MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án 6
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài và
những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 18
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2005 22
2.1. Những yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp ở Bình Dương 22
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2005 34
2.3. Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến
năm 2005 43
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 69
3.1. Yêu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở Bình Dương trong giai
đoạn mới 69
3.2. Chủ trương về đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Bình Dương từ năm 2006 đến năm 2015 73
3.3. Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ đạo đẩy mạnh phát triển công nghiệp từ
năm 2006 đến năm 2015 81
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 111
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp
từ năm 1997 đến năm 2015 111
4.2. Một số kinh nghiệm 133
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 169
184 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 1997 đến nam 2015 - Nguyễn Văn Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo hướng ưu tiên phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng và sản
xuất kinh doanh của tỉnh gắn với nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý đối với
hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản [45, tr.102].
81
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
IX đề ra, ngày 12/12/2011, Tỉnh ủy Bình Dương đã thông qua Báo cáo tổng kết
Chương trình phát triển công nghiệp nhanh và bền vững giai đoạn 2006-2010. Trên
cơ sở đánh giá những thành tựu đạt được, Tỉnh ủy Bình Dương đã đề ra định hướng
phát triển công nghiệp của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2011-2015 là: Hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các KCN; thu hút đầu tư các ngành công nghiệp kỹ
thuật cao; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
trong tỉnh đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ; chú trọng phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị; hạn
chế tối đa việc đầu tư bên ngoài các KCN, CCN, các ngành công nghiệp gia công
sử dụng nhiều lao động hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cao; bảo đảm tất cả các KCN,
CCN đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường Việt
Nam; quy hoạch, sắp xếp lại ngành công nghiệp khai thác khoáng sản [122].
Như vậy, chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2006-2015, được xây dựng một cách có hệ thống, đồng bộ và nhất
quán, vừa phù hợp với thực tiễn địa phương trong thời kỳ mới, vừa bắt kịp với xu
thế của thời đại. Những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về phát triển
công nghiệp là cơ sở để các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển KT-XH, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HDH.
3.3. ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư
Giai đoạn 1997-2005, Bình Dương đã quan tâm lãnh đạo và xác định cải cách
hành chính là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng. Tỉnh ủy đã lãnh
đạo bằng chủ trương, đường lối làm cơ sở để UBND tỉnh ban hành các văn bản cụ
thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với thực tế tại địa phương, tập trung
vào những lĩnh vực mà nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp có nhiều quan tâm
như: các thủ tục về đất đai, giấy phép xây dựng, cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh
doanh,... Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư, thẩm
82
định các dự án, đăng ký kinh doanh, các thủ tục về đất đai.... còn rườm rà, gây nhiều
phiền hà, bức xúc cho nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp.
Để tiếp tục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục đích của cải cách hành chính
trong công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển phù hợp với
quy hoạch phát triển KT-XH và tiến trình hội nhập quốc tế. Ngày 8/8/2006, UBND
tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 190/2006/QĐ-UBND, phê duyệt Kế
hoạch tổng thể cải cách hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn II (2006-2010).
Từng bước đưa vào thực hiện cơ chế “một cửa” các lĩnh vực mới ngoài 7 lĩnh vực
trọng điểm. Nghiên cứu lập đề án thí điểm thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
nhiều cấp. Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan tạo
điều kiện nhanh chóng, thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thực hiện Nghị quyết 17-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương (khóa X), Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Tỉnh
ủy Bình Dương ban hành Chương trình hành động số 49-CTHĐ/TU, Thực hiện
Nghị quyết 17- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương (khóa
X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy Nhà nước. Mục tiêu của việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tỉnh Bình
Dương là nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và hiệu quả hoạt động của bộ máy
cơ quan hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đối với những lĩnh vực
mà nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp quan tâm, còn nhiều bức xúc; tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân, các tổ chức và doanh nghiệp. Kiên quyết bãi bỏ những
quy định do các sở, ngành, huyện, thị xã, cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức tự ý
đặt ra khác với quy định của Trung ương và của Tỉnh gây khó khăn cho nhân dân,
các tổ chức và doanh nghiệp.
Từ năm 2011, cùng với cả nước, Bình Dương thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Ngày 2/5/2012, UBND tỉnh Bình
Dương ban hành Quyết định số 1129/QĐ-UBND, Về việc ban hành Kế hoạch cải
83
cách thủ tục hành chính tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu của công
tác cải cách hành chính nhằm tạo môi trường bình đẳng, thông thoáng, minh bạch,
thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước; giảm thiểu chi phí và thời gian của
nhân dân, doanh nghiệp trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính; huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển KT-XH của tỉnh.
Đối với việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp tỉnh, ngày
13/9/2013, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 2239/QĐ-UBND, Về việc
phê duyệt Đề án tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông cấp tỉnh tại Trung tâm hành chính tập trung. Theo đó, Tỉnh đã tập
trung bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của 20/20 sở, ban, ngành và tất các trung
tâm hành chính theo Đề án 30 thực hiện tại Khu Hành chính mở, để thực hiện việc tiếp
nhận và giải quyết 100% thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
Đối với một cửa, một cửa hiện đại cấp huyện, ngày 8/5/2014, UBND tỉnh
Bình Dương ban hành Quyết định số 1036/QĐ-UBND, Về việc phê duyệt Đề án tổ
chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo đó, 9/9 huyện, thị xã, thành
phố của tỉnh (kể cả 02 huyện mới thành lập) đều triển khai đồng loạt cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại với các nguyên tắc, thiết kế và chức năng tương tự
Khu hành chính mở của tỉnh, áp dụng 100% thủ tục hành chính thuộc bộ thủ tục
hành chính cấp huyện.
Đồng thời, UBND tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo và giao cho Sở Nội vụ phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ngành có liên quan triển khai thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2000 và ISO 9001: 2008, đưa vào áp dụng ở các cơ
quan hành chính Nhà nước giai đoạn 2006-2010 gắn với việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành công việc. Triển khai xây dựng phần mềm liên
thông hiện đại tin học hóa; hệ thống hóa; đơn giản hóa; trực quan hóa; điều khiển
hóa; mệnh lệnh hóa, tiến tới xây dựng nền hành chính điện tử, qua đó có các biện
pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Giai đoạn 2006-2015, Bình Dương đã có nhiều có gắng, nỗ lực, mạnh dạn và
năng động thực hiện nhiều giải pháp và đã gặt hái được nhiều thành công trong thực
84
hiện cải cách hành chính, nhằm phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Theo công bố cải cách hành chính của Bộ Nội vụ năm 2013, tỉnh Bình Dương xếp
hạng thứ 3/63 tỉnh thành. Trong 8 lĩnh vực và các tiêu chí, có 4 lĩnh vực đạt điểm
tuyệt đối (7,5/7,5 điểm). Kết quả trong cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường kinh doanh đã thực sự trở thành động lực để nâng cao năng lực canh tranh
và thu hút mạnh các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp ở
Bình Dương.
3.3.2. Chỉ đạo tiếp tục xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng - kỹ
thuật công nghiệp
Giai đoạn 1997-2005, Bình Dương đã đặt đúng trọng tâm vào việc phát triển
hệ thống hạ tầng đồng bộ, kết nối hạ tầng giữa các dự án, giữa các dự án với hạ tầng
chung của toàn tỉnh, cũng như rất coi trọng kết nối hạ tầng giữa tỉnh Bình Dương
với các tỉnh trong khu vực. Thành công của Bình Dương trên lĩnh vực phát triển
công nghiệp có sự đóng góp quan trọng của hệ thống hạ tầng đồng bộ. Tuy nhiên,
để đáp ứng cho yêu cầu CNH, đô thị hóa và trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung
ương vào năm 2020, hệ thống cơ sở hạ tầng của của tỉnh Bình Dương vẫn còn nhiều
bất cập, yếu kém. Do đó, tỉnh Bình Dương tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xây
dựng, cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát
tiển công nghiệp và nhu cầu của quá trình đô thị hóa.
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông - vận tải
Trong giai đoạn 2006-2015, Bình Dương chú trọng đầu tư xây dựng, phát
triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, trong đó có hạ tầng giao thông, tạo điều kiện phát triển
KT-XH. Xác định được tầm quan trọng của hệ thống giao thông đối với phát triển
công nghiệp, thu hút đầu tư, góp phần hoàn thành mục têu mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và lần thứ IX, tỉnh Bình Dương đã đầu tư xây dựng, nâng
cấp mở rộng nhiều tuyến đường quan trọng, góp phần tạo nền tảng phát triển KT-
XH. Trong giai đoạn này, tỉnh Bình Dương đã đẩy mạnh đầu tư nâng cấp, mở rộng
toàn tuyến Quốc lộ 13 đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương dài 62 km, quy mô đường
cấp I, II, 6 làn xe; nâng cấp, mở rộng toàn tuyến ĐT741 dài 49 km, quy mô đường
cấp I, II, 6 làn xe. Đây là hai trục “xương sống” theo hướng Bắc - Nam của tỉnh, kết
nối các KCN, đô thị phía Nam với các KCN, đô thị và vùng nguyên liệu, nông thôn
85
phía Bắc tỉnh, kết nối Bình Dương với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Phước,
các tỉnh Tây Nguyên và tuyến biên giới Campuchia. Hai tuyến đường này có vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư, công
nghiệp hóa, đô thị hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh. Đồng thời, tỉnh Bình
Dương cũng đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến ĐT743, ĐT744, ĐT746,
ĐT747, với quy mô đường cấp I, II, 4 đến 6 làn xe, kết nối các KCN, đô thị phía
Nam với các KCN, đô thị và vùng nguyên liệu phía Bắc của tỉnh, với các tỉnh thành
lân cận và các đầu mối giao thông của khu vực. Đầu tư xây dựng mới các cầu Thủ
Biên, Bạch Đằng, Thạnh Hội qua sông Đồng Nai nhằm kết nối giao thông với tỉnh
Đồng Nai và Quốc lộ 1. Xây dựng mới cầu Thới An và đường Vành đai 4 đoạn qua
địa bàn tỉnh Bình Dương, góp phần hình thành các đường vành đai theo hướng
Đông - Tây của tỉnh.
Nhằm kết nối thuận lợi trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ngày
28/9/2011, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1697/QĐ-TTg, 1697/QĐ-
TTg, Phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 3 - Thành phố Hồ Chí Minh. Căn
cứ vào phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Bình Dương đã chủ động huy động
nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư xây dựng mới đường Mỹ Phước - Tân Vạn, kết
nối thành phố mới Bình Dương, các trung tâm đô thị, công nghiệp của tỉnh với các
đầu mối giao thông quốc gia và các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Đây là trục giao thông huyết mạch, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển nhanh KT-XH của tỉnh Bình Dương theo hướng CNH, HĐH, đô thị hóa.
Ngày 16/12/2013, UBND Tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 3247/QĐ-
UBND, Về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình Dương
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Nội dung Quy hoạch đến năm 2020
bao gồm: hệ thống giao thông đường bộ, trong đó, có hệ thống giao thông quốc gia
trên địa bàn tỉnh (quốc lộ 1A, quốc lộ 1K, quốc lộ 13, đường Hồ Chí Minh, đường
Vành đai 3 TP.Hồ Chí Minh); hệ thống đường bộ do tỉnh quản lý, gồm các trục Bắc
- Nam dự kiến nâng cấp (đường ĐT741, đường ĐT742, đường ĐT743B, đường
ĐT744, đường ĐT746, đường ĐT747A, đường ĐT747B, đường ĐT748, đường
ĐT749A), các trục Bắc - Nam dự kiến xây mới (quốc lộ 13 trên cao, đường
ĐT746B, đường ĐT749C, đường Mỹ Phước - Tân Vạn, đường Đồng Phú - Bình
86
Dương), các trục Đông - Tây dự kiến nâng cấp (đường ĐT743A, đường ĐT749B,
đường ĐT750, đường Bố Lá - Bến Súc), các trục Đông - Tây dự kiến xây dựng mới
(đường ĐT745 (A,B,C), đường ĐT750B); hệ thống đường đô thị, đường huyện, hệ
thống cầu, nút giao thông, công trình vận tải đường bộ (bến xe, cảng cạn ICD), trạm
dừng nghỉ, bãi đỗ xe công cộng, công nghiệp phục vụ giao thông vận tải (cơ khí,
kiểm định xe cơ giới). Đầu tư các tuyến đường chính đô thị kết nối giữa các tuyến
đối ngoại với trung tâm đô thị, các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh. Phát triển các
trục giao thông đường tỉnh theo các hướng Bắc Nam, Đông Tây, tăng cường sự liên
kết giữa các khu vực trong tỉnh, các đô thị trong Vùng kinh tế trọng điểm phí Nam
với trung tâm thành phố mới Bình Dương.
Phát triển hệ thống giao thông nông thôn, đến năm 2020, tỷ lệ nhựa cứng hóa
đạt 100%. Các tuyến đường nội thị tại các trung tâm huyện, thị xã, thành phố, các
khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh cũng đượ̣c quan tâm đầu tư nâng cấp, mở
rộng, xây dựng hoàn chỉnh, phù hợp với tiến trình đô thị hóa theo hướng văn minh,
hiện đại, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và quy hoạch xây dựng
đô thị Bình Dương. Hệ thống đường do cấp phường, thị trấn quản lý cũng đượ̣c đầu
tư chỉnh trang, cải tạo đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị của tỉnh.
Cùng với việc hoàn thiện hạ tầng giao thông, tỉnh Bình Dương quy hoạch phát
triển vận tải hàng hóa và vận tải hành khách. Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 cảng cạn
(ICD) đang hoạt động là ICD Sóng Thần và Cụm cảng - Trung tâm Logistics Dĩ
An. Trong đó, ICD Sóng Thần có tổng diện tích 50 ha, có vị trí giao thông thuận
lợi, có sở hạ tầng hoàn chỉnh, trang thiết bị xếp dỡ hiện đại, gồm hệ thống kho phân
phối, kho ngoại quan. Cụm cảng và Trung tâm Logistics Dĩ An có tổng diện tích
quy hoạch 57 ha, có vị trí giao thông thuận tiện, có thể kết nối với các cảng lớn
trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Năm
2015, khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt 4.674.261 nghì tấn, doanh thu đạt
13.960,2 tỷ đồng [21, tr.311].
Dịch vụ lưu kho, lưu bãi hàng hóa tại Bình Dương phát triển mạnh. Trên địa
bàn tỉnh Bình Dương có 2 đơn vị thực hiện dịch vụ này là ICD Sóng Thần 2 và ICD
TBS Tân Vạn. Đây là các cơ sở có hạ tầng hoàn chỉnh, cung cấp 4 dịch vụ, gồm:
xếp dỡ, bảo quản container; lưu kho bãi; vận chuyển container và hải quan. Ngoài 2
87
đơn vị dịch vụ nói trên, toàn tỉnh còn có 10 kho chứa hàng hóa lớn ở các KCN và
nhiều kho nhỏ lẻ khác của tư nhân, bảo đảm các dịch vụ thu gom, vận chuyển hàng
hóa và chuyển phát theo yêu cầu. Dịch vụ hải quan gồm kho ngoại quan và đại lý
hải quan với 17 kho ngoại quan tại các KCN và 17 doanh nghiệp làm đại lý thủ tục
hải quan.
Chỉ đạo tiếp tục cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật điện, nước và viễn thông
Bình Dương là tỉnh có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, nên nhu cầu đầu
tư, cải tạo lưới điện nhằm tăng công suất, nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất
công nghiệp và tiêu dùng. Ngày 25/11/2011, Bộ Công - Thương đã ban hành Quyết
định số 6178/QĐ-BCT, Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020. Quy hoạch này là cơ sở pháp lý
quan trọng để UBND tỉnh, các ban ngành quản lý quy hoạch điện trên địa bàn, đầu
tư xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp, đảm bảo tính nhất quán và
bền vững của hệ thống điện, góp phần quan trọng trong phát triển KT-XH tỉnh giai
đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu quy hoạch đặt ra đến năm 2015, Lưới 220kV: xây dựng
mới trạm biến áp 220/110/22kV Uyên Hưng, công suất 2x250MVA, lắp trước máy
T1 vận hành năm 2012; lắp máy biến áp thứ 2 trạm 220/110/22kV Mỹ Phước, công
suất 250MVA, nâng quy mô công suất trạm lên 2x250MVA, vận hành giai đoạn
2012-2013. Xây dựng mới 147km đường dây 220kV. Lưới 110kV: Xây dựng mới
7 trạm biến áp 110kVvới tổng công suất 796MVA, nâng công suất 6 trạm với tổng
công suất tăng thêm 282MVA; Xây dựng mới 49,2 km đường dây 110kV; Cải tạo,
nâng tiết diện dây dẫn 69,4km đường dây 110kV.
Nhờ được đầu tư hệ thống hạ tầng đường dây tải điện, trạm biến áp được cải
thiện, xây dựng mới, chất lượng cung cấp điện đảm bảo cho sản xuất và tiêu dùng
được nâng cao. Tổng công suất nguồn điện đến năm 2015 đạt 2.179 MVA. Bình
Dương trở thành một trong bốn địa phương của cả nước là Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh và Đồng Nai có mức tăng sản lượng tiêu thụ hàng năm trên 1 tỷ kWh, là
một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về số hộ sử dụng điện đạt trên 99%
với mức tiêu thụ trung bình là 4.836kWh/người/năm.
Cùng với quá trình phát triển các KCN và quá trình đô thị hóa, nhu cầu nước
sạch phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân ngày càng tăng. Để đáp ứng
88
nhu cầu nước sinh hoạt và nước cho công nghiệp tại các khu đô thị, KCN, giai đoạn
2006-2015, tỉnh Bình Dương đã đầu tư xây dựng 15 nhà máy nước, đưa vào sử
dụng 10 công trình cấp nước mới, nâng tổng số nhà máy nước lên 28 nhà máy, tổng
công suất cấp nước đạt 329.500m3/ngày đêm, tỷ lệ dân số ở thành thị sử dụng nước
sạch đạt 99% [46, tr.52-53].
Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng
của nền kinh tế quốc dân; là công cụ quan trọng để hình thành xã hội thông tin, phục
vụ tốt quá trình CNH, HĐH. Xây dựng và phát triển viễn thông tỉnh Bình Dương có
công nghệ hiện đại, phù hợp với Chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH của tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Ngày 22/7/2008, HĐND tỉnh
Bình Dương ban hành Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND7, Về quy hoạch phát triển
bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Theo đó, hướng đến việc hiện đại hóa bưu chính viễn thông của tỉnh ngang tầm với
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tự động hóa, số hóa, di động hóa,
công cộng hóa, đồng bộ hóa mạng lưới thông tin và đa dạng hóa các dịch vụ; nâng
cao sức cạnh tranh, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tập trung đầu tư
các dịch vụ mới và đa dạng hoá sản phẩm. Đảm bảo thông tin liên lạc toàn tỉnh, gắn
với toàn vùng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chú ý phát triển mạng lưới thông
tin liên lạc rộng khắp đến các thị trấn, các KCN và vùng nông thôn.
Chỉ đạo phát triển hệ thống hạ tầng khác
Giai đoạn 2006-2015, thương mại trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh và khá
đồng bộ. Nhiều thương hiệu lớn trong và ngoài nước như Coop Mart, Vinatex Mart,
Big C, Metro, Lotte, Aeon, đã lựa chọn Bình Dương để đầu tư xây dựng các
trung tâm thương mại, siêu thị. Năm 2015, toàn tỉnh có trên 100 chợ, 11 siêu thị, 07
trung tâm thương mại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Song song đó, các
dịch vụ tài chính - ngân hàng phát triển mạnh theo hướng vừa nâng cao chất lượng,
vừa mở rộng cho vay đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn trên địa bàn. Đã có 65 tổ chức tín
dụng hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó có 4 ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán liên thông được đẩy mạnh.
89
Các dịch vụ bảo hiểm phát triển đa dạng góp phần bảo vệ ngày càng tốt hơn sức
khỏe, tài sản, đời sống của nhân dân, doanh nghiệp.
3.3.3. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
gắn với quá trình đô thị hóa theo hướng hiện đại
Về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Giai đoạn 1997-2005, việc hình thành và phát triển các KCN, CCN tập trung
là rất đúng đắn, tạo môi trường thông thoáng thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước để đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH. Tuy nhiên, do sức ép của môi
trường đầu tư nên các KCN tập trung vào phát triển về số lượng doanh nghiệp và
tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp là chính, tuy có quan tâm đến chất lượng
phát triển nhưng kết quả chưa đáng kể. Trình độ công nghệ chỉ đạt mức trung bình,
số doanh nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến chưa đáng kể, doanh nghiệp đạt hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến còn ít. Quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, nhất
là khâu thẩm định, lập dự toán, cấp phép đầu tư
Thực hiện chủ trương quy hoạch và phát triển các KCN, CCN, ngày
30/8/2006, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 215/2006/QĐ-UB,
Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2020.
Quyết định đề ra mục tiêu đến năm 2020, Bình Dương sẽ có 31 KCN với diện tích
9.220,5 ha (trong đó có 6 KCN nằm trong Khu Liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô
thị Bình Dương) và 23 CCN với diện tích 2.704 ha. Tổng diện tích các KCN, CCN
đến năm 2020 khoảng 12.000 ha.
Định hướng phát triển các KCN, CCN theo hướng tập trung, hoàn thiện đồng
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, củng cố các phân khu chức năng trong từng KCN. Đầu
tư đồng bộ cho sản xuất, dịch vụ, nhà ở trong và ngoài KCN. Trong giai đoạn 2006-
2010, khẩn trương nghiên cứu và xây dựng bổ sung hoàn chỉnh một khu công nghệ
cao với vị trí và quy mô thích hợp.
Ngày 27/4/2007, Tỉnh ủy đề ra Chương trình phát triển công nghiệp nhanh và
bền vững giai đoạn 2006-2010, chủ trương: “Phân bố hợp lý các khu, cụm công
nghiệp gắn với phát triển đô thị, dịch vụ, quy mô dân cư và khả năng chịu tải của cơ
sở hạ tầng tại khu vực” [113, tr.7].
90
Ngày 07/4/2009, HĐND tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết số 03/NQ-
HĐND7, Về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Dương đến năm 2020, Chủ trương điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển các KCN của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương là: Phát triển các KCN theo
hướng hình thành chuỗi các KCN cùng với sự phát triển các khu đô thị, khu dân cư
và hệ thống hạ tầng KT-XH cần thiết cho toàn khu vực, góp phần đẩy mạnh tốc độ
đô thị hóa, hiện đại hóa của tỉnh một cách đồng bộ; Quy hoạch các KCN của tỉnh
phù hợp với quy hoạch phát triển vùng theo hướng kết nối với hệ thống giao thông,
sân bay, cảng biển trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Các KCN cần tập
trung thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, sử dụng ít lao động, ưu tiên các dự án
đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo sản phẩm có giá trị gia
tăng cao; Phát triển các KCN phải gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, phòng
chống các loại tội phạm, đồng thời quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt
là các vấn đề có liên quan đến đội ngũ công nhân và bảo vệ môi trường.
Căn cứ vào tình hình phát triển các KCN tỉnh Bình Dương, ngày 18/12/2013,
UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 3281/QĐ-UBND, Về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020
và định hướng đến năm 2025, chủ trương phát triển các KCN theo hướng nhanh và
bền vững; chủ trọng thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng và hàm
lượng công nghệ cao, phát triển công nghiệp sạch để tăng giá trị sản phẩm và bảo
vệ môi trường; đổi mới công nghệ hiện đại, tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp để tăng sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đến năm
2020, Bình Dương có 31 KCN với tổng diện tích 11.463,11 ha.
Đối với các CCN, đến năm 2015, đảm bảo 8/8 CCN có quyết định thành lập
hoàn thiện kết cấu hạ tầng, có nhà máy xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy bình quân 04 CCN còn lại đạt trên 60%; các cơ sở sản xuất
trong CCN phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có cam kết bảo vệ
môi trường theo quy định. Diện tích đất cho phát triển CCN lũy kế là 790,50 ha.
Thành lập mới 03 CCN, đưa số lượng CCN lên 11 vào năm 2015.
Chủ trương phát triển thêm nhiều KCN, tỉnh Bình Dương chú trọng chọn lọc
các dự án đầu tư, kiên quyết không chấp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm
91
môi trường cao, hạn chế tối đa việc đầu tư ngoài KCN, CCN đã được quy hoạch.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở khu vực phía Bắc của tỉnh gắn với việc khai
thác nguồn nguyên liệu tại chỗ và chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, đặc biệt là
công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. Chú trọng phát triển công nghệ theo
chiều sâu ở các KCN phía Nam tỉnh.
Cùng với phát triển các KCN, CCN, vấn đề bảo vệ môi trường được đặt ra hết
sức nghiêm túc và trở thành một trong những tiêu chí quan trọng trong việc xét
duyệt cấp phép các dự án đầu tư. Tuy nhiên, những khó khăn thách thức đối với sự
phát triển bền vững của các KCN trên địa bàn tỉnh không phải là ít. Để thực hiện
điều đó, Tỉnh ủy, UBND đã đưa ra một số giải pháp như: Nâng cao chất lượng quy
hoạch mạng lưới các KCN trên địa bàn tỉnh, quy hoạch các KCN phải phù hợp với
quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh và theo hướng mở rộng đầu tư, thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ với quy hoạch ngành và quy hoạch địa phương với quy hoạch
vùng và yêu cầu bảo vệ môi trường. Hoàn thiện mô hình tổ chức KCN theo hướng
chuyển từ KCN đa ngành, đa lĩnh vực nhằm khai thác lợi thế về tài nguyên, lao
động sang KCN sản xuất, chế biến và dịch vụ với trình độ chuyên môn hóa cao.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong nội b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_dang_bo_tinh_binh_duong_lanh_dao_phat_trien_cong_ngh.pdf