Luận án Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các biểu, sơ đồ, biểu đồ

Phần mở đầu 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG

TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 9

1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. 9

1.1.1. Cơ quan hành chính. 9

1.1.2. đơn vị sự nghiệp công lập. 10

1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. 10

1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11

1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp. 11

1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14

1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19

1.2.4. đặc điểm của tài sản công trong khu vực hànhchính sự nghiệp.23

1.3.Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trongkhu vực hành chính sự nghiệp. 24

1.3.1. Quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24

1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản côngtrong khu vực hành chính sự nghiệp. 26

1.3.3. Vai trò của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.

33

1.4.Hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33

1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33

1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 35

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quảcủa cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 39

1.5.Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp

ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam. 42

1.5.1. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Trung Quốc. 42

1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Cộng hoà Pháp. 44

1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Canađa. 46

1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Australia. 48

1.5.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Việt Nam. 51

Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN

CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở

NƯỚC TA TỪ NĂM 1995 đẾN NĂM 2008 62

2.1.Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.62

2.1.1.Quan điểm, chủ trương quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 62

2.1.2. Hệ thống các mục tiêu quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 65

2.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với tài sản công trong

khu vực hành chính sự nghiệp. 66

2.1.4. Các công cụ quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 70

2.2.Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của cơ

chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92

2.2.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản công

trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92

2.2.2. Nhóm các nhân tố từ đối tượng quản lý. 94

2.3.đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực

hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 98

2.3.1. Những thành tựu. 98

2.3.2. Một số tồn tại. 107

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 124

Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CƠ

CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH

CHÍNH SỰ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI (2009-2020) 130

3.1.Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công

trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 132

3.1.1. Quan điểm. 132

3.1.2. Yêu cầu. 134

3.2.Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài

sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới

(2009-2020). 135

3.2.1.Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các căn cứ pháplý và chính

sách về quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 135

3.2.2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công

trong khu vực hành chính sự nghiệp. 152

3.2.3. Thực hiện thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra ( trong

đó có kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi

quyết định đầu tư, mua sắm, giao tài sản công cho các đơn vị sự

nghiệp. 160

3.2.4. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn

tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý tàisản công trong

khu vực hành chính sự nghiệp. 167

3.2.5. Nhà nước cần nhanh chóng đưa vào sử dụng cácthành tựu

khoa học công nghệ trong quản lý tài sản công; thiết lập và đẩy

mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lýquản lý tài sản

công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 175

3.2.6. Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý tài sản công và đổi mới,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quảnlý tài sản

công. 182

KẾT LUẬN 198

Danh mục các công trình nghiên cứu khoa học 200

Danh mục tài liệu tham khảo 201

Phiếu xin ý kiến 208

Kết quả điều tra 212

Phụ lục 217

pdf233 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6228 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá, bao cấp chỉ quản lý bằng biện pháp hành chính, việc ñầu tư xây dựng, mua sắm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ, chỉ ñịnh dần chuyển sang quản lý bằng cả biện pháp hành chính và tài chính thông qua các quy ñịnh, tiêu chuẩn, ñịnh mức. Các CQHC, ðVSN trực tiếp sử dụng TSC căn cứ vào tiêu chuẩn, ñịnh mức, chế ñộ quy ñịnh lập kế hoạch ñầu tư, mua sắm, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trình cấp có thẩm quyền ghi vào dự toán NSNN. Các cơ quan quản lý căn cứ vào các quy ñịnh, nhu cầu của các ñơn vị trực tiếp sử dụng, khả năng ngân sách phê duyệt ghi vào dự toán NSNN. 106 3. Hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN hiện hành ñã thể hiện vai trò ñại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước ñối với TSC Nhà nước thực hiện phân cấp rõ ràng nhiệm vụ quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN giữa CP và chính quyền ñịa phương các cấp; giữa các cơ quan quản lý nhà nước về TSC với các cơ quan, ñơn vị ñược giao trực tiếp quản lý TSC dần tiến tới mô hình cơ quan quản lý - ñại diện chủ sở hữu TSC thực hiện quản lý thông qua cơ chế chính sách, các tiêu chuẩn ñịnh mức, thanh tra, kiểm tra; các ñơn vị trực tiếp sử dụng thực hiện theo quy trình quản lý và sự giám sát kiểm tra; ñồng thời xác ñịnh rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp trong quản lý, trách nhiệm của từng ñơn vị trong sử dụng TSC ñảm bảo cho việc sử dụng TSC ñi dần vào nề nếp, kỷ cương và minh bạch theo ñó: (i) CP thống nhất quản lý nhà nước ñối với TSC trên phạm vi cả nước. BTC chịu trách nhiệm trước CP thực hiện chức năng quản lý nhà nước ñối với TSC. (ii) Các Bộ, cơ quan khác ở trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý TSC thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp. (iii) UBND cấp tỉnh thống nhất quản lý TSC do các cơ quan, ñơn vị thuộc ñịa phương quản lý. ðảm bảo cho CP thống nhất quản lý TSC trong khu vực HCSN; thống nhất chính sách, chế ñộ quản lý TSC; thống nhất về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền ñối với TSC. Bảo ñảm quyền ban hành cơ chế, chính sách, chế ñộ quản lý TSC trong khu vực HCSN thuộc Quốc hội, CP; ñồng thời các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh ñược thể chế cho phù hợp với ñặc ñiểm riêng của từng Bộ, ngành, ñịa phương. Bước ñầu ñã thực hiện quản lý TSC theo tiêu chuẩn, ñịnh mức ñối với một số tài sản chủ yếu ñược sử dụng phố biến như: TSLV, xe ô tô, ñiện thoại ... Với hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN hiện hành, ñã từng bước xoá bỏ tình trạng “cha chung không ai khóc”, “lắm sãi không ai ñóng cửa chùa” ñối với việc quản lý TSC trước năm 1995. 107 4. ðã hình thành hệ thống cơ quan quản lý TSC trong cả nước Hệ thống bộ máy quản lý TSC ñã ñược hình thành theo cấp quản lý tài sản như: ở Trung ương có Cục QLCS giúp Bộ trưởng BTC thực hiện thống nhất quản lý TSC trong khu vực HCSN của CP; các Bộ, ngành ở trung ương trực tiếp quản lý TSC có Phòng quản lý công sản hoặc tổ quản lý công sản nằm trong Vụ Kế hoạch Tài chính (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có ñơn vị quản lý tài sản riêng); cấp ñịa phương có Chi Cục QLCS, Phòng QLCS, Phòng quản lý giá- công sản trực thuộc STC, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện thống nhất quản lý TSC trong khu vực HCSN thuộc ñịa phương quản lý. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý TSC các Bộ, ngành và ñịa phương hoạt ñộng theo nguyên tắc song trùng lãnh ñạo. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức quản lý TSC từng bước ñược xác ñịnh. Bộ máy quản lý TSC ñã ñược hình thành, bước ñầu phát huy ñược hiệu quả trong quản lý TSC trong khu vực HCSN, một mặt quan trọng trong quản lý NSNN. 2.3.2. Một số tồn tại 2.3.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, ñịnh mức quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp còn nhiều bất cập 1. Về Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Mặc dù Luật quản lý và sử dụng tài sản nhà nước mới ñược Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ ba quốc hội Khoá XII và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, trên cơ sở ñó CP ñã ban hành Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP Ngày 3/6/2009 quy ñịnh chi tiết hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; theo ñó cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ñã có nhiều nội dung mới theo cơ chế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa; song so với thực tế triển khai thực hiện thì vẫn ñang ñặt ra một số vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu ñó là: 108 - Trong Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP Ngày 3/6/2009, có nhiều nội dung CP giao cho BTC hướng dẫn triển khai thực hiện. Do vậy, BTC cần có văn bản hướng dẫn một số nội dung cụ thể của Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP nhằm ñảm bảo việc triển khai Luật ñược ñồng bộ. Song cho ñến nay, BTC vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành. - Khoản 1 ðiều 33 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy ñịnh tiền thu ñược từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết phải ñược hạch toán ñầy ñủ theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng ñối với doanh nghiệp. Quy ñịnh ñặt ra vấn ñề ñó là ðVSN ñang áp dụng chế ñộ kế toán theo Quyết ñịnh số 19/2006/Qð-BTC ngày 30/3/2006 của BTC, nhưng tiền thu ñược từ hoạt ñộng liên doanh liên kết phải ñược hạch toán theo cơ chế tài chính áp dụng ñối với doanh nghiệp (tức là trong một ñơn vị phải ñồng thời áp dụng 02 chế ñộ kế toán) như vậy có mâu thuẫn không? - Khoản 1 ðiều 33 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy ñịnh ðVSN công lập tự chủ tài chính là ñơn vị có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của CP ñược Nhà nước xác ñịnh giá trị tài sản ñể giao cho ñơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Quy ñịnh ñặt ra vấn ñề cần nghiên cứu ñó là: + ðVSN công lập tự chủ tài chính mô hình tổ chức hoạt ñộng là ðVSN, cơ chế tài chính theo quy ñịnh của các ðVSN; song chế ñộ quản lý tài sản lại ñược giao vốn và quản lý theo chế ñộ doanh nghiệp. Như vậy, một tổ chức hoạt ñộng theo hai cơ chế khác nhau. + ðối với trường hợp giao ñất cho các ðVSN công lập tự chủ tài chính việc xác ñịnh giá trị quyền sử dụng ñất ñể giao vốn và tài sản cho các ðVSN tự chủ tài chính cần cân nhắc kỹ vì theo quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm 2003 thì doanh nghiệp ñược lựa chọn 2 hình thức: giao ñất hoặc thuê ñất. Hiện nay có nhiều ðVSN hoạt ñộng trong lĩnh vực y tế văn hoá, thể thao…ñang quản 109 lý diện tích ñất rất lớn ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, trong trường hợp ñủ ñiều kiện chuyển ñổi sang ðVSN công lập tự chủ về tài chính, nếu xác ñịnh giá trị quyền sử dụng ñất sát giá thị trường và giao thành vốn, tài sản cho ñơn vị quản lý thì giá trị tài sản này rất lớn; song theo quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm 2003 các CQHC, ðVSN thuộc ñối tượng ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất thì không ñược góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng ñất, như vậy ñơn vị ñược giao một khối lượng lớn về giá trị tài sản, trong khi ñó quyền khai thác tài sản ñể phục vụ hoạt ñộng sự nghiệp lại bị hạn chế. - Trong Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chưa quy ñịnh về việc thanh tra, kiểm tra, các hình thức vi phạm và các chế tài xử lý khi các CQHC, ðVSN vi phạm các quy ñịnh của Nhà nước trong việc ñầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý TSC: Như ñã trình bày ở trên, việc thanh tra, kiểm tra, các hình thức vi phạm và các chế tài xử lý khi các CQHC, ðVSN vi phạm các quy ñịnh của Nhà nước trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng, xử lý TSC ñược quy ñịnh ở nhiều văn bản dưới Luật và trước khi Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ñược ban hành. Hiện nay, cùng với xu thế cải cách hành chính của CP việc quản lý TSC ñược phân cấp mạnh cho các Bộ, ngành, ñịa phương; tuy nhiên ñể quản lý TSC hiệu quả thì phải tăng cường thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý TSC; bên cạnh ñó là phải quy ñịnh cụ thể các hình thức vi phạm và các chế tài xử lý khi các CQHC, ðVSN vi phạm các quy ñịnh của Nhà nước trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng, xử lý TSC. Lẽ ra, BTC cần nghiên cứu, tổng kết các quy ñịnh này ñã quy ñịnh trong các văn bản dưới Luật ñể ñưa vào Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm Luật hoá các quy ñịnh làm cơ sở ñể triển khai thực hiện; tuy nhiên, trong Luật quản lý, sử 110 dụng tài sản nhà nước chưa quy ñịnh các nội dung nêu trên nên việc xử lý những vi phạm trong việc quản lý TSC còn bị hạn chế. - Trong Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP ngày 3/6/2009 chưa quy ñịnh cụ thể thế nào là ðVSN công lập tự chủ tài chính và chưa tự chủ tài chính nên các Bộ, ngành, ñịa phương chưa có cơ sở ñể triển khai thực hiện. 2. Về chế ñộ phân cấp quản lý TSC trong khu vực HCSN - Tại Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của CP về tiếp tục ñẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa CP và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh: Phân ñịnh rõ quyền quản lý, sử dụng tài sản của các cấp (gắn với trách nhiệm), theo ñó có loại tài sản cấp quốc gia, có loại tài sản cấp tỉnh, có loại tài sản cấp huyện, có loại tài sản cấp xã. Tài sản cấp nào do cấp ñó quyết ñịnh và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, ñịnh ñoạt theo quy ñịnh của pháp luật [18]. Tuy nhiên, tại Nghị ñịnh số 137/2006/Nð-CP ngày 14/11/2006 của CP chỉ mới xác ñịnh TSC do UBND cấp tỉnh quản lý; chưa xác ñịnh rõ ñâu là TSC của UBND cấp huyện, TSC của UBND cấp xã ñể có biện pháp quản lý cho phù hợp và giao trách nhiệm quản lý. - Trong Nghị ñịnh số 137/2006/Nð-CP ngày 14/11/2006 của CP chưa quy ñịnh cụ thể chế ñộ khen thưởng ñối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ TSC trong khu vực HCSN. 3. Về cơ chế quản lý TSLV - Theo quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm 2003 thì các CQHC, ðVSN thuộc ñối tượng ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất thì không ñược chuyển nhượng quyền sử dụng ñất. Tuy nhiên, theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP Ngày 3/6/2009; Quyết ñịnh số 09/2007/Qð-TTg của TTCP 111 thì các CQHC, ðVSN (thuộc ñối tượng ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất) ñược bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ñối với các cơ sở nhà ñất dôi dư hoặc phải dời theo quy hoạch. Như vậy, quy ñịnh về việc bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng ñất giữa các văn bản pháp luật của Nhà nước còn chưa thống nhất. - Theo quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm 2003 các CQHC, ðVSN thuộc ñối tượng ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất thì không ñược góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng ñất. Trong thực tế, một số ðVSN thuộc diện ñược nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất có nhu cầu liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng ñất với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ñơn vị theo kế hoạch và dự án liên doanh liên kết ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, quyền khai thác tài sản của các ðVSN còn bị hạn chế. - Theo quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm 2003 thì thẩm quyền quyết ñịnh thu hồi, ñiều chuyển, bán, chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thuộc TSLV của các CQHC, ðVSN thuộc trung ương quản lý là Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Song theo quy ñịnh tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị ñịnh số 52/2009/Nð-CP thì thẩm quyền này ñược giao cho Bộ trưởng BTC hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương. Như vậy, quy ñịnh về thẩm quyền quyết ñịnh thu hồi, ñiều chuyển, bán, chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thuộc TSLV của các CQHC, ðVSN thuộc trung ương quản lý giữa các văn bản pháp luật của Nhà nước còn chưa thống nhất. - Việc xây dựng hệ thống chuẩn hóa quy ñịnh quản lý TSLV còn thiếu và chậm: tiêu chuẩn cấp TSLV, suất ñầu tư (giá trần), giá thuê TSLV; tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng TSLV chậm ñổi mới và chưa thực sự gắn với chủ trương cải cách hành chính, ñặc ñiểm sử dụng của mỗi loại hình (CQHC, 112 ðVSN) trong từng lĩnh vực hoạt ñộng (giáo dục, y tế, thể dục thể thao, các viện nghiên cứu...) dẫn ñến tuỳ tiện vận dụng trong quá trình thực hiện. - Việc phân cấp quản lý TSLV chưa ñược thực hiện một cách triệt ñể dẫn ñến không xác ñịnh ñược trách nhiệm khi xảy ra những sai phạm. Chính ñiều này dẫn ñến tình trạng tham ô, tham nhũng trong việc quản lý TSLV không những giảm mà còn tăng, cá biệt có vụ gây thất thoát hàng tỷ ñồng, bây bức xúc trong dư luận xã hội. ðây là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế của ñất nước, tạo ấn tượng không tốt về ñất nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. - Về tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng TSLV của cấp xã, phường: ở cấp xã, phường hầu hết các trụ sở ñều nằm tại trung tâm các khu dân cư. Trên thực tế, nếu áp dụng ñúng quy ñịnh tại quyết ñịnh 32/2004/Qð-BTC ngày 6/4/2004 của BTC là không phù hợp với thực tế vận hành theo quy ñịnh của cấp xã phường, ñặc biệt là khi thực hiện các chức năng mới theo phân cấp như công chứng, không ñủ diện tích ñể bố trí hội trường, nơi tổ chức tập trung các hoạt ñộng xã hội, ñào tạo, hay bố trí kho tàng, nơi tạm giam, tạm giữ tại công an phường, xã. Do ñặc thù của một số thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, ðà Nẵng, Cần Thơ, có dân số lớn nên tại các cơ quan nhà nước cấp xã, phường, thị trấn khối lượng công việc phát sinh nhiều, ñặc biệt cần bổ sung diện tích trụ sở ñể tiếp dân, giải quyết các thủ tục, tiếp nhận hồ sơ hành chính theo quy chế một cửa, cần có hội trường ñể phục vụ hội nghị, tập huấn cũng như bố trí thêm diện tích TSLV của bộ phận thanh tra xây dựng, ñội thuế xã; song trong quy ñịnh của BTC về tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng TSLV của cấp xã, phường, thị trấn chưa có quy ñịnh về diện tích này. - Chưa có cơ chế huy ñộng vốn ñầu tư xây dựng TSLV, cơ sở hoạt ñộng sự nghiệp của các ðVSN: Nguồn vốn ñầu tư xây dựng TSLV, cơ sở hoạt ñộng sự nghiệp từ NSNN hạn hẹp, song Nhà nước chưa có cơ chế huy 113 ñộng vốn từ các thành phần kinh tế ñể ñầu tư xây dựng trụ sở, cơ sở hoạt ñộng sự nghiệp của các ðVSN nên các ðVSN còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện. Ví dụ trường ðại học Kinh tế quốc dân ñang thực hiện dự án ñầu tư xây dựng nhà trung tâm ñào tạo của trường từ năm 2004 với tổng mức ñầu tư ñược duyệt là 792.587.991.386 ñồng; tuy nhiên ñến giữa năm 2008 dự án mới ñược cấp 229.833.000 ñồng từ nguồn NSNN. Do nguồn vốn NSNN cấp cho dự án còn hạn hẹp, chưa ñủ ñể thực hiện dự án nên Trường ñã ñề nghị nhiều giải pháp ñể huy ñộng vốn ñầu tư: như cho các tổ chức, cá nhân góp vốn xây dựng trụ sở, vay... song cơ chế huy ñộng vốn chưa có quy ñịnh cụ thể nên chưa thể triển khai thực hiện. 4. Về cơ chế quản lý PTðL - Cơ chế khoán chi phí sử dụng xe ô tô phục vụ các chức danh lãnh ñạo vào lương là một giải pháp quan trọng nhằm thực hành, tiết kiệm chống lãng phí trong việc quản lý xe ô tô phù hợp với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, biện pháp này cần ñược thực hiện trong những năm xa hơn nữa khi mà chế ñộ tiền lương của nước ta ñược cải cách triệt ñể. Trong ñiều kiện về hạ tầng giao thông của nước ta còn nhiều hạn chế, dịch vụ thuê PTðL và phương tiện vận tải công cộng ở một số nơi chưa phát triển nên việc thay chế ñộ ñưa ñón bằng xe công bằng chế ñộ khoán chi phí ñi lại cần phải có lộ trình và bước ñi phù hợp ñể ñảm bảo phục vụ hoạt ñộng của các cơ quan, ñơn vị và các chức danh lãnh ñạo trong bộ máy hành chính của ðảng và Nhà nước nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ ñược giao. Việc sử dụng dịch vụ xe công có một số bất lợi: xe taxi không thể chờ ñợi; thuê dịch vụ theo tháng có giá cao hơn chi phí sử dụng xe thực tế của các cơ quan, ñơn vị. Ngoài ra, các cơ quan còn phải giải quyết chế ñộ, chính sách cho ñội ngũ lái xe dôi ra. Chi phí thuê xe cao hơn chi phí sử dụng xe hiện có. Ngoài ra, việc sử dụng xe dịch vụ không chủ ñộng bằng sử dụng xe của cơ quan. Mặt khác thì cho ñến nay, nhiều quan 114 chức vẫn còn lấn cấn tâm lý trong vấn ñề này; không ít quan chức có suy nghĩ là xe ôtô không chỉ là phương tiện mà còn thể hiện "phong ñộ", quyền lực. Dù có thể thấy ñược lợi ích kinh tế; song tư duy này cũng không dễ thay ñổi. Qua kết quả ñiều tra cho thấy hiện nay, tại các cơ quan trung ương chỉ có duy nhất 01 ñ/c lãnh ñạo của Văn phòng Quốc hội nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô với số tiền 2,2 triệu ñồng/tháng. Qua kết quả ñiều tra xã hội học mà chúng tôi tiến hành với 330 phiếu phát ra, thu về 306 phiếu. Kết quả cho thấy có 299/306 chiếm 97,7% phiếu người ñược hỏi cho rằng ở cơ quan họ ñang công tác không có cán bộ lãnh ñạo nào nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Sau khi TTCP ban hành Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg; từ ngày 10/6/2007 ñến ngày ñến ngày 17/4/2008); các Bộ, ngành, ñịa phương ñã mua 74 xe phục vụ công tác cho các chức danh lãnh ñạo [26]. Mặt khác, năm 2009; các Bộ, ngành ñều ñề nghị tiếp tục mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh ñạo: Bộ Tài nguyên và Môi trường ñề nghị ñược mua 08 xe [26]. Như vậy, chủ trương khoán kinh phí sử dụng xe ô tô còn nhiều vấn ñề cần nghiên cứu thêm. - Về chế ñộ sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: Hiện tại các cơ quan, ñơn vị vẫn rất cần xe ô tô phục vụ công tác chung; sau khi TTCP ban hành Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007, ñến nay ñã có một số Bộ, ngành, ñịa phương có văn bản ñề nghị BTC tiếp tục cho mua xe ô tô phục vụ công tác chung. Riêng năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñề nghị ñược mua 10 xe phục vụ công tác chung và 20 xe chuyên dùng phục vụ công tác ñặc thù [26]. Mặt khác, hiện nay việc thuê xe ô tô của các công ty dịch vụ chưa ñược thuận lợi, ñặc biệt là vào các ngày cao ñiểm. Do vậy, việc chỉ quy ñịnh ñối với CQHC, ðVSN mới thành lập hoạt ñộng trên ñịa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn ñược trang bị 01 xe ô tô từ nguồn xe ñiều chuyển; trường hợp không có xe ñiều chuyển thì ñược mua mới 01 xe 115 ô tô là chưa phù hợp. Qua kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác theo Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg của TTCP cho thấy hầu hết các Bộ, ngành, ñịa phương ñều ñề nghị trước mắt nên duy trì việc giao xe ô tô cho các cơ quan, ñơn vị quản lý không tập trung vào một ñầu mối vì sẽ gây ách tắc công việc[26]. Qua kết quả ñiều tra xã hội học mà chúng tôi tiến hành với 330 phiếu phát ra, thu về 306 phiếu. Kết quả cho thấy có 247/306 phiếu chiếm 80,7% phiếu người ñược hỏi cho rằng nên trang bị xe ô tô hoặc duy trì việc giao xe cho các cơ quan, ñơn vị như hiện nay. - Tại Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 của TTCP quy ñịnh: cán bộ lãnh ñạo các cơ quan trung ương và ñịa phương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh ñạo từ 0,7 ñến dưới 1,25 ñược bố trí xe ô tô khi ñi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km-15 km trở lên. Việc bố trí xe ôtô phục vụ công tác cho các chức danh nêu trên ñược thực hiện theo các hình thức sau: (i) sử dụng số xe hiện có của cơ quan; (ii) Thuê dịch vụ xe ô tô; (iii) Khoán kinh phí ñể tự túc phương tiện. Như vậy, tại Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 của TTCP thừa nhận các CQHC, ðVSN trong cả nước vẫn có xe ô tô phục vụ công tác chung. Song không quy ñịnh tiêu chuẩn, ñịnh mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho tất cả các cơ quan, ñơn vị mà chỉ quy ñịnh CQHC, ðVSN mới thành lập hoạt ñộng trên ñịa bàn miền núi, vùng sâu, vùng ñặc biệt khó khăn ...mới ñược trang bị xe ô tô là chưa phù hợp. - Tại Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 của TTCP không quy ñịnh cụ thể về thẩm quyền quyết ñịnh mua xe ô tô phục vụ công tác. Tiếp ñó, ñể thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát theo chủ trương của CP, BTC có công văn số 11037/BTC-QLCS ngày 17/9/2008, theo ñó trường hợp các ñơn vị cần phương tiện chuyên dùng ñể ñáp ứng yêu cầu quan trọng, cấp bách bắt buộc phải thực hiện thì các Bộ, ngành, ñịa phương quyết ñịnh việc mua sắm, trang bị theo quy ñịnh hiện hành sau khi thống nhất bằng văn bản của 116 BTC. Quy ñịnh như vậy sẽ tiếp tục tạo ra cơ chế xin cho và không phù hợp với xu thế cải cách hành chính hiện nay. - Tại Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 của không quy ñịnh cụ thể về thời hạn các Bộ, ngành phải xác ñịnh nhu cầu sử dụng, chủng loại, số lượng, giá mua xe chuyên dùng trang bị cho các ñơn vị thuộc phạm vi quản lý ñể thoả thuận với BTC; Do vậy, ñến nay ñã 02 năm kể từ ngày Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 có hiệu lực thi hành nhưng chỉ có một số Bộ, ngành thực hiện thoả thuận xe chuyên dùng với BTC. - Tại Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 của TTCP chưa quy ñịnh cụ thể về thời hạn xử lý, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có so với tiêu chuẩn, ñịnh mức dẫn tới một số Bộ, ngành, ñịa phương chưa thực hiện hoặc thực hiện rất chậm bố trí, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có. - Tại Quyết ñịnh số 59/2007/Qð-TTg ngày 7/5/2007 của TTCP chưa quy ñịnh chặt chẽ về chế ñộ thay thế, thanh lý PTðL phục vụ công tác chung nên ñã xảy ra thất thoát, lãng phí trong việc xử lý PTðL. 2.3.2.2. Hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp chưa cao Nhiều chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước về quản lý TSC trong khu vực HCSN ñã ñược ban hành ñúng ñắn nhưng khi thực hiện lại không thành công hoặc rất ít thành công. Một ñiển hình rõ nhất là những sai phạm trong việc quản lý TSC trong khu vực HCSN diễn ra phổ biến như: ñầu tư xây dựng trụ sở, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức, sai ñối tượng, vi phạm quy chế ñấu thầu; giá mua tuỳ tiện, cao hơn mặt bằng chung, không ñược cơ quan chức năng thẩm ñịnh; sử dụng TSC sai mục ñích như: cho thuê, sử dụng vào mục ñích cá nhân, sử dụng ñể kinh doanh dịch vụ.... hoặc sử dụng TSC không ñúng quy trình nên chất lượng, tuổi thọ xuống cấp nhanh. Việc thanh lý TSC ở một số nơi chưa ñúng quy ñịnh, gây thất thoát, lãng phí. 117 Tài sản chưa trích khấu hao, chưa theo dõi chặt chẽ việc sử dụng, hàng năm chưa thực hiện ñánh giá giá trị còn lại...ñã dẫn ñến những bất cập trong mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý TSC. Qua thực tế trên cho thấy việc chấp hành các cơ chế, chính sách về quản lý TSC trong khu vực HCSN của ñối tượng trực tiếp sử dụng tài sản còn chưa nghiêm, còn tình trạng ñối phó. Tổ chức xử lý chưa kiên quyết và thiếu kịp thời dẫn ñến hiệu quả thấp, chưa ñủ sức ñẩy lùi các tiêu cực, thất thoát trong quản lý TSC trong khu vực HCSN: tham ô 500.000 ñồng thì bị xử lý hình sự, trong khi ñó việc quản lý TSC có thể làm thất thoát hàng tỷ ñồng thì chưa có quy ñịnh về xử phạt; bố trí trụ sở làm nhà ở sai mục ñích cũng không có quy ñịnh xử phạt gì mà Nhà nước còn phải bỏ thêm tiền ñể di dời các hộ khi có nhu cầu sử dụng trụ sở... 2.3.2.3. Quá trình lập dự toán ñầu tư, mua sắm tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp vẫn ñược duy trì phương thức quản lý ngân sách theo các khoản mục ñầu vào và chưa tính toán ñến hiệu quả ñầu tư, mua sắm tài sản. Thời gian qua, CP ñã không ngừng hoàn thiện chính sách phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa công cung cấp cho xã hội. Thế nhưng, kết quả thực tế mang lại không cao, bởi lẽ khu vực công vẫn duy trì phương thức quản lý truyền thống hay còn gọi là quản lý ngân sách theo các khoản mục ñầu vào mà vốn dĩ ñã bộc nhiều yếu kém. Việc ñầu tư, mua sắm TSC trong khu vực HCSN là một nội dung của chính sách phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công nên cũng không nằm ngoài tình trạng nêu trên, những yếu kém bộc lộ ñó là: (i) việc lập dự toán ñầu tư, mua sắm TSC trong khu vực HCSN theo khoản mục ñầu vào, không chú trọng ñến các ñầu ra và kết quả trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược ñã ñặt ra. (ii) Trong quá trình soạn lập ngân sách ñầu tư, mua sắm TSC trong khu vực HCSN các thông số về ñầu ra cũng như về kết quả thường ít ñược quan 118 tâm nên việc ñầu tư, mua sắm tài sản thiếu thực tế. Nó tạo ra ñiểm yếu cơ bản là không khuyến khích ñơn vị tiết kiệm ngân sách, tài sản vì nó không ñặt ra yêu cầu ràng buộc chặt chẽ giữa số kinh phí ñược phân bổ ñể ñầu tư mua sắm tài sản với kết quả ñạt ñược ở ñầu ra do sử dụng tài sản ñó. Mặt khác, cũng không xem xét ñến hiệu quả của việc sử dụng các tài sản ñã ñược cấp kinh phí ñể ñầu tư, mua sắm trước ñó như thế nào. (iii) Việc lập ngân sách ñầu tư, mua sắm TSC trong khu vực HCSN ñược soạn lập theo chu kỳ hàng năm, nên nó không ñược ñánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển kinh tế xã hội dài hạn. Nguồn lực của NSNN phân bổ mang tính dàn trải; thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp ñể xác ñịnh thứ tự ưu tiên chi tiêu. Việc lập dự toán ñầu tư, mua sắm TSC trong khu vực HCSN năm sau ñược soạn lập trên cơ sở năm trước mà không xét tới việc sử dụng tài sản ñó có hiệu quả không. Qua kết quả ñiều tra xã hội học mà chúng tôi tiến hành với 330 phiếu phát ra, thu về 306 phiếu. Kết quả cho thấy có 262/306 phiếu chiếm 85 % phiếu người ñược hỏi cho rằng việc ñầu tư, mua sắm TSC của các CQHC, ðVSN chưa tính ñến hiệu quả. Những yếu kém nêu trên ñã ñược minh chứng qua thực tế ñó là: qua kết quả Kiểm toán nhà nước năm 2007 và năm 2008 cho thấy: - Công tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA_Nguyen.Manh.Hung_NEU.pdf
Tài liệu liên quan