Luận án Đặc điểm Tiếng Anh chuyên ngành dược học trong sự đối chiếu với Tiếng Việt

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .12

1.1. Dẫn nhập .12

1.2. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành trên thế giới .12

1.3. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam .17

1.4. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành dược học trên thế giới và ở Việt

Nam .21

1.5. Lý thuyết về diễn ngôn và phân tích thể loại diễn ngôn (genre analysis).24

1.6. Khái quát về lý thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống của Halliday .33

1.7. Lý thuyết về ngữ vực .54

1.8. Thuật ngữ khoa học.58

1.9. Lý thuyết ngôn ngữ so sánh đối chiếu .61

1.10. Tiểu kết.63

CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN CHUYÊN NGÀNH

DƯỢC HỌC TIẾNG ANH.64

2.1. Dẫn nhập .64

2.2. Đặc điểm về Trường trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh .64

2.3. Đặc điểm về Không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh .78

2.4. Đặc điểm về Cách thức trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh .82

2.5. Tiểu kết.92

CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN CHUYÊN NGÀNH

DƯỢC HỌC TIẾNG VIỆT.94

3.1. Dẫn nhập .94

3.2. Đặc điểm về Trường trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt .94

3.3. Đặc điểm về không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt .106

3.4. Đặc điểm về Cách thức trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt .110

3.5. Tiểu kết.117

CHƯƠNG 4 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN

CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC TIẾNG ANH VỚI TIẾNG VIỆT .118

4.1. Dẫn nhập .118

pdf180 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm Tiếng Anh chuyên ngành dược học trong sự đối chiếu với Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây cho các dịch giả nhiều khó khăn trong dịch văn bản cũng như phiên dịch bởi vì rất thiếu các từ điển để tra cứu các từ viết tắt, đặc biệt là hệ thống viết tắt thuật ngữ” [36, tr. 95]. Thứ năm, thuật ngữ dược học tiếng Anh đều là các từ loại mở, bao gồm danh từ, tính từ, động từ, và có thể có cả trạng từ, kết quả này cũng phù hợp với kết quả của từ lọai trong thuật ngữ Y học trong nghiên cứu của Vương Thị Thu Minh [36, tr. 90]. Đặc điểm từ loại của thuật ngữ dược học tiếng Anh có thể tóm tắt như sau: (i) Danh từ: drug (thuốc, dược phẩm), ointment (dược cao), adjuvant (tá dược, là chất không hoạt tính dược lý hoặc sinh học được lựa chọn để xây dựng công thức bào chế cùng với các thành phần hoạt chất khác của thuốc, nhằm mục đích xây dựng công thức bào chế thuốc), v.v; (ii) Tính từ: bacterial (thuộc vi khuẩn), physical (thuộc cơ thể, thuộc vật chất) v.v.; (iii) Động từ: infect (nhiễm trùng), extract (chiết xuất), inject (tiêm) v.v; (iv) Danh từ ghép: pharmacotherapy (dược trị liệu), pharmacohemistry (hóa dược) v.v; (v) Danh ngữ không có giới từ: medicinal drug (dược thảo), side effect (tác dụng phụ), broad spectrum (kháng sinh phổ rộng), narrow spectrum (kháng sinh phổ hẹp), 76 diabetic tuyp I (bệnh tiểu đường tuyp 1), diabetic tuyp II (bệnh tiểu đường tuyp 2) v.v; (vi) Danh ngữ có giới từ: resistance against medicine (tính kháng thuốc) v.v. Những phân tích trên mang đến cho chúng ta một bức tranh khái quát về nguồn gốc của hệ thuật ngữ dược học tiếng Anh. Đó là một hệ thuật ngữ đa dạng về nguồn gốc, đồng thời luôn có sự biến đổi và phát triển không ngừng để đáp ứng kịp thời với sự phát triển quá nhanh của nền khoa học hiện đại. 2.2.4. Phân tích cấu trúc/dạng Kết quả phân tích về đặc điểm cấu trúc/dạng trong VBCNDH tiếng Anh chỉ ra số lượng cú bị động xuất hiện là 651/2.101 cú (chiếm 31%). Trong đó, số lượng cú bị động xuất hiện trong phần mở đầu, phần thân bài và phần kết luận lần lượt là 170/602 cú (chiếm 28,2%) 446/1.360 (chiếm 32,8%) và phần kết luận 35/139 (chiếm 25%) cú bị động. Phần còn lại trong khối liệu là dạng chủ động. Kết quả phân tích cấu trúc/dạng trong VBCNDH tiếng Anh được trình bày trong Bảng 2.5. Bảng 2.5. Phân tích cấu trúc/dạng trong VBCNDH tiếng Anh Số cú/khối liệu Dạng chủ động Dạng bị động Phần mở đầu (602) 432 (71,8%) 170 (28,2%) Phần thân bài (1.360) 914 (67,2%) 446 (32,8%) Phần kết luận (139) 104 (74,8%) 35 (25%) Tổng số cú (2.101) 1.450 (69%) 651 (31%) Kết quả trên chỉ ra mấy điểm cần lưu ý sau: Thứ nhất, dạng bị động được sử dụng cao trong VBCNDH tiếng Anh (chiếm 31%), đặc biệt là ở phần thân bài. Kết quả này hoàn toàn mong đợi với xu hướng sử dụng dạng bị động để mô tả các tiến trình thủ tục của người nghiên cứu [90, tr. 76] ví dụ như thủ tục chuẩn bị của The stock solutions of salbutamol and Terbutaline trong ví dụ sau: Ví dụ 34 The stock solutions of Salbutamol and Terbutaline were prepared in water and acetonitrile mixture 1:1 at a concentration of 1.0 mg/mL each. E09 (Giải pháp tối ưu của thuốc Sabetamol và Terbatalin là được điều chế trong hỗn hợp nước và aceton tỷ lệ 1:1, nồng độ 1.0 mg/ml mỗi lần). 77 Ngoài ra, dạng bị động trong VBCNDH tiếng Anh có thể được sử dụng để nhấn mạnh hành động nào đó hơn là tác nhân thực hiện hành động. Ví dụ, người ta có thể nhấn mạnh vào The stock solutions of Salbutamol and Terbutaline hơn là vào người thực hiện như trong ví dụ 34. Hơn nữa, tần số dạng bị động được sử dụng cao trong VBCNDH tiếng Anh cũng minh chứng cho quan điểm khi phân tích ngữ vực của tiếng Anh khoa học của Ewer & Latorre’s đã được Tom Hutchinson & Alan Waters chỉ ra “There was little that was distinctive in the sentence grammar of Science English beyond a tendency to favour particular forms such as the present simple tense, the passive voice, and nominal compounds” [139, tr. 10]. Kết quả này cũng cho thấy tính khách quan ở ngôn ngữ khoa học được thể hiện trong việc sử dụng dạng bị động để mô tả các thí nghiệm khoa học [57, tr. 43]. Ngoài ra, cũng minh họa cho nhận định của Robert Goldbort về đặc điểm của ngôn ngữ khoa học trong công trình Scientific Writing đó là “Sử dụng dạng bị động để nhấn mạnh vào tân ngữ của câu” [171, tr.110]. Thứ hai, dạng bị động trong VBCNDH tiếng Anh thường có dạng: Chủ ngữ + be + Quá trình ở mẫu phân từ quá khứ + by. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số cú dạng bị động bị lược bỏ quá trình be. Thứ ba, một số phụ ngữ chỉ sự đánh giá hay tần suất được đứng trước các quá trình trong nhiều cú dạng bị động trong VBCNDH tiếng Anh. Ví dụ dưới đây minh họa điểm đang thảo luận (dạng bị động và phụ ngữ tình thái được in đậm). Ví dụ 35 It is usually given by the inhaled route muscle for direct effect on bronchial smooth. E09 (Thuốc thường được đưa vào cơ thể qua đường hít thở trực tiếp làm cho cơ khí quản trơn tru.) Ví dụ 36 sau đây minh họa cho Bị động chu cảnh trong VBCNDH tiếng Anh. Ví dụ 36 Sitagliptin, a highly selective DPP 4 inhibitor, is currently used in the treatment of type 2 diabetic patients to improve glucose tolerance by increasing the half-life of GLP-1 and glucose-dependent insulinotropic peptide (GIP) [12]. E17 78 (Sitagliptin, chất ức chế DPP 4 thường được lựa chọn hiện tại được dùng trong điều trị bệnh nhân tiểu đường type 2 để cải thiện sự dung nạp glucose bằng cách gia tăng một nửa chu kỳ của GLP-1 và các chuỗi ghép isuline phụ thuộc glucose (GLP)). 2.3. Đặc điểm về Không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh 2.3.1. Phân tích Thức Thức trong VBCNDH tiếng Anh được phân tích theo thức tuyên bố, thức mệnh lệnh và thức nghi vấn. Kết quả phân tích các kiểu thức trong VBCNDH tiếng Anh được trình bày trong Bảng 2.6. Bảng 2.6. Phân tích các kiểu Thức trong VBCNDH tiếng Anh Số cú/khối liệu Tuyên bố Nghi vấn Mệnh lệnh Khẳng định Phủ định Phần mở đầu (602) 595/602 (98,9%) 7/602 (1,1%) 0 (0%) 0 (0%) Phần thân bài (1.360) 1.328/1.360 (97,6%) 32/1.360 (2,4%) 0 (0%) 0 (0%) Phần kết luận (139) 138/139 (99,3%) 1/139 (0,7%) 0 (0%) 0 (0%) Tổng số cú (2.101) 2.061/2.101 (98,1%) 40/2.101 (1,9%) 0 (0%) 0 (0%) Bảng 2.6 cho thấy chỉ có duy nhất một kiểu thức được sử dụng trong VBCNDH tiếng Anh, đó là thức tuyên bố. Điều đáng lưu ý là cú tuyên bố khẳng định chiếm tỷ lệ áp đảo là 2.061/2.101 (chiếm 98,1%) cú. Trong đó, số cú có kiểu thức tuyên bố khẳng định trong phần mở đầu, phần thân bài, và phần kết luận lần lượt là 595/602 (chiếm 98,9%) cú, 1.328/1360 (chiếm 97,6%) cú, và 138/139 (chiếm 99,3%). Ngoài ra bảng trên còn cho thấy chỉ xuất hiện có 40/2.101 (chiếm 1,9%) cú tuyên bố phủ định. Trong đó, phần mở đầu, phần thân bài, và phần kết luận lần lượt là 7/6012 (chiếm 1,1%), 32/1360 (chiếm 2,4%), và 1/139 (chiếm 0,7%). Như vậy, kết quả phân tích ở bảng trên chỉ ra hai điểm cần lưu ý. Thứ nhất, VBCNDH tiếng Anh thể hiện mục đích báo cáo các kết quả nghiên cứu. Vì vậy, tất cả các cú ở dạng thức tuyên bố là điều không gây ngạc nhiên. Bên cạnh đó, một số thức tuyên bố phủ định cũng được sử dụng để khẳng định những kết quả đã đưa ra. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận định của Derewianka [84, tr. 133] “Người nói/người viết lựa chọn dạng phủ định là đang đưa ra một tín hiệu rằng dạng khẳng định cũng hiện hữu trong đó và vì vậy mở ra những thay thế tiềm năng khác”. 79 Thứ hai, VBCNDH tiếng Anh sử dụng tất cả các cú tuyên bố phù hợp với đặc điểm điển hình của văn bản khoa học “Việc sử dụng các mẫu câu đặc trưng, thường là những mẫu câu mô tả, giả thuyết hay bàn luận” [57, tr. 43]. Ví dụ 37 minh họa kiểu thức tuyên bố khẳng định được trình bày dưới đây. Ví dụ 37 Fungi produce a wide spectrum of human infections ranging from superficial skin infections affecting the outer layers of skin, hair, nails and mucous memberanes to systemic infections (internal organ invasion) [1-3]. E15 (Nấm sản sinh một phổ rộng các nhiễm khuẩn trên người từ nhiễm khuẩn ngoài da tác động tới các lớp ngoài như da, tóc, móng và màng nhầy tới nhiễm khuẩn hệ thống (các cơ quan nội tạng) [1-3]). 2.3.2. Phân tích tình thái Tình thái trong khối liệu được nhận diện và phân tích đặc điểm của tình thái hóa. Cụ thể là các động từ tình thái diễn tả “khả năng” như can, may, could, might; và các cấp độ chỉ “sự thường lệ” như always, usually v.v. Hai kiểu tình thái này được trình bày trong Bảng 2.7 sau. Bảng 2.7. Phân tích các kiểu Tình thái trong VBCNDH tiếng Anh Số cú/khối liệu Khả năng Sự thường lệ May Might Can Could Tổng Always Usually khác Tổng Phần mở đầu (602) 15 (2,5%) 3 (0,5%) 24 (4,0%) 4 (0,7%) 46/ 602 (7,6%) 1 (0,2%) 4 (0,7 %) 7 (1,1%) 12 (2%) Phần thân bài (1.360) 56 (4,1%) 7 (0,5%) 35 (2,6%) 27 (2%) 125/ 1.360 (9,2%) 0 0 0 0 Phần kết luận (139) 8 (5,8%) 0 7 (5,0%) 2 (1,4%) 17/ 139 (12,2%) 0 0 0 0 Tổng số cú (2.101) 79/ 2.101 (3,8%) 10/ 2.101 (0,5%) 66/ 2.101 (3,2%) 33/ 2.101 (1,5%) 188/ 2.101 (9 %) 1 (0,2%) 4 (0,7 %) 7 (1,1%) 12 (2%) Bảng trên chỉ ra khả năng năng khiếu thể hiện thông qua các động từ tình thái được xuất hiện số lần trong toàn khối liệu là 188/2.101 (chiếm 9%). Trong đó, phần mở đầu là 46/602 (chiếm 7,6%), phần thân bài là 125/1.360 (chiếm 9,2%), và phần 80 kết luận là 17/139 (chiếm 12,2%). Kết quả này chỉ ra nhìn chung tình thái được sử dụng với tỷ lệ cao trong VBCNDH tiếng Anh, và đặc biệt tăng dần lần lượt ở phần mở đầu, phần thân bài và phần kết luận. Ở phần mở đầu, kết quả thống kê cho thấy may xuất hiện 15/602 lần (chiếm 2,5%), might xuất hiện 3/602 lần (chiếm 0,5%), can xuất hiện 24/602 lần (chiếm 4,0%), could xuất hiện 4/602 lần (chiếm 0,7%). Ở phần thân bài, may xuất hiện 56/1.360 lần (chiếm 4,1%), might xuất hiện 7/1.360 lần (chiếm 0,5%), can xuất hiện 35/1.360 lần (chiếm 2,6%), could xuất hiện 27/1360 lần (chiếm 2%). Trong phần kết luận, may xuất hiện 8/139 lần (chiếm 5,8%), can xuất hiện 7/139 lần (chiếm 5,0%), could xuất hiện 2/139 lần (chiếm 1,4%). Có một điểm đáng lưu ý liên quan đến tình thái ở phần kết luận đó là might không xuất hiện trong bất kỳ cú nào. Như vậy, có bốn điểm đáng chú ý từ kết quả tổng hợp ở Bảng 2.7. Thứ nhất, việc sử dụng các động từ tình thái đặc biệt như may, might, could với tần số cao để chỉ mức độ khả năng chắc chắn của một tuyên bố trong VBCNDH tiếng Anh. Kết quả này đã chứng tỏ đây là đặc điểm yêu cầu trong một văn bản khoa học [92, tr. 76]. Ngoài ra, tần số sử dụng động từ tình thái cao vượt trội trong VBCNDH tiếng Anh cũng cho thấy “Dạng ngôn ngữ chung được tìm thấy trong văn bản khoa học đó là các động từ đặc biệt, ví dụ như động từ tình thái” [137, tr. 10]. Các ví dụ về động từ tình thái diễn đạt khả năng như sau (động từ tình thái được in đậm). Ví dụ 38 Side effects and the need for administration two or three times per day when larger doses are required can decrease. E05 (Những tác dụng phụ và chỉ định dùng thuốc 2 hoặc 3 lần /ngày nhưng khi sử dụng liều cao hơn thì có thể giảm bớt). Ví du 39 It was reported that, chitosan and polyacrylic acid complexes can be obtained by physical mixture of both polymers, dissolution of polymers in a solvent by solvent evaporation or by template polymerization. E06 (Axit Chitosan và polyacrylic được báo cáo rằng có thể thu được bằng cách trộn thực thể 2 polymer này hòa tan trong dung môi bốc hơi hoặc bằng polymer hóa dạng tấm mỏng.) 81 Tuy nhiên, trong VBCNDH tiếng Anh, nếu tuyên bố đưa ra sự tương phản trong kết quả nghiên cứu thì may được sử dụng để nói đến những vấn đề không chắc chắn và những tuyên bố cảnh báo. Điều này lý giải may được xuất hiện tới 56/1.360 lần trong phần thân bài như trong ví dụ 40 và 41 dưới đây. Ví dụ 40 This suspension maybe caused by dissociation of DTZ HCl–carbopol complex in acid icmedium (Kojimaetal, 2008). E06 (Thể vẩn này có thể được gây ra bởi sự phân ly của phức DTZ HCl-Carbopol trong môi trường axit (Kojimaetal, 2008). Ví dụ 41 Thus, elevated amount of water up takeb ypolymers may lead to considerable swelling of polymer matrix, which causes drug to diffuse out at slowerrate due to the increased diffusion alpathlength. E21 (Như vậy, sự hấp thu nước tăng cường của polyme có thể dẫn đến sự phồng lên đáng kể, điều này làm cho thuốc khuếch tán ra với tốc độ chậm hơn do độ dài khuếch tán tăng). Kết quả phân tích cũng chỉ ra trong VBCNDH tiếng Anh, could cũng thường được sử dụng trong các câu điều kiện đặc biệt là ở phần thân bài. Ngoài ra, nếu cú tuyên bố đưa ra sự tương phản trong các kết quả nghiên cứu thì could được sử dụng để nói những vấn đề không chắc chắn, thậm chí là những tuyên bố cao hơn mức độ cảnh báo. Đặc điểm này được minh họa trong ví dụ 42 dưới đây. Ví dụ 42 As it is previously reported that, IPC could be formed by the electrostaticinter action between the COO¯group of carbopol and NH3+group of chitosan in the pH range 3-6 (Chavasitand Torres, 1990). E15 (Như các báo trước đây, IPC có thể hình thành bởi sự tương tác tĩnh điện giữa các nhóm COO¯ của Carbopol và nhóm NH3 + của chitosan với độ pH trong khoảng từ 3-6 (Chavasit và Torres, 1990)). Như vậy, các động từ tình thái chỉ khả năng trong VBCNDH tiếng Anh chính là một kiểu loại của hệ thống tình thái [113, tr. 359]. 82 Thứ hai, về ý nghĩa tình thái chỉ sự thường lệ, kết quả cho thấy trong VBCNDH tiếng Anh, Phụ ngữ tình thái chỉ xuất hiện 12 lần/602 cú trong phần mở đầu (0,2%). Cụ thể, always xuất hiện duy nhất 1 lần (0,2%), usually 4 lần (0,7%), các trường hợp khác như sometimes, often, rarely xuất hiện 7 lần (1,1%). Ngoài ra, không thấy xuất hiện bất kỳ Phụ ngữ tình thái chỉ sự thường lệ nào khác. Ví dụ 43 It is usually given by the inhaled route for direct effect on bronchial smooth muscle. This is usually achieved through a metered dose inhaler, Nebulizer or other proprietary delivery devices. E09 (Thuốc này thông thường được đưa vào cơ thể qua đường hô hấp để tác động trực tiếp làm mềm và trơn cơ khí quản. Kết quả này thường đạt được thông qua liều dùng khí dung, Nebulizer hoặc các thiết bị phù hợp khác.) Như vậy, với cách kiến tạo của các động từ tình thái và Phụ ngữ tình thái chỉ sự thường lệ cho thấy VBCNDH tiếng Anh phù hợp với khung cảnh của khoa học hiện đại, đó là một khung cảnh trong đó phần nhiều kiến thức được khám phá chỉ mang “tính sác xuất” (Probability) hay “tính không chắc chắn” (uncertainty) [167], [113]. 2.4. Đặc điểm về Cách thức trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh 2.4.1. Phân tích Đề ngữ Kết quả phân tích Đề ngữ trong 2.101 cú trong VBCNDH tiếng Anh cho thấy có 1.440/2.101 cú có Đề ngữ không đánh dấu (chiếm 68,5%). Trong đó, phần mở đầu có 426/602 cú (chiếm 70,8%), phần thân bài có 1.016/1.360 cú (chiếm 74,7%), và phần kết luận có 98/139 cú (chiếm 70,5%). Kết quả phân tích cũng cho thấy có 661/2.101 cú (chiếm 31,5%) có Đề ngữ đánh dấu trong toàn khối liệu, trong đó phần mở đầu có 176/602 cú (chiếm 29,2%), phần thân bài báo có 344/1.360 cú (chiếm 25,3%), và phần kết luận có 41/139 cú (chiếm 29,5%). Xét về thành phần liên nhân và thành phần ngôn bản của Đề ngữ cho thấy có 207/2.101 cú (chiếm 9,9%) có Đề ngữ liên nhân trong toàn khối liệu, trong đó phần mở đầu có 72/602 (chiếm 12%) cú, phần thân bài có 120/1.360 (8,8%) cú, và phần kết luận có 15/139 (10,8) cú. Xét Đề ngữ văn bản có 615/2.101 (chiếm 29,5%) cú trong toàn khối liệu. Trong đó, phần mở đầu có 174/602 (28,9%) cú, phần thân bài có 381/1.360 (28%) cú, và phần kết luận có 65/139 (46,8%) cú. Kết quả thống kê quá trình phân tích Đề ngữ được minh họa trong Bảng 2.8. 83 Bảng 2.8. Phân tích Đề ngữ trong VBCNDH tiếng Anh Số cú/khối liệu Đề ngữ Văn bản Liên nhân Đánh dấu Không đánh dấu Phần mở đầu (602) 174/602 (28,9%) 72/602 (12%) 176/602 (29,2%) 426/602 (70,8%) Phần thân bài (1.360) 381/1.360 (28%) 120/1.360 (8,8%) 344/1.360 (25,3%) 1.016/1.360 (74,7%) Phần kết luận (139) 65/139 (46,8%) 15/139 (10,8) 41/139 (29,5%) 98/139 (70,5%) Tổng số cú (2.101) 615 (29,5%) 207/2.101 (9,9%) 661/2.101 (31,5%) 1.440/2.101 (68,5%) Bảng trên cho thấy có hai điểm cần lưu ý là: Thứ nhất, với tổng số 1.440/2.101 cú Đề ngữ không đánh dấu (chiếm 68,5%) và Đề ngữ đánh dấu (chiếm 31,5%) cho thấy VBCNDH tiếng Anh sử dụng phổ biến kiểu Đề ngữ trùng khớp với chủ ngữ, với mục đích chỉ rõ đối tượng được đề cập đến có thể là đại từ, danh từ, ngữ danh từ. Chính vì vậy đã tạo nên sự đa dạng của Đề ngữ không đánh dấu [59, tr. 102]. Ví dụ dưới đây minh họa cho điểm đang thảo luận. Ví dụ 44 Buccal route of drug delivery is a good alternative, amongst the various routes of drug delivery. ĐNKĐD TN E22 (Sử dụng thuốc qua đường miệng (còn gọi là đường uống) là một giải pháp tốt trong nhiều đường đưa thuốc vào cơ thể.) Thứ hai, mặc dù tỷ lệ Đề ngữ đánh dấu không phổ biến bằng Đề ngữ không đánh dấu nhưng được sử dụng với mục đích giúp người đọc/người nghe hiểu được sự việc diễn ra được xác định trong không gian nào (ví dụ như trong In this study) trong ví dụ dưới 45. Ví dụ 45 In this study, only the leaves of Tridax were used. ĐNĐD TN E95 (Trong nghiên cứu này chỉ sử dụng La tridax). Việc sử dụng Đề ngữ đánh dấu trong VBCNDH tiếng Anh còn chỉ ra trạng thái, cách thức tồn tại của sự vật, cụ thể là của một chất, dược liệu, thuốc, bệnh, quá trình bào chế hay chuyển hóa thuốc trong cơ thể v.v. Kiểu Đề ngữ này có vai trò 84 quan trọng trong việc gửi đi những thông điệp mang tính liên kết cao ví dụ như Based on the consequences of invitro drug release, bioadhesive strength, invitro residence time trong ví dụ sau: Ví dụ 46 Based on the consequences of invitro drug release, bioadhesive strength, invitro residence time formulation A12 was selected as best formulation. Đ N Đ D T N E22 Thứ ba, Đề ngữ văn bản trong VBCNDH tiếng Anh được xuất hiện chủ yếu dưới hình thức Đề ngữ mang ý nghĩa liên hợp như: and, both and trong ví dụ 47 hay ý nghĩa liên kết với phần thông tin trước đó như phụ ngữ điển hình hence trong ví dụ 48. Ví dụ 47 The Activities of Azithromycin, ciprofloxacin and chloramphenicol which are some of the standard antibiotics used against E. coli, Salmonella typhi and Shigella sp were carried out and (Đề ngữ văn bản) the result showed azithromycin had highest activity. Ví dụ 48 Hence, (Đề ngữ văn bản) traditional medicine (Đề ngữ chủ đề) is an important source for the development of novel chemotherapeutic agents which are less toxic and more economic (Racioet al., 1989). E05 (Do vậy thuốc cổ truyền là một nguồn điều trị quan trọng trong việc phát triển các tác nhân hóa học điều trị bệnh, những tác nhân này ít độc hại hơn và có hiệu quả kinh tế hơn (Racioet al., 1989)). Thứ tư, kết quả phân tích cũng cho thấy VBCNDH tiếng Anh sử dụng một số phụ ngữ điển hình với chức năng liên nhân xuất hiện với chức năng Đề ngữ liên nhân được trình bày chi tiết trong ví dụ 49 dưới đây. Ví dụ 49 Unfortunately, (Đề ngữ liên nhân) most of these drugs (Đề ngữ chủ đề) confer simpler to severe side effects like arrhythmias, gynaecomastia, enterochromaffin like cell hyperplasia and hematopoietic changes (Akhtar et al.,1992). E03 85 (Đáng tiếc, đa phần các thuốc này chứa đựng các tác dụng phụ từ đơn giản cho đến nghiêm trọng như gây đầy hơi, đau bụng, nhuộm crom, tăng sinh tế bào hoặc thay đổi trong huyết khối (Akhtar và cộng sự, 1992).) Kết quả phân tích cũng cho thấy một số lượng lớn động từ tình thái xuất hiện với chức năng Đề ngữ liên nhân như trong ví dụ sau: Ví dụ 50 This result can (Đề ngữ liên nhân) be compared with the work of Zhu et al. [32] in which various herbs were tested. E22 Kết quả này có thể sánh ngang với công trình của Zhen và cộng sự [32] trong đó rất nhiều loại thảo dược đã được kiểm chứng. 2.4.2. Phân tích liên kết Dựa vào những nội dung đã trình bày trong Mục 1.4.5, kết quả phân tích cho thấy quy chiếu được sử dụng tương đối phổ biến trong VBCNDH tiếng Anh đặc biệt là ở dạng chỉ ngôi, chỉ định và liên kết logic. Do đó, liên kết trong VBCNDH tiếng Anh được luận án khảo sát là: (i) Quy chiếu ngôi: khảo sát số lượng và tỷ lệ phần trăm số lần xuất hiện của các từ chỉ ngôi, bao gồm các từ Chính tố và các từ Chỉ trỏ sở hữu; (ii) Quy chiếu chỉ định: khảo sát số lượng và tỷ lệ phần trăm của các từ chỉ định; và (iii) Liên kết logic: khảo sát số lượng và tỷ lệ phần trăm xuất hiện của nhóm từ liên kết logic moreover, however, và therefore. 2.4.2.1. Quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định Kết quả phân tích quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định trong VBCNDH tiếng Anh được trình bày trong Bảng 2.9 sau. Bảng 2.9. Tần số xuất hiện của quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định trong VBCNDH tiếng Anh Số cú/khối liệu Quy chiếu ngôi Quy chiếu chỉ định Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Phần mở đầu (602) 116/602 20% 557/602 92,5% Phần thân bài (1.360) 56/1.360 4,1% 1.722/1.360 126,6% Phần kết luận (139) 27/139 19,4% 162/139 116,5% Tổng số (2.101) 199/2.101 9,5% 2.441/2.101 116,2% 86 Kết quả bảng 2.9 cho thấy số lượng quy chiếu ngôi được sử dụng trong VBCNDH tiếng Anh là 199/2.101 cú (9,5 %). Tuy nhiên số lượng này được sử dụng không đồng đều trong phần mở đầu, phần thân bài và phần kết luận. Cụ thể, số lượng quy chiếu ngôi xuất hiện trong phần mở đầu, phần thân bài, phần kết luận lần lượt là 116/602 cú (20%), 56/1.360 cú (4,1%) và 27/1.39 (19,4 %). Bảng 2.9 cũng chỉ ra số lượng quy chiếu chỉ định cũng được sử dụng trong cà phần mở đầu, phần thân bài và phần kết luận lần lượt là 557/602 cú (92,5%), 1.722/1.360 cú (126,6%) và 162/139 cú (116,5%). Như vậy, số lượng quy chiếu chỉ định trong VBCNDH tiếng Anh là 2.441/2.101 cú (116,2%). Kết quả này chỉ ra một số điểm như sau: Thứ nhất, trong VBCNDH tiếng Anh, các danh từ hay danh ngữ thường được sử dụng lần đầu, sau đó được thay bằng hệ thống quy chiếu. Trong quy chiếu ngôi, các từ chỉ ngôi được diễn đạt bằng các từ thuộc phạm trù ngôi nhân xưng như đại từ nhân xưng, đại từ sở hữu, tính từ sở hữu. Theo Halliday [18, tr. 568], “Quy chiếu (reference) là một mối quan hệ trong ý nghĩa. Khi một đơn vị quy chiếu được sử dụng bằng hình thức hồi chỉ, thì nó tạo một mối quan hệ ngữ nghĩa với thành phần nào đó ở phần trước của văn bản, điều này giúp chúng ta có thể giải thích được đơn vị quy chiếu, hoặc đồng nhất với một sở chỉ (referent) hoặc tương phản với nó ở một mức độ nào đó”. Ngoài ra, ông còn chỉ ra “Mối quan hệ hồi chỉ này tạo ra cái mà chúng tôi gọi là liên kết” [18, tr. 560]. Trong VBCNDH tiếng Anh, quan hệ hồi chỉ giúp người đọc có thể nhìn ngược trở lại cái đã được nói trước đó, ví dụ như “Emulsion gels”, thì điều này có tác dụng nối các cú thành một thể thống nhất mạch lạc, giúp chúng trở thành một phần nhỏ của một văn bản đơn lẻ như trong ví dụ 51 sau (quy chiếu ngôi được in đậm). Ví dụ 51 Emulsion gels are gaining importance due to many reasons; they have better application property in comparison to classical formulation as creams and ointment, they have faster and more complete release of the drug from the the absence of greasiness and lack of residue upon application. They permit the incorporation of both aqueous and oleaginous ingredients, so hydrophobic or poorly water soluable drugs as antifungal agents are easily incorporated in such type of vehicles through the proper choice of the oily phase [5]. E16 (Các giai đoạn thể nhũ tương (sữa) ngày càng trở nên quan trọng vì rất nhiều lí do. Chúng có nhiều thuộc tính ứng dụng tốt hơn so với các loại kem, dầu truyền 87 thống, chúng giải phóng thuốc nhanh hơn, hoàn chỉnh hơn khi sử dụng trên da [4]. Chúng cũng tiện lợi khi sử dụng trên vùng da có lông hoặc tóc do không có chất nhờn và để lại cặn chất tại nơi bôi thuốc. Các gel cho phép kết hợp cả phụ chất có nước và chất nhờn do vậy các loại thuốc kém hòa tan hay dễ hòa tan trong nước như các kháng nguyên, kháng nấm đều dễ dàng kết hợp với nhau thông qua sự lựa chọn loại dần thích hợp [5].) Ví dụ dưới đây cũng minh họa sự diễn đạt quy chiếu chỉ ngôi. Ví dụ 52 The number of interations with DNA is limited by the hydrogen-bonding quotas of the unfufiled proton donor and acceptor sites on the edges of the Watson- Crick base pairs. Since an atomic-resolution structure of newly synthesized compounds bound to DNA is not yet available, there is no much experimental evidence regarding the orientation and binding modes of parent compounds 4a when it is bound at the major groove. E02 (Số lượng các tương tác với DNA tại vị trí được giới hạn bởi mức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dac_diem_tieng_anh_chuyen_nganh_duoc_hoc_trong_su_do.pdf
Tài liệu liên quan