MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề luận án tập trung thực hiện 27
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THÁI NGUYÊN VỀ CÔNG TÁC Y TẾ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 33
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lãnh đạo công tác y tế 33
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về công tác y tế từ
năm 2005 đến năm 2010 47
2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện công tác y tế của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2005 đến năm 2010 54
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC Y TẾ TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 72
3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về
đẩy mạnh công tác y tế 72
3.2. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện công tác y tế của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến năm 2015 88
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109
4.1. Một số nhận xét 109
4.2. Một số kinh nghiệm 125
KẾT LUẬN 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC 177
199 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo công tác y tế từ năm 2005 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hặt chẽ giữa các
đơn vị y tế Trung ương, ngành trên địa bàn với y tế của tỉnh và y tế tư nhân để
cung cấp các loại hình dịch vụ y tế cho nhân dân.
Đảng bộ nhấn mạnh sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về y tế phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, điều
hành, tài chính, nhân lực để phát huy sự sáng tạo của cơ sở y tế trong việc huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn lực. Trong giai đoạn 2011 - 2015, các
bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện tổ chức triển khai dự án ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, dự án phần mềm Quản lý thông tin y
tế xã, phường, thị trấn phục vụ công tác quản lý thông tin y tế được tốt hơn.
84
Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, mỗi trạm y tế có ít nhất 6 biên chế theo cơ
cấu, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại của giai đoạn 2005 - 2010
(chỉ tiêu 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế xã không đạt), Đại hội đề ra mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2015, đạt tỷ
lệ 7 bác sĩ/1 vạn dân và có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y
tế” [54, tr.38]. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, Đại hội chủ trương:
Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác y
tế; có cơ chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn...Tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong
sáng, có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phát triển chung
của tỉnh [54, tr.38,44]
Chủ trương XHH của Đảng bộ tỉnh đưa ra từ năm 2003 đã đạt được
những kết quả tích cực trong giai đoạn 2003 - 2010. Nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác XHH y tế trong giai đoạn tiếp theo cần phải huy động
tối đa những nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức và nhân dân để mở rộng và
nâng cao chất lượng CSSK cộng đồng. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII
chủ trương: “Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tạo
điều kiện để triển khai xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh đạt tiêu chuẩn
quốc tế và xây dựng Bệnh viện quốc tế trên địa bàn tỉnh” [54, tr.38]. Đối với
YTCS, trong điều kiện đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu, các trạm y tế, phòng
khám đa khoa khu vực một số nơi đã xuống cấp, cần phải cải tạo, xây mới,
nếu chỉ có nguồn ngân sách của nhà nước thì không đủ và chậm được đầu tư.
Vì thế, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII chủ trương: “Huy động các
nguồn lực đầu tư xây dựng nâng cấp các cơ sở y tế, nhất là y tế tuyến cơ
sở” [54, tr.38]. Đảng bộ tỉnh đã gợi mở những chủ trương mới phù hợp với
quy định của pháp luật để hình thành các hình thức liên doanh, liên kết nhằm
85
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế và mở rộng các đối tượng thụ hưởng từ
chủ trương XHH y tế của tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2010 - 2015 trên tinh thần Nghị
quyết số 12-NQ/TU (năm 2005) của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII đã
đưa công tác y tế vào các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội chung
của tỉnh. Chương trình hành động số 05-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành ngày 17/6/2011
xác định rõ: nhiệm vụ của tỉnh trong 5 năm tiếp theo là nâng cao chất lượng
công tác y tế và dịch vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; tăng cường
công tác y tế dự phòng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường củng
cố và hoàn thiện mạng lưới YTCS. Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số bệnh viện
địa phương thành bệnh viện đa khoa khu vực; nâng cấp, cải tạo, mở rộng một
số bệnh viện tuyến tỉnh; phấn đấu xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành trung
tâm y tế chuyên sâu vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Đến năm 2015, 100% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế [55, tr.10-11]. Đối với YTDP và quản lý y tế,
Chương trình số 05-CTr/TU nhấn mạnh cần:
Tập trung thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; tăng
cường công tác giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh để có biện pháp
xử lý... Tăng cường thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng và bình
ổn giá thuốc... Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em [55, tr.11]
Thực hiện Kết luận số 26-KL/TW ngày 2/8/2012 Về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 1/7/2004 nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi Bắc Bộ đến
năm 2020, ngày 24/5/2013, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên ban hành
Chương trình hành động số 20-CTr/TU Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 37-
86
NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 [59]. Chương trình hành động đã đưa ra nhiệm vụ trọng tâm đối với
ngành y tế là:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống y tế tỉnh Thái Nguyên toàn diện,
đồng bộ theo hướng hiện đại trở thành trung tâm y tế khu vực chất
lượng cao của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Phát triển hoàn
chỉnh hệ thống khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và mạng lưới
y tế dự phòng các cấp. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế,
đẩy mạnh liên doanh, liên kết khám, chữa bệnh giữa các bệnh viện
tỉnh với bệnh viện của Trung ương, nâng cao chất lượng công tác
khám và điều trị cho nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình quốc
gia về y tế, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y
tế cơ bản, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa [59, tr.5].
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến
cơ sở có số lượng và cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển, có phẩm
chất đạo đức và năng lực công tác tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao,
ngày 22/11/2011 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 04-
NQ/TU Về công tác cán bộ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020
[57]. Nghị quyết đề ra các quy định về xây dựng tiêu chuẩn chức danh, chất
lượng, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, v.v.. Nghị quyết số 04 chủ
trương: “Xây dựng cơ chế hỗ trợ đặc thù của tỉnh để thu hút những người tốt
nghiệp đại học loại khá, giỏi; người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư,
giáo sư có chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của tỉnh tự nguyện đến làm
việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh” [57, tr.11]. Tiếp
đó, để thu hút đội ngũ lao động có chất lượng cao về tỉnh làm việc, ngày
24/9/2012 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quyết định số 1237-QĐ/TU Về
cơ chế ưu đãi đặc thù với người tốt nghiệp thủ khoa đại học, tốt nghiệp đại
87
học loại giỏi, xuất sắc và người có trình độ cao tự nguyện đến làm việc tại
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên [58]. Đối với ngành y tế, những
cán bộ y tế được tuyển dụng sẽ là nhân tố nòng cốt để triển khai, ứng dụng,
thực hiện những kỹ thuật chuyên sâu tại các bệnh viện trên địa bàn theo đúng
định hướng phát triển của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
Nhìn tổng quát, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về công tác y tế
từ năm 2010 đến năm 2015 tập trung ở một số nội dung chính như sau:
Về nhận thức, mục tiêu: Đảng bộ tỉnh xác định mục tiêu chung là tiếp tục
phát triển mạng lưới y tế để từng bước đưa tỉnh Thái Nguyên thành trung tâm
y tế khu vực các tỉnh Đông Bắc. Xây dựng cơ sở vật chất và phát triển các kỹ
thuật chuyên sâu trong các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có khả
năng thực hiện được một số kỹ thuật cao tương đương với các kỹ thuật cao ở
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng mã ngạch và nâng cao chất
lượng đào tạo cán bộ y tế trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học cho các
tỉnh trung du, miền núi phía Bắc. Củng cố và nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở
đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Về phương hướng: Tiếp tục nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ
khám chữa bệnh theo hướng phổ cập và chuyên sâu; tăng cường công tác
quản lý nhà nước về y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính trong y tế; đổi mới cơ
chế thu hút cán bộ y tế có trình độ cao và cán bộ y tế tuyến cơ sở; đa dạng hoá
các hình thức liên doanh, liên kết, phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
Về giải pháp: Để thực hiện mục tiêu trên, Đảng bộ tỉnh đã đưa ra một
loạt giải pháp mang tính toàn diện như đầu tư thêm kinh phí xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị bằng nguồn vốn của Trung ương và của địa
phương; tập trung đào tạo cán bộ y tế trình độ đại học và sau đại học theo
định hướng phát triển của từng đơn vị; thực hiện nâng cấp các bệnh viện
tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực; đầu tư và duy trì để 100%
88
các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; có cơ chế về vốn, quỹ đất để các
cơ sở y tế tư nhân phát triển.
Như vậy, chủ trương đẩy mạnh công tác y tế của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2010 đến năm 2015 được xây dựng một cách đồng bộ, nhất
quán và toàn diện trên các lĩnh vực của ngành y tế. Những chủ trương này là
cơ sở để UBND, ngành y tế tỉnh Thái Nguyên cụ thể hóa bằng các cơ chế và
tổ chức thực hiện thắng lợi trong thực tiễn.
3.2. QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
3.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kết luận
số 03-KL/TU ngày 26/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên Về
thông qua một số chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng
Đảng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 9/11/2011 Về việc phê duyệt
Chương trình phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-
2015, định hướng đến 2020 [183] với mục tiêu chung đến năm 2015: “xây
dựng Thái Nguyên trở thành Trung tâm Y tế vùng Trung du, miền núi Bắc bộ;
củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đổi mới nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, phòng bệnh đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới” [183, tr.2] với tổng kinh phí thực hiện là 1.959 tỉ đồng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành y tế chủ động đổi mới, nâng cao
chất lượng KCB, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ y tế có chất lượng cao tương đương các bệnh viện đầu ngành ngay tại
các bệnh viện tuyến tỉnh. “Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở y tế tuyến tỉnh
và Trung ương đóng trên địa bàn để thực hiện được một số kỹ thuật y học cao
về khám chữa bệnh và phòng bệnh tương đương với các kỹ thuật cao tại Hà
Nội... Đến 2015 giảm 70% số bệnh nhân phải chuyển về Hà Nội so với hiện
89
nay” [183, tr.2] với kinh phí đầu tư là 971 tỉ đồng từ nguồn vốn Trung ương
(kinh phí cho xây dựng cơ bản 388 tỷ đồng; trang thiết bị 582 tỷ đồng; đào tạo
cán bộ 1 tỷ đồng cho 10 kíp phẫu thuật chuyên sâu).
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của Đề án số 03-ĐA/TU (năm
2006) của Tỉnh ủy, ngày 19/7/2012 HĐND tỉnh Thái Nguyên ban hành Nghị
quyết số 11/2012/NQ-HĐND Về việc thông qua đề án củng cố và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 [87] với mục tiêu tổng
quát: “Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phòng bệnh đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dânGiảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và
tàn tật” [87, tr.82]. Đồng thời, Sở Y tế đã chủ động đề xuất, tham mưu cho
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển
hệ thống y tế chuyên sâu trên địa bàn. Trên cơ sở đó, HĐND tỉnh thông qua
Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 26/4/2013, Về thông qua đề án phát triển
y tế chuyên sâu tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 [91]. Nghị quyết đã định
hướng phát triển cụ thể cho các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh
như sau: 1) Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên: Bệnh viện đa khoa
hạng I, phát triển chuyên sâu về tim mạch, ung bướu. Phấn đấu lên hạng đặc
biệt sau năm 2020. 2) Bệnh viện A: Phát triển chuyên sâu sản khoa và nhi
khoa, là bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Phụ sản Trung ương (giai đoạn 2013
- 2015). Phấn đấu đạt bệnh viện hạng I trước năm 2020. 3) Bệnh viện C: Phát
triển chuyên sâu về ung bướu và chấn thương chỉnh hình, đạt bệnh viện hạng
I vào năm 2015. Phấn đấu là bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện K Trung ương
(giai đoạn 2016 - 2020). 4) Bệnh viện Gang Thép: Phát triển chuyên sâu về
bệnh nội tiết. 5) Bệnh viện Lao và bệnh Phổi: Phát triển chuyên sâu về bệnh
lao và các bệnh phổi, phấn đấu đạt bệnh viện hạng I trước năm 2020. 6) Bệnh
viện Mắt: Tập trung vào các lĩnh vực chuyên sâu: phaco nâng cao, tật khúc xạ,
tạo hình, thẩm mỹ, laser, nhãn nhi và các bệnh bẩm sinh. Phấn đấu đạt bệnh
viện hạng II vào năm 2015. 7) Bệnh viện Y học Cổ truyền: Phát triển thành
90
Bệnh viện đa khoa y dược cổ truyền, tập trung vào các kỹ thuật chuyên sâu của
y học cổ truyền, kết hợp y học hiện đại, nâng cao các kỹ thuật xét nghiệm, hồi
sức cấp cứu, tán sỏi ngoài cơ thể, châm cứu xuyên huyệt, nội soi tiêu hóa. 8)
Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên: Bệnh viện đa khoa phát triển một số kỹ thuật
cao ngang tầm các nước trong khu vực, tập trung chuyên sâu về điều trị các
bệnh hệ Tiết niệu, Tim mạch; Hội chẩn từ xa với các bệnh viện chuyên khoa
đầu ngành, các cơ sở y tế trong nước và nước ngoài với kinh phí đầu tư hằng
năm từ ngân sách trung ương và địa phương là 16 tỉ đến 18 tỉ đồng [91, tr.43].
Đối với y tế tuyến huyện và trạm y tế xã, để đạt được mục tiêu số lượt
người dân được chăm sóc y tế tại tuyến huyện đạt 0,9 lượt/người/năm; tại
tuyến xã đạt 1,2 lượt/người/năm, Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh Về việc thông qua đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 nhấn mạnh: “Đầu tư hoàn chỉnh cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến huyện; xây dựng mới 16
trạm y tế xã thuộc diện cấp bách, cụ thể: năm 2013 xây mới 06 trạm y tế, năm
2014 xây mới 06 trạm y tế và năm 2015 xây mới 04 trạm y tế” [87, tr.84].
Trên cơ sở đó đến năm 2015, Bệnh viện A và Bệnh viện C được Bộ Y tế
công nhận là bệnh viện Hạng I theo đúng định hướng phát triển của UBND
tỉnh. Năm 2014, Bệnh viện Quốc tế được thành lập từ nguồn kinh phí XHH,
đạt mục tiêu Nghị quyết số 04/NQ-HĐND đặt ra.
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và các bệnh viện tuyến
tỉnh đã thực hiện được nhiều kỹ thuật chuyên sâu như phẫu thuật mổ tim hở
(Bệnh viện Đa khoa Trung ương); Bệnh viện C ứng dụng tốt dao Gamma thế
hệ 5 hiện đại nhất Việt Nam trong điều trị ung thư; Bệnh viện A là bệnh viện
đầu tiên ở khu vực miền núi phía Bắc triển khai phương pháp thụ tinh nhân
tạo trong điều trị hiếm muộn, v.v.. [136, tr.4]. Công tác khám, chữa bệnh
được duy trì ổn định, số lượt KCB tăng đều qua các năm bình quân tăng từ
2,3 lượt/người/năm (2010) lên 2,45 lượt/người/năm (2015) đạt mục tiêu Nghị
91
quyết số 11/2012/NQ-HĐND (năm 2012) và Nghị quyết số 04/NQ-HĐND
(năm 2013) đề ra [139, tr.26].
Các cơ sở y tế thường xuyên chú trọng bồi dưỡng, kiểm tra quy chế
chuyên môn gắn với kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử tại đơn vị. Hằng năm
các cá nhân và tập thể ký cam kết về thực hiện đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ người bệnh. Đội ngũ y, bác sĩ được tăng cường về lực lượng, nâng
cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương thức hoạt động [136, tr.4].
Biểu 3.1: Số lượt khám, chữa bệnh ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và
trạm y tế xã (2010 - 2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác y tế từ năm 2011 đến năm 2015
của Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên [133]; [134]; [136]; [138]
92
3.2.2. Chỉ đạo tiếp tục kiện toàn y tế dự phòng
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Quyết định số
255/2006/QĐ-TTg (năm 2006) của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, trong các chương trình, nghị quyết công tác phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh nói chung, công tác y tế nói riêng của HĐND, UBND tỉnh và
Sở Y tế rất quan tâm đến công tác YTDP. Ủy ban nhân dân, Sở Y tế tỉnh Thái
Nguyên xác định xây dựng hệ thống YTDP theo hướng tích cực, chủ động,
toàn diện, có trọng điểm để hạn chế các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng; khống chế và dập tắt các ổ dịch; kiểm soát tốt các loại bệnh
không lây nhiễm, góp phần nâng cao thể chất và tinh thần phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và căn cứ Tờ
trình số 63/TTr-UBND ngày 23/11/2010 của UBND về việc thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, HĐND tỉnh đã ban
hành Nghị quyết số 34/2010/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 với chỉ tiêu về YTDP là: “Phấn
đấu đến năm 2015... giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống
còn dưới 14%; giảm tỷ suất sinh thô hằng năm 0,1‰” [85, tr.82].
Trên cơ sở Quyết định 2843/QĐ-UBND ngày 9/11/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên Về việc Phê duyệt Chương trình phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020, Sở Y tế chỉ đạo
các đơn vị YTDP tuyến tỉnh chủ động phòng chống dịch bệnh, hạn chế, kiểm
soát bệnh không lây nhiễm, kiểm nghiệm thực phẩm, xác định tiêu chuẩn vệ
sinh hàng hoá của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận; các Trung tâm Da
liễu chống phong, Trung tâm CSSK sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo
dục sức khỏe, Trung tâm Giám định y khoa triển khai các kỹ thuật cao theo
từng chuyên ngành. Trong đó đầu tư xây dựng mới Trung tâm Chăm sóc sức
93
khoẻ sinh sản, Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm với kinh phí 150 tỷ đồng từ nguồn vốn Trung ương và
địa phương. Đối với hệ thống dự phòng tuyến huyện, UBND tỉnh chỉ đạo khẩn
trương đầu tư hoàn thiện và củng cố 9 Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình huyện đảm bảo thực hiện tốt chức năng phòng chống dịch
bệnh và nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Đến năm 2011, Trung tâm YTDP tỉnh là một trong 3 trung tâm YTDP
tuyến tỉnh đầu tiên trong cả nước được Bộ Y tế công nhận đạt chuẩn quốc gia
YTDP tại Quyết định số 461/QĐ-BYT ngày 17/2/2011. Trung tâm được xếp
hạng Trung tâm hạng I có khả năng đáp ứng một phần những yêu cầu cơ bản
thực tiễn của các hoạt động YTDP của địa phương và hỗ trợ cho các tỉnh lân
cận [136, tr.4-5].
Bảng 3.1: Một số kết quả thực hiện chỉ tiêu về y tế và chăm sóc sức khoẻ
(2010 - 2015) của tỉnh Thái Nguyên
Năm
Phân loại
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số ca mắc các bệnh dịch 5.680 7.592 3.866 4.127 3.895 7.486
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vacxin (%)
97,2 98,3 98,7 93,6 96,5 97,8
Tỷ lệ trẻ em sơ sinh có trọng lượng
dưới 2.500 gram (%)
2,9 2,6 3,2 6,1 4,5 4,1
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng (%)
18,5 17,3 16,7 15,9 13,8 13,5
Tỷ suất chết của người mẹ (‰) 0,23 0,17 0,16 0,05 0,22 0,05
Số vụ ngộ độc thực phẩm 7 5 7 3 6 3
Số lượt người bị ngộ độc thực phẩm 192 127 631 54 62 53
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
[32]; [33]; [34]; [35]
Nhờ thực hiện tốt công tác YTDP nên nhiều năm trên địa bàn tỉnh không
có dịch bệnh lớn xảy ra, các bệnh nguy hiểm như cúm A (H5N1-H1N1), dịch
94
tiêu chảy cấp nguy hiểm, lao, sốt rét được khống chế không để lây lan rộng ra
cộng đồng. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai có hiệu
quả, do đó tỷ lệ mắc và chết ở trẻ em do các bệnh truyền nhiễm đã giảm hẳn,
đạt mục tiêu Quyết định 2843/QĐ-UBND đặt ra [136, tr.2].
3.2.3. Chỉ đạo tiếp tục đổi mới quản lý y tế, y tế cơ sở
Để khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về y tế
trong nhiệm kỳ trước, Tỉnh ủy chỉ đạo UBND, Sở Y tế nỗ lực đổi mới trong
việc hoạch định phát triển y tế địa phương, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở
y tế. “Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ y tế có chuyên môn và kỹ
thuật cao vào vị trí các đơn vị y tế phù hợp với phát triển y tế chuyên sâu.
Quản lý tốt mạng lưới y tế cơ sở, mạng lưới khám chữa bệnh và mạng lưới
cung ứng thuốc” [183, tr.5]. Sở Y tế chủ động xây dựng các đề án, chương
trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hoá trong
lĩnh vực y tế ở địa phương trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt.
Công tác quản lý y tế bằng pháp luật luôn được chính quyền, ngành y tế
tỉnh Thái Nguyên chú trọng. Sở y tế đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các luật, nghị định, thông tư như: Luật Khám,
chữa bệnh; Luật Dược; Luật an toàn vệ sinh thực phẩm, Luật phòng, chống
HIV/AIDS, v.v..
Đối với các cơ sở y dược tư nhân, UBND tỉnh chỉ đạo kiểm soát chặt
chẽ hoạt động cấp phép hành nghề theo đúng quy định. Đẩy mạnh phân cấp
quản lý hoạt động hành nghề y, dược tư nhân cho tuyến huyện, tuyến xã.
“Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động hành nghề
y, dược tư nhân; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo hoạt
động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân luôn tuân thủ đầy đủ các quy
định của pháp luật hiện hành” [183, tr.6].
Để nâng cao hiệu quả quản lý, UBND tỉnh giao cho Sở y tế đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở y tế nhằm tạo ra sự thống nhất,
95
đồng bộ giữa các tuyến, tránh tình trạng chồng chéo, trục lợi trong y tế. “Tiếp
tục đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngành y tế
một cách đồng bộ, nhanh, chính xác và kịp thời từ tuyến xã lên tuyến huyện
và tuyến tỉnh” [183, tr.6].
Sở Y tế và Viễn thông Thái Nguyên ký thỏa thuận hợp tác nhằm nâng
cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông tại các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế, triển khai nâng cấp mạng Internet từ ADSL lên mạng cáp
quang cho 181 trạm y tế xã đảm bảo phần mềm Quản lý thông tin y tế xã,
phường, thị trấn chạy ổn định và thông suốt. 100% bệnh viện tuyến tỉnh và
tuyến huyện triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
bệnh viện. Đến năm 2015, 181/181 trạm y tế xã, phường, thị trấn đã sử dụng
phần mềm KCB, quản lý y tế tuyến xã, góp phần cải thiện hệ thống thông tin
y tế từ xã đến huyện và tỉnh phục vụ công tác quản lý hiệu quả hơn, đạt mục
tiêu 6 của Quyết định 2843/QĐ-UBND đề ra [136, tr.6].
Công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm được tăng
cường. Trung tâm y tế của tỉnh, huyện đã tích cực kiểm tra, thanh tra các cơ
sở sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm, nhiều năm không để xảy ra các
vụ ngộ độc thực phẩm lớn trên địa bàn tỉnh.
Sở Y tế đã thành lập bộ phận 1 cửa giải quyết các thủ tục hành chính tại
Văn phòng Sở Y tế Thái Nguyên nhằm giải quyết kịp thời, thuận lợi các công
việc cho cá nhân, tổ chức. Để tham mưu tốt hơn cho UBND tỉnh, Sở Y tế
Thái Nguyên chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây
dựng khung giá dịch vụ y tế làm căn cứ để ban hành và áp dụng đối với các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh [136, tr.6].
Đối với YTCS, trong hai năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015, cụ thể hóa Kết luận số 03-KL/TU,
ngày 26/7/2011 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy Thái Nguyên Về thông qua một
số chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Đảng trên địa
96
bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015, Sở Y tế đã phân tích thực trạng
hệ thống YTCS trên địa bàn tỉnh nhằm chỉ ra những hạn chế còn tồn tại của
giai đoạn trước, đồng thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh những chủ
trương mới phù hợp trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, Sở Y tế xây
dựng Tờ trình số 878 /TTr-SYT ngày 10/9/2012 trình UBND tỉnh Về việc đề
nghị phê duyệt Đề án Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020. Tỉnh ủy giao cho UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo ngành y
tế hoàn thiện hệ thống YTCS theo tiêu chí mới của Bộ Y tế. Trên cơ sở chỉ
đạo của Tỉnh ủy và thực hiện Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND của HĐND,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 9/11/2011 Phê
duyệt Chương trình phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến 2020 và Quyết định số 2074/QĐ-UBND ngày
17/9/2012 Về việc phê duyệt đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Hai quyết định của UBND tỉnh chỉ đạo khẩn
trương nâng cấp cơ sở vật chất bằng nguồn ngân sách của nhà nước với tổng
kinh phí 314 tỷ đồng, kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế; đầu tư mỗi huyện một
Bệnh viện đa khoa từ 100 đến 150 giường bệnh; nâng cấp và bổ sung trang
thiết bị tuyến huyện để có thể thực hiện các kỹ thuật vượt tuyến; xây dựng
và đưa vào hoạt động 14 Phòng khám Đa khoa khu vực trong toàn tỉnh; đầu tư
hoàn thiện và củng cố 9 Trung tâm Y tế (thuộc hệ dự phòng tuyến huyện),
trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện. Tổng kinh phí chi cho xây
dựng, đầu tư trang thiết bị, đào tạo bác sĩ, chi thường xuyên của các trạm y tế
xã trong 5 năm là 128 tỉ đồng [183].
Nghị quyết