LỜI CAM ĐOAN . 3
MỤC LỤC. 4
MỞ ĐẦU. 7
1.LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.7
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 8
2.1. Mục đích nghiên cứu. 8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 9
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 9
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN. 11
6. Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 12
6.1. Về ý nghĩa lí luận . 12
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn . 12
7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN . 12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA
LUẬN ÁN . 14
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUError! Bookmark not
defined.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Nhận xét chung. 14
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản pháp luật trên thế giới .Error!
Bookmark not defined.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản pháp luật ở Việt NamError! Bookmark
not defined.
1.1.3. Văn văn bản Hiến pháp với tư cách là một đối tượng nghiên cứu của
ngôn ngữ
học. 25
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN . 27
1.2.1. Những vấn đề chung về văn bản pháp luật . 27
1.2.1.1. Một số vấn đề về văn bản quy phạm pháp luật: . 27
1.2.1.2. Một số vấn đề về ngôn ngữ pháp luật . 29
1.2.2. Khái niệm từ, ngữ, câu trong tiếng Việt. 36
1.2.2.1. Về từ, ngữ (cụm từ cố định) trong tiếng Việt . 36
1.2.3. Biến đổi ngôn ngữ. 45
1.2.4. Hiến pháp và các văn bản Hiến pháp ở Việt
Nam.56
1.2.4.1. Định nghĩa Hiến pháp. 465
1.2.4.2. Hoàn cảnh ra đời và nội dung của các văn bản Hiến pháp ở Việt Nam
. 47
1.2.4.3. Đặc điểm chung về ngôn ngữ trong Hiến pháp . 52
1.3. TIỂU KẾT. 53
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ, CÂU TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP. 55
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP . 55
2.1.1. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp ở góc độ cấu tạo. 55
2.1.1.1 Từ đơn.55
2.1.1.2. Từ ghép.57
2.1.2. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp ở góc độ từ loại. 58
2.1.2.1. Danh từ.59
2.1.2.2. Động từ.61
2.1.2.3. Tính từ . 68
2.1.2.4. Đại từ. 69
2.1.2.5. Từ chỉ lượng . 70
2.1.2.6. Liên từ . 71
2.1.3. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp xét ở góc độ nguồn
gốc.78
2.1.3.1. Từ thuần Việt. 72
2.1.3.2. Từ Hán Việt . 72
2.1.4. Đặc điểm thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp . 74
2.1.4.1. Các đặc điểm chung của thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp . 74
2.1.4.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp .78
2.1.4.3. Con đường hình thành thuật ngữ trong Hiến pháp . 83
2.1.4.4. Đặc điểm định danh của thuật ngữ trong Hiến pháp.94
2.2. ĐẶC ĐIỂM CÂU TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP . 100
2.2.1. Dẫn nhập . 100
2.2.2. Các kiểu câu đặc trưng trong các văn bản Hiến pháp. 104
2.2.2.1. Câu có độ dài bất thường .105
2.2.2.2. Sử dụng câu đơn đặc biệt biểu thị các thành phần thể thức và đề mục văn
bản .108
2.2.2.3. Sử dụng câu đơn hai thành phần.109
2.2.2.4. Sử dụng câu ghép chính phụ .110
2.2.2.5. Sử dụng phổ biến cấu trúc tỉnh lược.112
2.2.2.6. Về việc sử dụng dấu câu .113
2.2.2.7. Hiện tượng đề hóa trong câu.113
2.3. TIỂU KẾT. 115
CHƯƠNG 36
BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ GIỮA CÁC BẢN HIẾN PHÁP. 118
3.1. DẪN NHẬP . 118
3.2. BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI; QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN . 121
3.2.1. Biến đổi từ ngữ về quyền con người . 121
3.2.2. Biến đổi từ ngữ về quyền công dân. 124
3.2.2.1. Biến đổi từ ngữ về quyền bình đẳng nam nữ.125
3.2.2.2. Biến đổi từ ngữ về quyền có nhà ở.Error! Bookmark not defined.
3.2.2.3. Biến đổi từ ngữ về quyền của trẻ em.Error! Bookmark not defined.
3.3. BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ VỀ CHẾ ĐỊNH KINH TẾ . 126
3.3.1. Biến đổi từ ngữ về chế độ kinh tế .126
3.3.2. Biến đổi từ ngữ về hình thức sở hữu.130
3.3.3. Biến đổi từ ngữ về thành phần kinh tế.133
3.4. BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ VỀ CHẾ ĐỊNH HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC . 135
3.5. Biến đổi ngôn ngữ về những chế định về ngôn ngữ.
3.6. TIỂU KẾT. 141
KẾT LUẬN. 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 147
NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU. 152
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
CÔNG BỐ. 153
ần 19 lần 3 lần 2 lần
Lưu ý rằng: trong văn văn bản Hiến pháp 2013 đại từ TA chỉ xuất hiện
trong cụm từ Nhân dân ta thuộc Lời nói đầu còn trong những chế định chính
của Hiến pháp không xuất hiện. Khi khảo sát các đại từ như mình đó đấy
cũng thấy tương tự như đại từ TA.
2.1.2.5. Từ chỉ lượng
Trong Hiến pháp nguyên tắc định lượng là rất quan trọng đòi hỏi Hiến
pháp phải xác định rõ chủ thể, đối tượng quan hệ trong Hiến pháp. Để xác
định chính xác loại đối tượng đó không bao giờ Hiến pháp dùng cách liệt kê
dấu "" hoặc kí hiệu "v.v.". Thay vào đó Hiến pháp dùng từ chỉ lượng để xác
định chính xác số lượng đối tượng mà từ biểu thị trong một trường hợp đề cập
cụ thể thông thường các văn bản Hiến pháp dùng các từ mỗi tất cả toàn bộ
toàn thể các để chỉ số nhiều xác định. Từ những là một trong những rất ít từ
chỉ lượng được sử dụng trong trường hợp bất khả kháng khi sự vật hiện tượng
có những đối tượng phương diện không thể liệt kê ra được. Khuynh hướng
chung của các văn bản Hiến pháp là sử dụng từ các gấp gần 3 lần từ những
nhằm tăng tính chính xác của văn văn bản Hiến pháp cụ thể như sau:
Tần số xuất hiện của những, các trong Hiến pháp:
71
Hiến pháp HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 HP 2013 Tổng
Các 57 333 199 282 116 1.158
những 29 161 92 63 23 426
TL các/những 19 lần 2.01 lần 204 lần 47 lần 50 lần 272 lần
Bảng 2.2.5. Số lần xuất hiện của "các" và "những" trong các văn bản Hiến pháp
(Chú thích: HP Hiến pháp TL tỷ lệ)
Từ số liệu trên cũng có thể thấy tỷ lệ sử dụng giữa các và những qua
các văn bản Hiến pháp đã tăng tiến lần lượt từ 19 > 201 > 204 > 47 > 50.
Điều đó cũng nói lên rằng qua thời gian cùng với sự hoàn thiện của kỹ thuật
lập hiến độ minh xác của của các văn văn bản Hiến pháp Việt Nam đang ngày
càng được cải thiện.
2.1.2.6. Liên từ
Trong Hiến pháp đều sử dụng hai loại liên từ đó là: liên từ chính phụ
hay còn gọi là liên từ phụ thuộc và liên từ đẳng lập hay liên từ đẳng kết. Tần
số xuất hiện của chúng rất cao. Trong các văn văn bản Hiến pháp liên từ đẳng
lập và xuất hiện 2546 lần và liên từ hoặc xuất hiện 253 lần.
Liên từ HP 1946 HP 1959 HP 1980 HP 1992 HP 2013
và 63 227 508 411 291
hoặc 16 31 40 38 40
Bảng 2.1.2.6: Liên từ "và" "hoặc" trong 5 văn văn bản Hiến pháp
Sở dĩ liên từ và được xuất hiện nhiều nhất so với các từ khác trong
Hiến pháp là vì và là một liên từ đẳng lập nhằm nối từ với từ nối các vế câu
lại với nhau để tạo sự hài hòa cân đối. Điều 100 Hiến pháp 1992 chế định như
sau: "Đại biểu Quốc hội phải dành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội Thủ tướng Chính phủ các Bộ trưởng các thành viên
khác của Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung
cấp tài liệu cần thiết mà đại biểu yêu cầu và tạo điều kiện để đại biểu Quốc
hội làm nhiệm vụ đại biểu."
Trong Hiến pháp để đảm bảo tính chính xác phép liệt kê kết thúc dùng
từ và được vận dụng một cách triệt để. Kết thúc phép liệt kê trước một sự vật
72
đối tượng hành động được liệt kê Hiến pháp sử dụng liên từ và. Có nhiều
phép liệt kê sử dụng liên từ và trong các văn văn bản Hiến pháp ví dụ: Khoản
2 điều 99 Hiến pháp 1992 chế định: Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu
Quốc hội bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
2.3. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn văn bản Hiến pháp ở góc độ
nguồn gốc
Khảo sát trong 5 văn văn bản Hiến pháp chúng tôi nhận thấy rằng
không có một từ nào có nguồn gốc Ấn - Âu xuất hiện trong phần nội dung
chính của các văn văn bản Hiến pháp. Duy chỉ có trong Lời nói đầu của các
văn văn bản Hiến pháp các từ này mới xuất hiện. Từ Giơ-ne-vơ hiệp định
Giơ-ne-vơ xuất hiện 2 lần trong Hiến pháp 1959; 1 lần trong Hiến pháp 1980;
từ Pa-ri hiệp định Pa-ri xuất hiện 1 lần trong Hiến pháp 1980; cụm từ Mác -
Lênin xuất hiện 4 lần trong Hiến pháp 1980 1992 và 2013.
2.3.1. Từ thuần Việt
Từ thuần Việt trong các văn bản Hiến pháp chủ yếu là các hư từ trong
tiếng Việt như với của là trên trong các . Ngoài ra còn có một số thực từ
thuần Việt như sau:
Hiến pháp 1946: bắt bớ nhà ở nhà nước nước cờ đi lính gái trai kín trẻ con
hôm ngang;
Hiến pháp 1959: làm ăn nhà ở nhà nước nước của cải chân tay trí óc vườn
trẻ nhà giữ trẻ ;
Hiến pháp 1980: xem xét nhà nước đất vợ chồng vợ chồng cha mẹ nhiều ít
;
Hiến pháp 2013: nhà nước, vùng đất, vùng trời, vùng biển, kín, đất liền
2.3.2. Từ Hán Việt
Tính trang trọng, tính khái quát là một trong những đặc trưng của văn
bản Hiến pháp, trong văn bản Hiến pháp, phương tiện làm tăng tính đặc trưng
của văn bản Hiến pháp là từ Hán Việt. Thực tế, tiếng Việt chúng ta có quát
73
trình tiếp xúc, giao lưu với tiếng Hán trong một thời gian dài, và hệ quả, trong
vốn từ tiếng Việt bộ phận từ ngữ gốc Hán chiếm số lượng nhiều, khoảng
65%. Số lượng từ ngữ này trong tiếng Việt được gọi là Từ Hán Việt.
Từ Hán Việt, xét về nguồn gốc là những từ ngoại lai, là những từ vay
mượn trong vốn từ tiếng Việt, nhưng quá trình này lại trải qua một thời gian
quá dài, lại thường xuyên sử dụng cho nên có những bộ phận từ ngữ chúng ta
dường như khó mà phân biệt được đâu là từ có nguồn gốc Hán đâu là từ tiếng
Việt.
Lý thuyết lấp chỗ trống trong ngôn ngữ học đã khẳng định, trong vốn
từ của một ngôn ngữ, của một phương ngữ thường thì khi trong ngôn ngữ,
phương ngữ mà khuyết thiếu đơn vị ngôn ngữ nào đó thì phải vay mượn. Vay
mượn là để bổ sung vốn từ không có, và vay mượn là làm phong phú thêm
vốn từ đang có sẵn. Có những từ thì vay mượn nguyên vẹn, nhưng có những
từ khi vào trong vốn từ thì thay đổi có thể chỉ là một nét nghĩa, có thể giữ lại
vỏ hình thức còn nghĩa thay đổi hoàn toàn,...
Trước thế kỉ 13, tiếng Việt là một ngôn ngữ chưa có chữ viết, lại bị
người Trung Quốc đô hộ hơn 1000 năm. Ngôn ngữ dùng trong Hành chính là
tiếng Hán. Tiếng Việt của đại bộ phận nhân dân là tiếng Việt khẩu ngữ, dùng
để giao tiếp tiếng ngôn ngữ hàng ngày. Nên trải qua thời kỳ Bắc thuộc, trải
qua thời kỳ dài chiến tranh, đấu tranh dựng nước và giữ nước, dưới chế độ
phong kiến, nhà nước phong kiến Việt Nam khi điều hành các công việc đã
vay mượn một số lượng lớn từ ngữ gốc Hán, như các lĩnh vực chính trị, văn
hóa, khoa học,... Các từ ngữ này thâm nhập vào vốn từ tiếng Việt, được gọi là
từ Hán Việt.
Thống kê trong 5 văn bản Hiến pháp số lượng từ Hán Việt lần lượt có
tỷ lệ sau theo nguồn gốc âm tiết cấu tạo nên chúng: Hiến pháp 1946: 76%;
Hiến pháp 1959: 87%; Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001: 88,3%; và Hiến pháp
2013: 896%. Như vậy trong các văn bản Hiến pháp số lượng từ có nguồn gốc
74
Hán Việt chiếm từ 76% đến gần 90%. Số lượng từ Hán Việt trong Hiến pháp
1946 có số lượng ít nhất trong các văn bản Hiến pháp.
Vì thuật ngữ là những từ ngữ Hán Việt nhiều nhất, cho nên trong phần
thống kê, phân tích và chỉ ra đặc điểm của thuật ngữ chúng tôi có đề cập đến
phần nguồn gốc của thuật ngữ, chủ yếu là thuật ngữ Hán Việt. Tuy nhiên,
trong Hiến pháp một số từ Hán Việt trong Hiến pháp 1959 được chuyển sang
thuần Việt trong Hiến pháp 1980 1992 và 2013 đó là các từ như không phận,
lãnh hải được chuyển thành vùng trời, vùng biển. Hay thuật ngữ quyền con
người, từ con người được lựa chọn thay cho nhân trong nhân quyền tạo sự
gần gũi cho đối tượng thụ hưởng các quyền đó.
2.4. Đặc điểm thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp
Thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp được hiểu là những từ và cụm
từ cố định gọi tên các khái niệm đối tượng thuộc về quá trình hoạt động được
đề cập trong Hiến pháp.
Trong kết quả khảo sát của chúng tôi điểm nổi bật làm nên đặc trưng
của ngôn ngữ pháp luật trong Hiến pháp chính là hệ thống thuật ngữ trong
Hiến pháp. Vì vậy trong phần này của luận án chúng tôi sẽ đi vào mô tả và chỉ
ra các đặc điểm của thuật ngữ trong Hiến pháp:
1 Đặc điểm chung của thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp
2 Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp
3 Con đường hình thành thuật ngữ trong Hiến pháp
4 Đặc điểm định danh của thuật ngữ trong Hiến pháp. Trong phần 4
này chúng tôi lần lượt trình bày về các hệ thống thuật ngữ và đặc điểm định
danh của thuật ngữ.
2.4.1. Các đặc điểm chung của thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp
Khảo sát 5 văn bản Hiến pháp chúng tôi thống kê được số lượng thuật
ngữ như sau:
75
Hiến pháp Số lượng thuật ngữ
Hiến pháp 1946 311
Hiến pháp 1959 238
Hiến pháp 1980 482
Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001 287
Hiến pháp 2013 335
Bảng 2.4.1: Số lượng thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp
Khi phân tích và xem xét các thuật ngữ trong 5 văn bản Hiến pháp chúng
tôi nhận thấy thuật ngữ trong Hiến pháp có những đặc điểm chung như sau:
1 Thuật ngữ trong Hiến pháp rất phong phú đa dạng và trải dài ở nhiều
ngành nghiên cứu nhiều lĩnh vực đối đượng khác nhau mà Hiến pháp hướng
tới điều chỉnh. Thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp có 3 loại chính:
Thứ nhất là các thuật ngữ luật nói chung được dùng nhiều trong ngành
nghiên cứu luật. Ví dụ: bản án kết tội nghiêm cấm nghĩa vụ kết án khiếu nại
xét xử quyền lợi
Thứ hai thuật ngữ luật Hiến pháp là những thuật ngữ mô tả những hiện
tượng gắn liền với chuyên ngành nghiên cứu luật Hiến pháp: chính thể nhà
nước pháp quyền chính quyền địa phương chủ quyền quốc gia dân chủ trực
tiếp dân chủ đại diện nguyên tắc tập trung dân chủ quyền giám sát tối cao
biểu quyết tán thành trưng cầu ý dân phúc quyết biểu quyết phán quyết ...
Thứ ba thuật ngữ của các ngành nghiên cứu khác được đưa vào trong
Hiến pháp đó là những lĩnh vực mà Hiến pháp quy định như thuật ngữ kinh tế
thuật ngữ giáo dục thuật ngữ môi trường thuật ngữ an ninh thuật ngữ quốc
phòng thuật ngữ ngoại giaoVí dụ: thuật ngữ giáo dục như sơ học trường
sơ học tập trung trường tư Hiến pháp 1946 giáo dục tiểu học giáo dục mầm
non giáo dục đại học giáo dục nghề nghiệp chính sách học bổng học phí;
thuật ngữ môi trường như: chính sách bảo vệ môi trường nguồn tài nguyên
thiên nhiên bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học; thuật ngữ khoa học
công nghệ: nghiên cứu phát triển chuyển giao ứng dụng; thuật ngữ luật sở
76
hữu trí tuệ: quyền nghiên cứu khoa học - công nghệ bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ; thuật ngữ tòa án: phiên tòa án chánh án tòa án nhân dân tối cao thẩm
phán phạm tội quả tang xét xử bản án kết tội viên thẩm phán tội nhân ...
Các loại thuật ngữ trong Hiến pháp đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tính
chính xác và tính hệ thống của thuật ngữ tạo cho văn văn bản Hiến pháp tính chính
xác và chặt chẽ.
2 Tính hệ thống của thuật ngữ tạo ra các trường nghĩa từ vựng thuộc
chuyên ngành nghiên cứu trong luật Hiến pháp. Tính hệ thống của các trường
nghĩa từ vựng của thuật ngữ trong Hiến pháp còn thể hiện ở chỗ các thuật ngữ
quan hệ với nhau theo lớp lang ngôi thứ chứ không phải chỉ là những thuật
ngữ đồng đẳng. Có nghĩa là trong các thuật ngữ của Hiến pháp có thuật ngữ
trung tâm và thuật ngữ thứ cấp.
Ví dụ trong Hiến pháp 2013 có 119 điều thì đã dành 36 điều để quy
định về quyền con người quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Và chính
trong 36 điều từ điều 14 đến điều 49 này trường nghĩa về quyền con người
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện một cách hệ thống dày đặc..
Trường nghĩa Quyền con người có các thuật ngữ sau: quyền sống quyền
bất khả xâm phạm về thân thể; quyền hiến mô bộ phận cơ thể người và hiến
xác; quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư bí mật cá nhân và bí mật
gia đình bảo vệ danh dự uy tín của mình.
Trường nghĩa Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân cũng có các
trường nghĩa nhỏ hơn quy định những vấn đề cụ thể hơn về quyền và nghĩa
vụ của công dân.
- Trường nghĩa Quyền cơ bản của công dân về chính trị: quyền biểu
quyết quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội quyền bầu cử quyền ứng
cử
- Trường nghĩa Quyền cơ bản của công dân về kinh tế như: quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp quyền sở hữu tư nhân quyền thừa kế quyền tự do
kinh doanh
77
- Trường nghĩa Quyền cơ bản về văn hóa xã hội: quyền tự do ngôn luận
tự do báo chí tiếp cận thông tin hội họp lập hội biểu tình; quyền tự do tín
ngưỡng tôn giáo; quyền tự do đi lại và cư trú; quyền được bảo đảm an sinh xã
hội; quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa tham gia vào đời sống
văn hóa sử dụng các cơ sở văn hóa; quyền làm việc và lựa chọn nghề nghiệp
việc làm và nơi làm việc; quyền kết hôn li hôn; quyền được sống trong môi
trường trong lành;...
- Trường nghĩa Nghĩa vụ cơ bản của công dân như: nghĩa vụ trung
thành với Tổ quốc; nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc; đi lính nghĩa vụ quân sự; nghĩa
vụ nộp thuế; nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ học tập;
nghĩa vụ bảo vệ môi trường;
Trường nghĩa về lĩnh vực kinh tế: nền kinh tế độc lập tự chủ; nền kinh
tế lạc hậu; nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hình thức sở
hữu; thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước; nền kinh tế quốc dân chủ thể
thuộc thành phần kinh tế doanh nhân doanh nghiệp tổ chức đầu tư quy luật
thị trường liên kết kinh tế vùng chủ sở hữu
Ngoài ra trong Hiến pháp còn có các trường nghĩa mà lĩnh vực luật
Hiến pháp hướng đến đó là các trường từ vựng về văn hóa giáo dục khoa học
công nghệ môi trường; trường từ vựng về quyền hạn và nghĩa vụ của quốc hội
quyền hạn và nghĩa vụ của chủ tịch nước của chính phủ thủ tướng chính phủ
của tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân của chính quyền địa phương
hội đồng bầu cử quốc gia kiểm toán nhà nước.
Có thể nói sự phong phú đa dạng của hệ thuật ngữ trong các văn bản
Hiến pháp thể hiện trong trường nghĩa về quyền hạn và nghĩa vụ của công dân
của các tổ chức điều hành bộ máy nhà nước các trường nghĩa về các lĩnh vực
mà Hiến pháp hướng đến như kinh tế văn hóa giáo dục môi trườnglà để
đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ đích đáng của nhân dân đã góp phần thể
hiện tư tưởng quan trọng cơ bản của văn văn bản Hiến pháp: nhà nước Việt
78
Nam là "nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân do Nhân dân vì
Nhân dân" "tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân".
3 Các thuật ngữ trong Hiến pháp có tính định nghĩa và giải thích cao.
Như đã biết định nghĩa là một tiêu chí quan trọng trong các thuật ngữ pháp
luật. Định nghĩa trong loại thuật ngữ đặc thù này yêu cầu cao về sự chính xác
chặt chẽ rõ ràng hơn hẳn các định nghĩa khác bởi nó liên quan chặt chẽ tới
quyền lợi nghĩa vụ và quyền hạn trước pháp luật của của một cá nhân này với
một cá nhân khác; cá nhân với tập thể và của cá nhân với xã hội. Vì thế thuật
ngữ pháp luật được viết chủ yếu theo ngôn ngữ mô tả giải thích trực diện và
đi thẳng vào vấn đề và có sự tương ứng giữa các thuật ngữ cùng loại. Từ đó
người tiếp nhận có thể đối chiếu và dễ dàng nhận ra sự khác nhau về mức độ
nghiêm trọng giữa các điều khoản trong Hiến pháp. Ví dụ: thuật ngữ tòa án
nhân dân được định nghĩa: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền tư pháp". Còn thuật
ngữ tòa án nhân dân tối cao được định nghĩa "Tòa án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Hiến
pháp 2013. Chính yếu tố hạn định "tối cao" đã làm rõ khu biệt nghĩa của thuật
ngữ tòa án nhân dân với thuật ngữ tòa án nhân dân tối cao: cả hai đều là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam nhưng Tòa án nhân dân tối
cao về thứ bậc là cơ quan xét xét xử cao nhất.
2.4.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp
Khi phân tích về đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp chúng
tôi sử dụng phương pháp phân tích thành tố trực tiếp. Phương pháp này được
áp dụng để phân tích cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp nhằm xác định
các yếu tố cấu tạo nên thuật ngữ. Từ đó tìm ra được các nguyên tắc cơ sở tạo
thành thuật ngữ và các quy luật cấu tạo nên những thuật ngữ này.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lợi "yếu tố thuật ngữ có thể là hình vị trong
thuật ngữ là từ đơn là từ hoặc kếp hợp từ trong thuật ngữ là từ ghép hoặc cụm
từ. Yếu tố thuật ngữ là một đơn vị có cấu trúc nhỏ nhất tham gia vào việc cấu
79
tạo thuật ngữ. Về mặt ngữ nghĩa mỗi yếu tố thuật ngữ tương ứng với một khái
niệm hay một đặc trưng của khái niệm trong lĩnh vực chuyên môn nhất định".
dẫn theo [Nguyễn Văn Lợi 2010 Những vấn đề lí luận trong thuật ngữ học ở
Liên Bang Nga Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư số 6 tr. 25].
Vì vậy xét về mặt cấu tạo yếu tố cấu tạo thuật ngữ có thể gồm: 1 một từ
đơn tương đương với một hình vị; 2 một từ ghép hoặc cụm từ tương đương
với hai hoặc ba hình vị.
a Cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp xét theo nguồn gốc yếu tố
- Trong toàn bộ hệ thống thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp của
Việt Nam không có một thuật ngữ nào được cấu tạo từ các yếu tố có nguồn
gốc Ấn - Âu. Điều này cho thấy sự phát triển của tiếng Việt. Tiếng Việt đã
phát triển hiện đại đủ khả năng diễn tả các khái niệm pháp luật mới phức tạp.
Do đó Hiến pháp không cần thiết phải vay mượn nhiều yếu tố thuật ngữ Ấn -
Âu.
- Trong Hiến pháp các thuật ngữ có yếu tố gốc Hán chiếm tỉ lệ đa số
tuy nhiên cũng có một số thuật ngữ có yếu tố cấu tạo là thuần Việt. Hiến pháp
1946 có 9/311 thuật ngữ thuần Việt cụ thể là: bắt bớ cờ đàn bà đàn ông đi
lính gái trai nhà ở trẻ con hôm ngày nhà nước; Hiến pháp 1959 chỉ có 3 thuật
ngữ thuần Việt đó là bầu nhà ở và nhà nước; Hiến pháp 1980 có 10 thuật ngữ
thuần Việt đó là: đất đai đất liền đê điều đường biển đường bộ đường không
nhà ở; Hiến pháp 2013 có 5 thuật ngữ sau: nhà nước đất liền người nghèo
vùng biển vùng trời.
- Thuật ngữ kết hợp yếu tố Hán và yếu tố thuần Việt cũng có tỉ lệ tương
đối khá cao. Ví dụ: bầu cử bộ máy nhà nước hợp tác quốc tế về kĩ thuật quyền
được bồi thường quyền được pháp luật bảo hộ ủy ban của quốc hội cơ quan
hành chính dưới tỉnh địa giới hành chính dưới tỉnh cơ quan nhà nước
- Số thuật ngữ chỉ có một yếu tố Hán có 14 thuật ngữ. Đó là các thuật
ngữ bộ Hiến pháp 1946 Hiến pháp1980 Hiến pháp 1992 hình Hiến pháp 1946
80
tỉnh huyện quận xã phường Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 phong tước
giáng quyền luật lệnh cấp hàm Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013.
- Thuật ngữ chỉ gồm các yếu tố Hán chiếm tỉ lệ lớn chủ yếu. Ví dụ: ban
thường vụ; bằng cấp danh dự; hội đồng chính phủ; bảo toàn lãnh thổ; cách
thức bãi miễn; cách thức phúc quyết; cách thức tuyển cử; hội đồng nhân dân;
hội nghị bất thường; phạm pháp quả tang; phạm tội phản quốc;
Như vậy số lượng các thuật ngữ cấu thành từ các yếu tố có nguồn gốc
từ Hán là tương đối lớn chiếm tỉ lệ cao. Điều này là hợp lí và có những thuận
lợi nhất định vì tiếng Việt và tiếng Hán là những ngôn ngữ thuộc cùng loại
hình ngôn ngữ đơn lập có quan hệ tiếp xúc lâu dài nhiều thuật ngữ triết học
thuật ngữ chính trị gốc Hán đã đi vào vốn từ tiếng Việt với tư cách là những
yếu tố ổn định và được đồng hóa ở mức độ khác nhau.
b Cấu tạo thuật ngữ trong Hiến pháp xét theo sự vắng mặt hay có mặt
của yếu tố ngữ pháp
- Thuật ngữ không chứa yếu tố ngữ pháp: đại biểu quốc hội hội đồng
nhân dân an ninh nhân dân dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện phúc quyết
biểu quyết tán thành an ninh quốc gia đơn vị hành chính đơn vị bầu cử dự
án pháp lệnh dự án luật
- Thuật ngữ có chứa yếu tố ngữ pháp: Hiếp pháp 1946: không có bất kì
một thuật ngữ nào có chứa yếu tố ngữ pháp. Hiến pháp 1959: quyền bất khả
xâm phạm về thân thể; danh hiệu vinh dự của nhà nước; quyền được bồi
thường; quyền sở hữu về tư liệu sản xuất; quyền được giúp đỡ về vật chất khi
già yếu bệnh tật mất sức lao động; quyền và nghĩa vụ của công dân; quyền
được thông tinHiến pháp 1980: quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền được bồi
thường; công tác trọng tài nhà nước về kinh tế; quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở; cách mạng về quan hệ sản xuất Hiến pháp 1992: quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp; thời điểm hiệu lực của Hiến pháp; bảo hộ quyền lợi của người
mẹ; quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp
81
Có thể thấy phần lớn các thuật ngữ trong Hiến pháp được cấu tạo theo
phương thức trật tự từ mức độ ổn định tính thành ngữ của những thuật ngữ
này khá cao. Đây là biểu hiện cần thiết để đảm bảo tính ổn định trong nội hàm
khái niệm thể hiện của thuật ngữ. Một số thuật ngữ còn lại được cấu tạo theo
phương thức hư từ đó là các thuật ngữ có chứa yếu tố ngữ pháp. Cấu trúc của
các thuật ngữ này thường lỏng hơn nhưng lại mang tính miêu tả cao hơn và
trong nhiều trường hợp là cần thiết vì nó minh xác được nội dung mà thuật
ngữ hạn định.
c Cấu tạo của thuật ngữ xét về độ dài của các yếu tố
- Các thuật ngữ có độ dài khác nhau dựa trên số lượng của các yếu tố
tham gia cấu thành thuật ngữ.
+ Thuật ngữ có một yếu tố xuất hiện nhiều trong các văn bản Hiến
pháp. Tuy nhiên thuật ngữ có cấu tạo một yếu tố thuật ngữ là một từ đơn -
một hình vị xuất hiện trong các văn bản Hiến pháp không nhiều. Ví dụ ở Hiến
pháp 1946 có 109 thuật ngữ có cấu tạo một yếu tố nhưng chỉ có 13 thuật ngữ
có yếu tố cấu tạo thuật ngữ là một từ đơn như cờ thảo bầu bộ tỉnh huyện xã
ngụ hôm họp chọn hình ký. Còn 100 thuật ngữ còn lại có yếu tố cấu tạo là một
từ ghép hoặc cụm từ gồm 2 từ như: quốc hội chính thể quyền bính quốc ca thủ
đô nghĩa vụ quyền lợi công dân quốc dân đàn bà đàn ông tư pháp bắt bớ
giam cầm nhà ở thư tín sơ học học phí trường tư dân chủ tự do bãi miễn phúc
quyết bầu cử ứng cử tuyển cử bỏ phiếu nhân dân ngân sách chuẩn y hiệp ước
nghị viên thẩm tra nghị trưởng triệu tập chính phủ hội nghị quyết nghị tuyên
chiến phiếu thuận báo chí quyết định luật biểu quyết ban bốthông tri ưng
chuẩn chức quyền tuyên bố chiến tranh kết liễu sắc luật phế bỏ triệu tập kiểm
soát phê bình tuyên chiến đình chiến bắt giam xét xử thông tri định đoạt cử tri
thành phố địa phương ưng thuận đồng ý từ chức phụ cấp nội các thủ tướng
bộ trưởng thứ trưởng nhiệm kì tạm quyền tín nhiệm duyệt y tướng soái lục
quân hải quân không quân ký bổ nhiệm nhân viên huy chương đặc xá truy tố
quyền hạn thi hành mệnh lệnh thảo luận chất vấn hành chính thành phố thị xã
82
chỉ thị bị cáo thẩm phán tra tấn đánh đập ngược đãi tiểu hình đại hình tội
nhân đạo luật.
- Thuật ngữ gồm hai yếu tố:
Hiến pháp 1946: chính sách thực dân chế độ vua quan bảo toàn lãnh
thổ độc lập hoàn toàn kiến thiết quốc gia chính thể dân chủ quốc dân thiểu số
tự do ngôn luận tự do xuất bản tự do tín ngưỡng tự do cư trú học trò nghèo
người ngoại quốc chế độ bầu cử phổ thông đầu phiếu quyền bầu cử quyền
ứng cử cách thức tuyển cử quyền bãi miễn quyền phúc quyết nghị viện nhân
dân phó nghị trưởng ban thường vụ chủ tịch nước bầu lại bầu hợp lệ ủy viên
chính thức ủy viên dự khuyết hội nghị bất thường thuật lại trường hợp đặc
biệt họp kín thảo luận lại vận mệnh quốc gia cách thức phúc quyết bầu lại
cuộc bầu cử dự án sắc luật phiên họp gần nhất phạm pháp quả tang tư cách
nghị viên cử tri tỉnh phó chủ tịch phó thủ tướng chủ tịch mới hội đồng chính
phủ bằng cấp danh dự đại biểu ngoại giao phạm tội phản quốc tội phản quốc
tòa án đặc biệt dự án luật cơ quan cấp dưới luật động viên dự án ngân sách
liên đới trách nhiệm trả lời bằng thư từ trả lời bằng lời nói kỳ hạn trả lời thư
chấn vấn giữ chức quyền hội đồng nhân dân đầu phiếu phổ thông ủy ban
hành chính cách thức bãi miễn cơ quan tư pháp tòa án tối cao tòa án phúc
thẩm phụ thẩm nhân dân phiên tòa án người bị cáo mượn luật sư viên thẩm
phán sửa đổi hiến pháp.
- Thuật ngữ gồm 3 yếu tố:
Hiến pháp 1946: quyền tự do dân chủ quyền tư hữu tài sản nghị viện
nhân dân mới cuộc bầu cử mới cuộc bầu cử lại thảo luận lần thứ nhất thảo
luận lần thứ hai ủy ban hành chính bộ ủy ban hành chính tỉnh ủy ban hành
chính huyện hội đồng nhân dân tỉnh hội đồng nhân dân địa phương nhân viên
hội đồng nhân dân tòa án đệ nhị cấp quyền tự bào chữa.
- Thuật ngữ gồm 4 yếu tố: Trong Hiến pháp 1946 có duy nhất một thuật
ngữ đó là "quyền dùng tiếng nói của mình".
83
Nhận xét: Trong Hiến pháp phổ biến nhất chiếm số lượng đa số áp đảo
là thuật ngữ gồm hai yếu tố trở lên: quyền công dân quyền con người quyền
chất vấn quyền tự do đi lại quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình
phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động hình thức sở hữu của
toàn dân hình thức sở hữu của hợp tác xã
Các thuật ngữ có độ dài từ hai yếu tố trở lên cấu trúc lỏng hơn tuy
không đảm bảo tiêu chí ngắn gọn của thuật ngữ nhưng lại đảm bảo tính chính
xác của thuật ngữ thuật ngữ được hạn định rõ và minh xác hơn. Vì tính chính
xác là yêu cầu tất yếu của thuật ngữ của văn bản quy pháp pháp luật đặc biệt
là Hiến pháp.
2.4.3. Con đường hình thành thuật ngữ trong Hiến pháp
Trong các nghiên cứu về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu đi trước như
Sager Hoàng Văn Hành Lê Khả Kế thì trong tiếng Việt có nhiều con đường
để hình thành thuật ngữ. Chúng tôi dựa vào kết quả khảo sát và phân tích các
thuật ngữ xuất hiện trong 5 văn bản Hiến pháp nhận thấy rằng thuật ngữ trong
Hiến p