhà nước có trách nhiệm trong việc đề ra các chiến lược, chính sách; quy định tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; phân bổ ngân sách và thực hiện kiểm toán. Quyền tự chủ về tài chính và nhân lực của các đơn vị trực tiếp cung ứng dịch vụ công được đảm bảo, đồng thời Chính phủ tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý các sai phạm một cách kịp thời để đảm bảo tính liên tục của các dịch vụ. - Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều khai thác tốt nguồn lực xã hội trong việc cung cấp dịch vụ công cộng. Việc chuyển giao một số dịch vụ công cộng cho tư nhân đã tạo nên sự cạnh tranh làm cho chất lượng hàng hóa dịch vụ công ngày càng tốt hơn. 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Vai trò hệ thống các nhà khách trong sự phát triển kinh tế xã hội là rất to lớn. vai trò này có thể được phát huy tốt nếu hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN có được sự tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính. Đổi mới cơ chế tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN theo hướng đảm bảo tự chủ và tự chịu trách nhiệm là phương thức quản lý dựa trên sự giám sát nhà nước, thông qua khuôn khổ thể chế chính sách chặt chẽ và có sự phối hợp của thị trường được định hướng theo hệ thống chính trị của đất nước, nhằm tạo ra môi trường để hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN phát triển bình đẳng và đúng hướng. nội dung quản lý tài chính được thiết lập thể chế và chính sách đúng đắn, đúng định hướng, hướng dẫn sự phát triển dài hạn, xây dựng cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý có hiệu quả, bảo đảm sự tự chủ tài chính và trách nhiệm xã hội của hệ thống thống nhất các nhà khách, đây vừa là xu thế chung, vừa là yêu cầu khách quan của hệ thống chính trị đất nước. Kinh nghiệm quản lý của nước ngoài về cơ chế tài chính đối với các nhà khách và các tổ chức trong khu vực công là kinh nghiệm có giá trị trong việc thực hiện quản lý tài chính hiện nay ở nước ta, từ những bài học đó chúng ta có thể tiếp tục nghiên cứu thực trạng và đề ra những giải pháp đổi mới cơ chế tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN trong giai đoạn hiện nay. 69 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Khái quát về hệ thống nhà khách và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam Hệ thống các nhà khách thuộc Văn phòng Chính phủ Các nhà khách của Chính chủ được hình thành ở miền Bắc từ những năm 1950, 1955. ở miền Nam, sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, một số nhà khách của Chính phủ ở miền Nam được ra đời, từ đó hình thành hệ thống nhà khách thuộc văn phòng chính phủ, cho đến thời điểm cuối năm 2002 thời gian trước khi chuyển thành đơn vị sự nghiệp, số lượng nhà khách thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý trực tiếp bao gồm: Nhà khách chính phủ 37 Hùng Vương- Ba Đình – Hà Nội. Đây là nhà khách được hình thành sớm nhất vào những năm 1954, đến tháng 6 năm 1976 sát nhập với nhà khách 103 Quán Thánh của Phủ Thủ tướng sau đó lấy tên chung thành: Nhà khách 37 Hùng Vương hiện nay thuộc Văn phòng Chính phủ, nhà khách được bộ trưởng chủ nhiệm giao nhiệm vụ, phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, trực tiếp phục vụ các đại hội, hội nghị của đảng, nhà nước, quốc hội, chính phủ, VPCP và các ban ngành, ngoài ra nhà khách tận dụng cơ sở vật chất, để tận thu - giảm chi cho ngân sách nhà nước . Trung tâm hội nghị quốc tế 35 Hùng Vương- Ba Đình – Hà Nội.[23] 70 Là trung tâm mà nguồn gốc trước đây là Câu lạc bộ Quốc tế của bộ ngoại giao, sau này được cải tạo nâng cấp và đổi tên thành trung tâm hội nghị quốc tế 35 hùng vương, thuộc VPCP, trung tâm này được bộ trưởng - chủ nhiệm VPCP quy định thực hiện nhiệm vụ chính là phục vụ các cuộc hội nghị lớn của đảng, nhà nước và các hoạt động đối nội, đối ngoại của chính phủ và Văn phòng Chính phủ. Nhà khách La Thành - quận Ba Đình – TP. Hà Nội.[21] Là nhà khách mà nguồn gốc trước đây là khách sạn Liễu Giai trực thuộc cục chuyên gia - Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ phục vụ chuyên gia nước ngoài đến giúp nước ta xây dựng CNXH ở miền Bắc và bảo vệ Tổ quốc, đến năm 2003 nhà khách mới trực thuộc Văn phòng Chính phủ, ngoài nhiệm vụ phục vụ các chuyên gia, còn có nhiệm vụ phục vụ ăn nghỉ cho các đại biểu về dự hội nghị của Đảng, Chính phủ và Quốc hội, cũng như khách vãng lai của các địa phương về công tác tại Hà Nội. Trung tâm hội nghị quốc gia - Mỹ Đình - Từ Liêm – Hà Nội.[18] Là trung tâm được thành lập ngày 25 tháng 11 năm 2005 theo quyết định 1819/QĐ-VPCP của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, được hình thành và phát triển đầy đủ các Hội trường Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh.[22] Hội trường thống nhất trước đây là trụ sở làm việc của chính quyền Sài Gòn, sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 miền Nam giải phóng thống nhất nước nhà, Chính phủ ta tiếp quản và đặt tên lại là “Hội trường Thống Nhất” trực thuộc Văn phòng Chính phủ, hội trường này có nhiệm vụ, phục vụ các cuộc hội nghị của Chính phủ tại phía Nam và phục vụ việc hướng dẫn khách trong nước và khách quốc tế tham quan khu di tích lịch sử này. Nhà khách Tao Đàn- Thành phố Hồ Chí Minh.[20] Đây là nhà khách của chế độ cũ, để lại, Chính phủ ta tiếp quản sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 và thành lập nhà khách của Chính phủ ở phía 71 Nam, khi Thành phố Sài Gòn mang tên: Thành phố Hồ Chí Minh , nhà khách Tao Đàn Sài Gòn đổi tên thành nhà khách Tao Đàn - Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Văn phòng Chính phủ. nhà khách có nhiệm vụ phục vụ cho các đại biểu về dự hội nghị của Chính phủ khi tổ chức họp ở phía Nam, phục vụ khách của các địa phương trong cả nước khi về ăn, nghỉ và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. *Lịch sử hình thành và phát triển của các nhà khách: Dù thời gian, phạm vi, chức năng nhiệm vụ cụ thể có mức độ khác nhau nào đó, song có thể khái quát qua các đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ chung chủ yếu như sau: *Về đặc điểm: Có nhiều đặc điểm cụ thể, song tất cả các nhà khách các trung tâm nói trên đều hoạt động theo “Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp là chính” đặc điểm này biểu hiện ở: - Hoạt động của các nhà khách, trung tâm theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trực tiếp. - Về vốn, do ngân sách nhà nước cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước đầu tư xây dựng . - Lao động tuyển dụng trước đây do cấp trên chuyển đến và tiền lương do cấp trên quyết định. - Khách đến ăn, nghỉ nói chung được bao cấp không phải trả tiền, nói cách khác do kinh phí từ các hội nghị hoặc kinh phí nhà nước đài thọ. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống nhà khách *Về chức năng và nhiệm vụ: - Phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của các đại biểu về dự các đại hội, hội nghị của đảng, nhà nước, quốc hội và chính phủ hàng năm hoặc bất thường. - Phục vụ khách vãng lai của ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân 72 các tỉnh về ăn, nghỉ để làm việc với Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo nhà nước và Quốc hội . - Ngoài ra tận dụng cơ sở vật chất, nhận làm dịch vụ cho các hội nghị của các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức việc ăn, nghỉ cho khách quốc tế và các tỉnh thành có nhu cầu . - Hướng dẫn các đoàn khách trong nước và quốc tế thăm quan các khu di tích lịch sử của Chính phủ, như: hội trường thống nhất. Cũng như nhà khách thuộc Chính phủ, các nhà khách thuộc UBND các tỉnh được thành lập ở miền Bắc trước năm 1975 và ở miền Nam sau giải phóng 1975, các nhà khách ở phía Nam một phần là những khu nhà nghỉ trước đây để lại và có cải tạo và một phần là xây dựng mới, hiện nay có 63 tỉnh bao gồm 63 nhà khách và các nhà khách của các bộ. Về chức năng và nhiệm vụ: các nhà khách này có chức năng nhiệm vụ gần giống nhà khách thuộc Chính phủ, chỉ khác là đối tượng phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại là khách của Trung ương đến làm việc tại tỉnh và khách là đối tượng là các đại biểu về dự các đại hội, hội nghị của đảng bộ tỉnh, UBND tỉnh hàng năm hoặc các huyện xã lên làm việc, thậm chí các huyện cách trung tâm tỉnh hàng 200 km. 3.1.3. Mô hình tổ chức hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước ở Việt Nam Cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc 1. Nhà khách các cơ quan nhà nước có giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc, giám đốc do thủ trưởng các cơ quan QLNN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của nhà khách.. Các phó giám đốc và kế toán trưởng do thủ trưởng các cơ quan QLNN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật; chịu trách 73 nhiệm trước thủ trưởng các cơ quan QLNN và trước giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công 2. Nhà khách các cơ quan nhà nước có các phòng nghiệp vụ sau đây: a) Phòng tổ chức – hành chính – quản trị; b) Phòng kế toán – tài vụ; c) Phòng kế hoạch – kinh doanh; d) Phòng lễ tân. 3. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước được quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chuyên môn và bổ nhiệm, miễn nhiệm quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn. 4. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước trình thủ trưởng các cơ quan QLNN phê duyệt biên chế cán bộ, viên chức và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng sau khi có ý kiến thẩm định của tổ chức cán bộ. 5. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc nhà khách. 6. Chế độ làm việc Nhà khách các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của chính phủ và quyết định của thủ trưởng các cơ quan QLNN. 74 3.1.4. Khái quát về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam Bảng 1: Thực trạng hoạt động của 50 nhà khách trong 12 năm: Đơn vị tính: Triệu đồng Các năm Doanh thu Chi phí Thuế Lợi nhuận Số lượng CBCNV (người) Diện tích sử dụng m2) 2004 240,762,544 208,692,530 14,545,727 19,356,453 1,074 231,495 2005 267,531,940 231,880,589 16,161,919 21,507,170 1,192 238,575 2006 297,237,709 257,645,099 17,957,688 23,896,856 1,325 238,575 2007 330,264,121 286,272,332 19,952,988 26,552,062 1,473 238,575 2008 366,960,135 318,080,369 22,169,985 29,502,291 1,636 259,575 2009 407,733,484 353,422,632 24,633,318 32,780,323 1,818 267,323 2010 453,037,204 392,691,814 27,370,000 36,422,000 2,020 267,343 2011 498,340,924 431,960,995 30,107,000 40,064,200 2,222 267,343 2012 548,175,017 475,157,095 33,117,700 44,070,620 2,444 267,343 2013 630,401,270 546,430,670 38,085,360 50,681,210 2,811 277,403 2014 706,049,430 612,002,340 42,655,600 56,762,960 3,148 282,413 2015 760,775,360 685,442,630 47,777,270 63,574,510 3,526 2,943,453 Tổng cộng 5,507,269,138 4,799,679,095 334,534,555 445,170,655 Nguồn tài liệu từ báo cáo của 50 nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước 75 Bảng 2: Thực trạng hoạt động của 50 nhà khách trong năm 2012 Đơn vị tính: triệu đồng Tên Nhà khách Doanh thu (triệu đồng) Chi phí (triệu đồng) Thuế (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Thu nhập BQ (triệu đồng/ người) Số lượng CBCNV (người) Diện tích sử dụng (m2) NK Phương Nam - BCA 26,440.920 6,824.400 1,402.390 5,146.130 33.880 90 13,062 NK Kinh Đô - BCA(Huế) 2,001.313 775.617 164.840 1,060.776 39.741 41 3,216 NK Bộ LĐTBXH -HN 1,207.580 827.640 75.020 297.660 27.830 18 561 NK Bộ LĐTBXH - HCM 9,846.980 7,106.330 527.560 2,740.650 44.770 31 4,385 NK UBND TP Hà Nội 10,222.080 9,321.840 611.050 287.980 50.820 93 2,700 NK Hương Sen TPHCM 39,332.260 30,805.390 3,011.690 4,359.630 63.612 119 2,800 NK TP Hải Phòng 38,681.280 36,650.900 4,316.070 2,030.380 66.792 136 12,098 NK Cần Thơ 4,522.980 4,339.060 185.251 (1.210) 34.848 23 2,745 76 Nhà khách Cao Bằng 17,997.540 14,645.840 1,798.060 1,553.640 60.500 59 6,700 Nhà khách A1 Lạng Sơn 9,125.820 8,402.240 291.610 431.970 43.560 48 3,620 NK Hương Phong Lchâu 8,398.822 5,194.745 523.377 2,680.699 46.130 36 2,227 Nk UBND tỉnh Sơn La 7,316.870 7,973.900 707.850 (657.030) 39.204 38 16,329 NK T/ Quang 19 3,968 NK Bắc Kạn 1,754.500 1,522.180 141.570 90.750 58.080 11 1,250 NK T/ Nguyên 5,042.070 4,876.300 51.667 114.103 43.560 18 720 NK Hào Gia - Yên Bái 10,504.010 9,114.930 929.280 459.800 39.204 67 5,449 NK số II - Lào Cai 1,270.500 1,028.500 96.800 145.200 39.204 11 2,100 TT Hội Nghị - Vĩnh Phúc NK Bắc Giang 11,676.500 7,470.540 1,059.960 4,326.960 43.850 70 19,000 77 TT Văn Hoá Kinh Bắc 4,381.017 4,103.400 148.417 277.616 26.620 40 9,500 NK Hoà Bình 580.800 419.870 58.080 102.850 43.996 11 1,900 NK Quảng Ninh 13,498.087 11,974.283 527.311 1,523.803 58.893 85 16,311 NK Hải Dương 3,873.210 3,585.230 267.410 22.990 7 760 NK Hưng Yên 6,245.731 5,897.700 310.763 348.030 36.300 21 3,060 NK Hội trường Thái Bình 4,256.780 3,274.260 272.250 710.270 29.766 28 5,000 NK Nam Định 1,824.680 1,824.680 185.992 20.343 24 NK Nghệ An 22,627.000 21,104.820 1,600.830 1,522.180 47.916 104 7,696 NK Nghệ An II 7,502.000 6,780.840 665.500 55.660 40.656 47 7,600 NK Hương Sen Hà Tĩnh 15,246.000 14,762.000 1,161.600 484.000 50.820 73 5,742 TT DV HN Quảng Trị 6,713.080 6,687.670 25.410 43.560 38 1,500 78 TT HN Quảng Nam 1,235.562 1,232.174 907.500 2.481 31.944 16 248 NK Quảng Ngãi 7,320.500 6,957.500 586.850 363.000 46.464 46 3,162 NK Thanh Bình Bình Định 15,123.427 14,380.487 605.000 742.093 47.190 67 2,000 TT HN NK Khánh Hoà 3,882.399 3,524.336 252.267 105.796 37.578 41 11,000 NK Ninh Thuận 2,303.840 1,891.230 204.490 208.120 30.492 70 20,000 KS Bình Minh – Bthuận 47,202.100 43,163.120 4,284.610 4,038.980 60.984 173 13,226 NK Gia Lai 3,426.173 3,403.725 330.694 22.508 25.091 29 2,452 NK Hữu Nghị - KonTum 3,345.650 2,970.550 284.350 90.750 37.011 27 1,883 NK Lâm Đồng 12,612.821 10,088.548 680.169 1,844.103 78.011 53 4,230 NK Long An 8,939.480 8,351.420 383.570 204.490 37.510 47 6,499 NK Tây Ninh 121.278 121.278 3.807 33.880 4 1,170 79 NK Bình Dương 7,053.028 6,306.700 529.420 216.908 42.834 24 2,360 TT HN Tiền Giang 91,121.948 88,906.442 553.876 1,661.630 32.936 132 15,100 NK Bến Tre 17,198.940 15,479.530 603.190 1,720.620 20.189 74 1,558 NK Bông Sen -Hậu Giang 341.220 220.220 18.150 102.850 26.426 19 6,246 KS Quê Hương- Sóc Trăng 12,980.650 11,069.128 477.877 1,433.608 34.461 71 7,139 NK Trà Vinh 12,790.910 11,979.000 615.890 608.630 37.510 75 5,015 NK Kiên Giang 1,986.820 1,783.540 50.820 152.460 65.340 21 450 NK Cà mau 7,097.860 6,033.060 653.400 411.400 29.040 51 1,606 Tổng cộng 548,175.017 475,157.095 33,117.700 44,070.620 2,444 267,343 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các nhà khách, chi tiết có phụ lục 52 kèm theo. Về doanh thu Tổng doanh thu của 50 nhà khách năm 2004 đạt 240,768 tỷ đồng, doanh thu năm 2015 c 12 năm. Trong đó ho thực hiện tốt nhiệm vụ của m và nhà nước, chính phủ v tế, các đơn vị kinh doanh th nguồn thu chính cho các nh giảm chi từ ngân sách nh Trong 12 năm, thực trạng hoạt động của các nh Biểu đồ 1. Doanh thu v Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nh Các đơn vị luôn ho nước, Tỷ lệ đóng góp đối với ngân sách nh quan QLNN như sau: 80 ủa 50 nhà khách đạt 760,775 tỷ đồng tăng 316% tron ạt động kinh doanh dịch vụ tăng mạnh b ình là phục vụ nhiệm vụ chính trị l à các cơ quan trung ương cũng nh ành công trong lĩnh vực dịch vụ, bán h à khách, đóng góp hoạt động nhiệm vụ chính trị, à nước. à khách. à chi phí hoạt động của hệ thố khách giai đoạn 2004-2015 (triệu đồng) à nước àn thành tốt nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nh à nước củacác nh g ên cạnh việc ãnh đạo đảng ư các tổ chức quốc àng tạo ng nhà à à khách thuộc cơ - Thuế năm 2004 là: 14,545 t Tăng 330% thu Tỷ suất thuế tr Biểu đồ 2. Thuế v Biểu đồ 3. C 81 ỷ đồng; - Thuế năm 2015 là: 47,777 t ế cho ngân sách nhà nước. ên doanh thu bình quân hàng năm là 6%. à lợi nhuận của hệ thống nh giai đoạn 2004-2015 (triệu đồng) ơ cấu doanh thu của hệ thống nh ỷ đồng à khách à khách 82 giai đoạn 2004-2015 (%) 83 Về lợi nhuận Nhờ cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, ở những vị trí thuận lợi nên kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận đạt được của các đơn vị không ngừng tăng lên qua các năm. - Năm 2004 là: 19,356 tỷ ;- Năm 2015 là: 63,574 tỷ ; Tăng 328% Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thi bình quân năm là 8%. 3.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của các nhà khách Hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN trước đây hoạt động theo cơ chế bao cấp, được cấp phát toàn bộ kinh phí, hoạt động theo kế hoạch chung của các cơ quan QLNN, các nhà khách này chỉ phục vụ chủ yếu khách của các đoàn do cơ quan QLNN cấp trên đưa xuống, từ khi cơ chế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các cơ quan chủ quản cơ quan QLNN đã thực hiện khoán chi hành chính và chuyển đổi một số đơn vị phục vụ sang thành đơn vị sự nghiệp có thu, sau khi chuyển sang đơn vị sự nghiệp, các đơn vị này có một số thuận lợi và khó khăn nhất định:  Về thuận lợi. Các đơn vị sự nghiệp thừa hưởng được một số thuận lợi để lại, như: - Tiếp nhận các địa điểm được xây dựng phần lớn ở những vị trí trung tâm đắc địa, thuận lợi cho hoạt động khi chuyển sang đơn vị sự nghiệp có thu. - Thừa hưởng được cơ sở vật chất rất tốt, như những khách sạn 3-4 sao, nơi ăn, nghỉ, khu giải trí được đảm bảo, trong đó có một số cơ sở bộ phận được trang bị theo hướng hiện đại cần thiết cho việc tiếp tục thực hiện và phát triển các hoạt động - Các nhà khách, trung tâm này được thừa hưởng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên và nhân viên có trình độ quản lý và tay nghề cao, quen việc, cho phép giảm được chi phí về tuyển dụng, đào tạo, một thuận lợi rất cần thiết để đưa nhanh hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh dịch vụ khi chuyển các 84 nhà khách sang các ĐVSN gắn với chức năng và nhiệm vụ mới. - Các đơn vị sự nghiệp ra đời có nguồn gốc từ các nhà khách vốn trước đây đã trực thuộc cơ quan QLNN, nay vẫn trực thuộc cơ quan QLNN, như vậy, về mặt chủ thể quản lý trực tiếp cấp trên của các đơn vị sự nghiệp cơ bản là không thay đổi. đây là một thuận lợi cho phép các nhà khách rút ngắn thời gian thiết lập mối quan hệ với chủ thể quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp, dành thời gian cho việc triển khai thực hiện hoạt động mới của mình.  Về khó khăn. Ngoài những thuận lợi cơ bản trên, khi chuyển sang cơ chế tài chính mới, các nhà khách cũng gặp một số khó khăn ban đầu như: Thứ nhất: Về cơ sở vật chất do xây dựng đã lâu, chỉ thích ứng với thời kỳ bao cấp và chiến tranh, nên khi chuyển sang cơ chế mới, một số bị hư hỏng, lạc hậu, đòi hỏi phải có nhiều vốn, nhiều kinh phí để xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ mới một cách có chất lượng hơn.. Thứ hai: Có nhà khách ở vị trí mặt bằng hẹp khó phát triển, trong khi hoạt động lại cần đa dạng hóa các dịch vụ cho nhu cầu của khách. Thứ ba: Có cán bộ quản lý và nhân viên quen kiểu quản lý cũ và dịch vụ trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp lâu ngày, khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính chưa quen, đã và đang thực sự là một khó khăn trong qua trình kinh doanh hoạt động phát triển cơ chế thị trường. 3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2004 – 2015: 3.2.1. Tình hình lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán thu, chi tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước: Quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán 85 - Dự toán chi thường xuyên của các nhà khách là các đơn vị sự nghiệp công được xác định theo một định mức chi ổn định., Sau một chu trình hoạt động tài chính của các nhà khách, ngân sách được xác định duy nhất với một mức độ tự chủ tài chính trên cơ sở các chỉ tiêu thu, chi NS theo dự toán năm đầu thời kỳ ổn định NS. Cơ chế tự chủ đối với nhà khách được quy định rất linh động, tạo động lực cho các đơn vị phát huy sức sáng tạo, năng động chuyển mình thành một đơn vị độc lập, tự chủ về tài chính, khẳng định sự lớn mạnh của chính đơn vị để được chuyển đổi sang hình thức hoạt động như một doanh nghiệp. Những mặt mạnh ấy cũng tồn tại nhiều khó khăn đối với những đơn vị thiếu điều kiện, khả năng vận động và khai thác nguồn thu, mà ngân sách nhà nước phải đảm bảo một phần chi phí cho các nhà khách duy trì bộ máy hoạt động, vấn đề kiểm tra, kiểm toán NS sử dụng tại nhà khách. Dự toán chi thường xuyên (TX): Dự toán chi TX là dự toán các khoản mục chi mang tính chất hoạt động TX trong một thời kỳ nhất định, đảm bảo cho đơn vị duy trì hoạt động. Dự toán chi TX không bao gồm các khoản chi lương nhưng có khi nó được dùng để chi thưởng, lương tăng thêm trên cơ sở tiết kiệm NS. Dự toán chi TX gồm hai loại: - Dự toán chi hành chính: được cấp có thẩm quyền giao, trong suốt thời kỳ ổn định NS từ 3 đến 5 năm, nhà khách chỉ được phân bổ dự toán chi đã giao và không điều chỉnh. - Dự toán chi sự nghiệp có tính chất TX: Thuộc nhiệm vụ chi SN ngành, lĩnh vực chuyên môn nhưng lại có tính chất chi TX không đảm bảo nhiệm vụ quản lý hành chính, SN (được hiểu cụ thể hơn là những hoạt động trong SN y tế, giao thông, nông nghiệp.). Dự toán chi SN rất đa dạng, được cấp có thẩm quyền giao đầu năm nhưng có thể được điều chỉnh bổ sung. Nhà khách thuộc cơ quan nhà nước là một cơ quan do nhà nước thành lậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_co_che_quan_ly_tai_chinh_doi_voi_he_thong_nha_khach.pdf
Tài liệu liên quan