Luận án Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô hình chính quyền đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU. 01

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. 10

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. 10

1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước. 18

1.3. Đánh giá về những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án. 30

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC

CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . . 35

2.1. Quan niệm, các tiêu chí và mô hình tổ chức của chính quyền đô thị. 35

2.2. Cơ sở chính trị và pháp lý cho việc xây dựng mô hình chính quyền đô thị

ở Việt Nam hiện nay. . 51

2.3. Kinh nghiệm về tổ chức chính quyền đô thị ở một số nước trên thế giới và

bài học cho xây dựng chính quyền đô thị ở Việt Nam hiện nay. 63

Chương 3: MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN

NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA. 74

3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và tổng quan về chính quyền đô thị

thành phố Hồ Chí Minh. 74

3.2. Thực trạng tổ chức của chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh hiện

nay. . 81

3.3. Đánh giá thực trạng mô hình tổ chức chính quyền đô thị thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay và một số vấn đề đặt ra. . 110

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC

CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY. . 126

4.1. Dự báo những nhân tố tác động, ảnh hưởng đến xây dựng mô hình chính

quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 126

4.2. Phương hướng xây dựng mô hình tổ chức chính quyền đô thị thành phố

Hồ Chí Minh. 135

4.3. Một số giải pháp xây dựng mô hình tổ chức chính quyền đô thị thành phố

Hồ Chí Minh hiện nay. 138

KẾT LUẬN. 153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 153

PHỤ LỤC . 169

pdf189 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 724 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô hình chính quyền đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2019 và Nghị quyết về tổ chức CQĐT tại TP. HCM được Quốc hội thông qua ngày 16/11/2020. Theo đó, UBND thành phố Thủ Đức là cơ quan hành chính nhà nước trong chính quyền thành phố thuộc thành phố - một đơn vị hành chính cấp huyện, “do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”; bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên ủy ban là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc 80 UBND; hoạt động “theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND”. Bảng 3. 1: Một số tiêu chí của đơn vị hành chính đô thị đối với thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương TT Nội dung Tiêu chí TP Thủ Đức So sánh 1 Quy mô dân cư (người) 150,000 1,013,795 Vượt 6,75 lần 2 Diện tích tự nhiên (km2) 150 211,56 Vượt 1,41 lần 3 Đơn vị hành chính trực thuộc Cấp xã 10 36 Vượt 3,6 lần Tỷ lệ phường trên tổng số đơn vị cấp xã (%) 65% 100% Vượt 1,53 lần 4 Đã được công nhận là đô thị Loại I, II, III 100% Vượt 1,53 lần 5 Cơ cấu và trình độ phát triển Cân đối chi ngân sách Dư Dư Đảm bảo tự chủ Thu nhập bình quan đầu người / năm so với cả nước (lần) 1,05 1,26 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 80 99,74 Vượt 1,24 lần Tỷ trọng công nghiệp/ xây dựng/ dịch vụ 80 99,77 Vượt 1,24 lần Nguồn: Đề án thành lập thành phố Thủ Đức [87] Theo quy định pháp luật hiện hành, thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức được bổ sung, mở rộng theo theo xu hướng tăng cường sự phân cấp, phân quyền, ủy quyền; thực hiện đa dạng hóa mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới trong hệ thống hành chính nhà nước, nhằm đảm bảo sự vận hành thống nhất, thông suốt của bộ máy thực thi công vụ ở địa phương. Điều này bắt nguồn từ việc mô hình CQĐT tại TP. HCM tới đây sẽ không thành lập HĐND phường. Và vì không có HĐND phường, để thực hiện chức năng giám sát việc thi hành pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương nên cơ quan hành chính nhà nước phường, thay vì “trực thuộc hai chiều” như trước đây, sẽ trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND và Chủ tịch UBND thành phố thuộc thành phố. 81 3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 3.2.1. Về tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý hành chính của chính quyền đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1.1. Về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Đối với HĐND các cấp Với vị trí cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân, HĐND các cấp của Thành phố đã nỗ lực thực hiện vai trò thay mặt nhân dân quyết định những chủ trương, giải pháp lớn, quan trọng thuộc địa phương nhằm phát huy các nguồn lực, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Việc thiết lập HĐND ở cả 03 cấp chính quyền thực hiện được việc phản ánh kịp thời, đầy đủ ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp cử tri thành phố, đồng thời giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức cùng cấp theo pháp luật. Tuy nhiên, với cơ chế chưa đồng bộ nên HĐND ở cơ sở chưa phát huy hết vai trò, vị trí cơ quan quyền lực như Luật định. Thực hiện Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của UBTVQH, TP.HCM thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 19/19 quận, 5/5 huyện và 259/259 phường nên HĐND chỉ có 02 cấp: Thành phố và xã - thị trấn (thuộc 5 huyện: Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn và Nhà Bè). Đồng thời, chức năng nhiệm vụ của HĐND Thành phố được điều chỉnh, bổ sung như: Bầu Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân quận - huyện; tăng cường các hoạt động giám sát đối với hoạt động của UBND, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân quận - huyện; các tổ đại biểu HĐND Thành phố chủ động tăng cường tiếp xúc và lắng nghe ý kiến cử tri, Từ năm 2009, TP.HCM thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường trên diện rộng (gồm tất cả quận, huyện, phường) với sự chỉ đạo 82 tập trung của Thành ủy, HĐND, UBND và Ủy ban MTTQ Thành phố bước đầu đã đảm bảo cho thành công của thí điểm. Việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường là chủ trương phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM, bước đầu đã thực hiện tinh gọn bộ máy, khắc phục sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước và phát huy dân chủ trực tiếp ở cơ sở; huy động được các nguồn lực trong nhân dân, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của Thành phố trong thời gian qua. Qua thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường tại TP.HCM cho thấy, việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường là hợp lý; không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, chăm lo đời sống và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn; tạo được tiếng nói chung và đồng thuận của nhân dân trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, việc thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường cũng tạo sức ép đối với công tác giám sát và tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của nhân dân trên địa bàn thành phố. - Đối với UBND các cấp Về tổ chức và hoạt động của UBND các cấp, TP.HCM thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường và hiện nay là theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Theo đó, việc thiết lập UBND gắn với từng cấp hành chính đã giúp cho chính quyền thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên từng địa bàn. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật; ngoài một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền riêng của Chủ tịch UBND, UBND làm việc theo chế độ tập thể, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền UBND được đưa ra 83 thảo luận và biểu quyết theo đa số. Quy chế làm việc trên đã phát huy trí tuệ tập thể của UBND trong việc quản lý điều hành các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chăm lo đời sống vật chất, văn hóa nhân dân ở địa phương. Nguyên tắc tập trung dân chủ được áp dụng trong hoạt động QLNN; hầu hết các nhiệm vụ, giải pháp lớn trong hoạt động điều hành đều bàn bạc, phân công rõ ràng. Do vậy, các chủ trương, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội dài hạn, hàng năm, các quyết định của UBND được xem xét cân nhắc kỹ, sát với yêu cầu thực tiễn và mang tính khả thi cao. Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được điều chỉnh theo Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của UBTVQH, UBND Thành phố đã xây dựng quy trình và phân công cụ thể việc thẩm định, tổng hợp đối với công tác trình duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố và của quận, huyện. 3.2.1.2. Cơ chế quản lý hành chính của chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Cơ chế quản lý hành chính của các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố: Các cơ quan tham mưu là các sở - ngành. Thành phố hiện có 24 sở - ngành là cơ quan chuyên môn trực thuộc, tham mưu cho UBND các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý phát triển đô thị Đứng đầu là Giám đốc các sở và tương đương, các Phó Giám đốc. Hiện nay, cấu tổ chức và con người Thành phố được tổ chức lại tương đối hợp lý nên mỗi sở - ngành chủ yếu có từ 3 đến 4 Phó Giám đốc, trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, không còn tình trạng một sở có quá nhiều lãnh đạo. Tuy nhiên, số lượng chức danh phó ở một số sở, ngành quan trọng, phạm vi, thẩm quyền quản lý rộng và phức tạp như: Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có thể phải thêm chức danh phó để thực hiện sự phân công phụ trách lĩnh vực chuyên sâu. 84 Từ những vấn đề nêu trên, Thành phố đã xây dựng cơ chế làm việc riêng trên cơ sở phân định thẩm quyền của các chức danh lãnh đạo của UBND Thành phố theo pháp luật, phân định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền các cơ quan chuyên môn phù hợp với quy định pháp luật và với thực tiễn quản lý. TP. HCM đã ban hành Quy chế làm việc của UBND Thành phố. Theo đó, cơ chế quản lý hành chính của chính quyền cấp Thành phố được thực hiện như sau: (1) UBND Thành phố; Chủ tịch UBND và các Phó Chủ tịch UBND là trung tâm ra quyết định chỉ đạo, điều hành. (2) Các cơ quan chuyên môn được định hình theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các cơ quan chuyên môn của Thành phố chia làm 02 loại: + Các cơ quan quy định chung theo các ngành, tổ chức thống nhất ở các tỉnh, thành, gồm 17 sở ngành. + Các cơ quan chuyên môn đặc thù cho Thành phố theo quy định của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, gồm: Ban dân tộc (tham mưu, giúp UBND quản lý về công tác dân tộc); Sở Quy hoạch - Kiến trúc (tham mưu, giúp UBND Thành phố QLNN về quy hoạch xây dựng, kiến trúc). Các cơ quan chuyên môn đặc thù được thành lập theo yêu cầu riêng của TP. HCM nhưng vẫn ở trong phạm vi của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP: Sở Du lịch (thành lập trên cơ sở chức năng quản lý về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch). (3) Các cơ quan, đơn vị chuyên môn được thành lập theo yêu cầu đặc thù của TP. HCM nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP gồm loại hình các Ban Quản lý, Trung tâm, ủy ban. Theo các quy định trên thì UBND và các cơ quan chuyên môn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình ban hành các quy chế tổ chức và hoạt động, thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính trên các ngành, lĩnh vực, thông qua: xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển 85 trên các ngành, lĩnh vực; ban hành, tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật trên các ngành, lĩnh vực, các tiêu chuẩn, định mức; ban hành, tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục hành chính trên các ngành, lĩnh vực; hình thành và vận hành các hệ thống kiểm tra, giám sát, đánh giá; các hoạt động hỗ trợ, phối hợp liên ngành trong xử lý những vấn đề phát sinh từ thực tiễn QLNN. - Cơ chế quản lý hành chính của chính quyền thành phố: Về nhiệm vụ quyền hạn của UBND thành phố được quy định tại Điều 21, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, đây vẫn là cơ chế kiểu cũ, thành phố vẫn chưa có cơ chế quản lý năng động, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Cơ chế đang vận hành vẫn là tổ chức bộ máy theo kiểu trung ương có gì thành phố có nấy, thành phố vẫn là cấp chính quyền cấp tỉnh, giống hệt như chính quyền các tỉnh khác, chưa phân biệt được quy mô quản lý đô thị 13,5 triệu người với đô thị 500 nghìn người. Điều này tạo ra những khó khăn về chế độ, chính sách, về động lực thúc đẩy làm việc cho CBCC, tạo nên sức ì trong cơ chế quản lý hành chính đô thị hiện đại vì cơ chế vẫn “nông thôn” thể hiện qua sự cào bằng về mọi chế độ, chính sách. - Về cách thức quản lý hành chính của chính quyền Thành phố: Việc đưa ra các quyết định của Thành phố dựa trên cơ sở các quyết sách của HĐND Thành phố. Tuy nhiên, sự chỉ đạo từ UBND thành phố xuống chính quyền cấp dưới thì chưa tạo được sự năng động, thống nhất do các cấp chính quyền quận, huyện và xã, phường, thị trấn hiện nay đã có “lát cắt” là HĐND cùng cấp nên việc gì cũng phải chờ ý kiến, quyết nghị của HĐND cùng cấp. Điều này đã được minh chứng trong gần 8 năm qua, thành phố thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường nên chính quyền thành phố chỉ đạo thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm được 8.300 biên chế hành chính. - Cơ chế quản lý hành chính của chính quyền quận, huyện Theo quy định, cơ cấu UBND quận, huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND. Cơ cấu UBND quận cũng đặt trong các khuôn mẫu 86 thống nhất cho cả nước, tương tự như cấp thành phố. Số lượng Phó Chủ tịch không quá ba, Ủy viên UBND quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng. UBND, huyện xây dựng các quy chế làm việc theo các quy chế mẫu do UBND thành phố ban hành (thống nhất theo mẫu của Chính phủ). Thành phố đã xây dựng và ban hành Quy chế quy định các nguyên tắc làm việc, trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND quận, huyện, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Quy chế cũng quy định trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chánh Văn phòng, cơ quan thuộc UBND quận, huyện; các mối quan hệ và chương trình công tác của UBND quận, huyện; quy trình chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND quận, huyện; quy trình ban hành văn bản; chế độ hội họp, thông tin, báo cáo; trách nhiệm tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng, với tổ chức và nguyên tắc hoạt động được quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Quận, huyện chủ yếu là cấp thực thi các chính sách của thành phố và Trung ương trên địa bàn của mình. Các thể chế quản lý hành chính chủ yếu thể 87 hiện trong các quy định xác lập thẩm quyền của cấp quận, huyện và các quy định về tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND và các phòng chuyên môn quận, huyện. Quản lý hành chính của chính quyền quận, huyện chủ yếu dựa trên các khuôn khổ thể chế được thành phố xác lập (từ các khuôn khổ của Trung ương) và các văn bản chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện vai trò, nhiệm vụ trên các lĩnh vực được phân công, phân cấp cho quận, huyện. Cơ chế quản lý hành chính của chính quyền quận, huyện được thực hiện theo phương thức: (1) Trung tâm ra quyết định là UBND quận, huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện. (2) Các cơ quan chuyên môn được tổ chức và thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND quận, huyện thực hiện chức năng QLNN gồm Văn phòng UBND, Phòng Kinh tế, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa và thể thao, Phòng Nội vụ, Thanh tra. Mỗi phòng có quy chế tổ chức hoạt động do UBND quân, huyện ban hành theo khuôn mẫu thống nhất từ Trung ương, theo quy chế mẫu do thành phố ban hành. Cơ chế triển khai thực hiện theo cách thức này xoay quanh việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận, huyện trên địa bàn; cơ sở nền tảng là các quy định QLNN trong các ngành, lĩnh vực, thực thi pháp luật, được hỗ trợ bởi công cụ về tổ chức, về quy trình, thủ tục; chịu tác động từ các mối quan hệ đan xen ngang dọc. Tổng thể mô hình này tạo nên cơ chế quản lý hành chính trên địa bàn với chính quyền quận, huyện, cơ chế quản lý hành chính chủ yếu là tổ chức thực hiện, vận dụng và thừa hành, khác với cơ chế ở thành phố nghiêng về thiết kế, định chiến lược, xây dựng các quy tắc xử sự. Tuy nhiên, việc thiết lập mô hình tổ chức quản lý cần một quy mô thích hợp với tính chất của lĩnh vực quản lý và điều kiện nguồn lực, đặc thù của địa bàn đô thị để đạt hiệu quả 88 cao. Điều này vượt khỏi việc tổ chức quản lý theo các ranh giới gắn với cấu trúc quản lý hành chính lại dàn đều ở các quận, huyện. - Cơ chế quản lý hành chính của chính quyền xã, phường, thị trấn +Tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn. UBND phường, xã, thị trấn (cấp phường) gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND cấp phường của thành phố có hai Phó Chủ tịch, với các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương như: xây dựng, trình HĐND phường quyết định các nội dung thuộc phạm vi quyết định của HĐND như nhân sự lãnh đạo của chính quyền địa phương cấp phương, ngân sách, chủ trương đầu, giám sát việc thực thi pháp luật; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND phường; tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Chủ tịch UBND phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý hành chính trên các mặt phát triển của địa phương. Trên địa bàn thành phố, UBND phường được cụ thể hóa thêm thẩm quyền đặc thù thiết kế cho địa bàn đô thị như: phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, giao thông, xây dựng, bảo vệ môi trường, kiến trúc, cảnh quan đô thị; phòng, chống cháy, nổ; quản lý dân cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Theo quy định, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể không quá 25 người đối với cấp xã loại 1; không quá 23 người đối với cấp xã loại 2; không quá 21 người đối với cấp xã loại 3. Phân loại cấp xã lại theo những tiêu chí quy định về dân số, diện tích, các yếu tố đặc thù. Cơ cấu cứng về số lượng và chức danh đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý hành chính vì địa bàn đô thị rất phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề trong khi cấp phường, xã, thị trấn là cấp gần dân nhất. Cán bộ hoạt động không chuyên trách ở cấp phường trên địa bàn Thành phố cũng chịu 89 sự ràng buộc về số lượng và các chế độ, chính sách về phụ cấp được quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP. Theo đó, cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người; cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người; cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng chế độ phụ cấp không vượt quá một lần lương tối thiểu, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc. Những ràng buộc này không phù hợp với mức độ, trách nhiệm trong công tác quản lý hành chính trên địa bàn phường, xã TP. HCM vì những người này vẫn làm việc nhiều hơn 8 giờ/ngày/7 ngày (kể cả thứ 7 và chủ nhật thì ở thành phố vẫn phải làm như hợp với tổ dân phố, tổ chức phát động các phong trào, triển khai thực hiện các hoạt động với nhân dân trên địa bàn phường). Thành phố đã ban hành Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp cơ sở, đã linh hoạt vận dụng chế độ, chính sách nhưng cơ bản vẫn trong các khuôn khổ chung. Thành phố đã quy định những chức danh không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn, mỗi chức danh bố trí 01 người phụ trách, riêng một số chức danh bố trí số lượng theo yêu cầu công việc. Những chức danh cán bộ không chuyên trách cấp phường chủ yếu tập trung ở cấp phó và chuyên trách tại các ban đảng, đoàn thể. Đồng thời, Thành phố đã kiến nghị Chính phủ phân cấp cho chính quyền tăng số công chức cấp xã để thay thế đội ngũ cán bộ không chuyên trách, hạn chế tình trạng UBND quận, huyện đề nghị chia tách đơn vị hành chính cấp xã; hoặc giao HĐND quyết định số lượng, chức danh, chế độ tiền lương và chế độ bảo hiểm xã hội để tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiệm vụ, nâng chất lượng và hiệu quả của bộ máy chính quyền ở cơ sở. Hiện nay, theo quy định, Chính phủ quy định bố trí số lượng CBCC theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên, do tính đặc thù ở TP. HCM giữa các đơn vị hành chính cấp xã loại I có sự chênh lệnh khá lớn. Thành phố có 244/322 phường, xã, thị trấn đạt loại I, trong đó: 226 đơn vị dưới 30.000 90 dân, 42 đơn vị từ 30000 - 40000 dân, 20 đơn vị từ 40.000 – 50.000 dân, 34 đơn vị có hơn 50.000 dân, có 03 phường, xã trên 100.000 dân. Trong khi đó, chỉ cần 16.000 dân và các yếu tố khác ở mức trung bình đã đạt đơn vị hành chính loại I, như vậy, số lượng phân bổ CBCC hiện nay theo quy định không không phù hợp với thực tiễn QLNN của TP. HCM. + Thể chế quản lý hành chính Cấp xã, phường, thị trấn là cấp thưc thi gần với người dân nhất. Yếu tố thể chế trong cơ chế quản lý hành chính thể hiện ở những quy định chung về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cấp xã, phường, thị trấn. Ở cấp xã, phường, thị trấn, các định chế tự quản cơ sở có vai trò rất quan trọng. Thông qua các tổ dân phố, khu phố, tổ nhân dân, các đoàn thể ở cơ sở thông tin về những nhu cầu của người dân, những diễn biến trong tình hình kinh tế - xã hội - chính trị - văn hóa được nắm bắt và chuyển tải, cập nhật đến các cơ quan QLNN. Bên cạnh một số quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư (Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố) và các quy định liên quan đến hoạt động cấp cơ sở, các định chế không chính thức cũng có những ảnh hưởng nhất định trong cơ chế quản lý hành chính. + Cách thức thực hiện cơ chế quản lý hành chính Theo cơ cấu tổ chức nêu trên, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của chính quyền cấp cơ sở tại thành phố được triển khai thực hiện xoay quanh trung tâm ra quyết định là Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn: UBND cấp phường và Chủ tịch Ủy ban cấp phường chịu sự chỉ đạo của UBND cấp quận. UBND cấp phường chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp quận, chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, phối hợp với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Địa bàn phường, xã được phân thành các khu phố, tổ dân phố, ấp, tổ nhân dân, theo đó các khu vực được Chủ tịch UBND phường, xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình. 91 + Chủ tịch UBND phường, xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại UBND phường; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân. + Nắm bắt nhanh và trực tiếp xử lý các thông tin về tình hình trên địa bàn, báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền các thông tin quan trọng, có ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, độc lập, chủ quyền quốc gia... Các kênh thông tin được thiết lập chính thức (theo chế độ báo cáo) và không chính thức (theo mối quan hệ liên lạc, trao đổi thông tin) giữa quận và phường. Khối lượng công việc ở cấp xã, phường, thị trấn nhiều, đa dạng, phức tạp về tính chất do quy mô và điều kiện của Thành phố. Nhiệm vụ cấp này chủ yếu là triển khai, tổ chức thực hiện cụ thể tới người dân các chủ trương, chính sách, không phải là cấp đặc trưng cho việc ra các quyết định về chính sách. Tuy nhiên, ranh giới hành chính nhân tạo trên địa bàn đô thị làm mờ đi các nội dung về tự quản cộng đồng, tạo nên các lát cắt về quản lý (trách nhiệm phân nhỏ nhưng không có cơ quan cụ thể chịu trách nhiệm, địa bàn giáp ranh không ai chịu trách nhiệm). 3.2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh lãnh đạo của chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh Lãnh đạo UBND TP. HCM gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên UBND. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ủy viên UBND Thành phố gồm các ủy viên là người đứng đầu các sở ngành, ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. Theo quy định, TP.HCM được phép có tối đa 05 Phó Chủ tịch, đây là điểm có sự khác biệt với các tỉnh, thành khác về số lượng lãnh đạo trong cơ chế quản lý hành chính đô thị. Chủ tịch UBND TP. HCM đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung trong lãnh đạo, điều hành các công việc của UBND thành phố và những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định riêng như: chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch 92 xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố; quản lý đất đai đô thị; sử dụng quỹ đất đô thị phát triển công trình hạ tầng; quản lý, phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản; quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị; quản lý xây dựng nhà ở và công trình đô thị; chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; xây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_co_so_ly_luan_va_thuc_tien_xay_dung_mo_hinh_chinh_qu.pdf
  • pdfScan Nguyễn Thị Liên Phương.pdf
  • pdfTHÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾNG ANH.pdf
  • pdfTHÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT.pdf
  • pdfTÓM TẮT TIẾNG ANH.pdf
  • pdfTÓM TẮT TIẾNG VIỆT.pdf
Tài liệu liên quan