Luận án Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015 - Nguyễn Quốc Khương

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7

1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những

vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 19

Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ

LÂM NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI (2001 - 2010) 23

2.1. Những nhân tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về

phát triển kinh tế lâm nghiệp 23

2.2. Đảng bộ tỉnh Yên Bái chỉ đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp 43

Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO

ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP (2010 - 2015) 65

3.1. Những yêu cầu mới và chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp

của Đảng bộ tỉnh Yên Bái 65

3.2. Đảng bộ tỉnh Yên Bái chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp

(2010 - 2015) 80

Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 114

4.1. Nhận xét 114

4.2. Một số kinh nghiệm 134

KẾT LUẬN 146

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

PHỤ LỤC 167

pdf188 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015 - Nguyễn Quốc Khương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020”. Trong đó, tập trung phát triển ổn định vùng trồng quế với quy mô 27.000 ha (tại các huyện: Văn Yên 19.500 ha, Trấn Yên 5.000 ha, Văn Chấn 2.500 ha); tổ chức đánh giá, chọn lọc và bảo tồn các cây quế bản địa chất lượng tốt, hàm lượng tinh dầu cao để tạo giống phục vụ sản xuất; quảng bá, phát triển thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao giá trị sản phẩm quế Yên Bái trên thị trường quốc tế; phát triển vùng sản 80 xuất tre măng Bát Độ tập trung với quy mô trên 3.000 ha (tại các huyện: Trấn Yên 2.000 ha, Yên Bình 500 ha, Lục Yên 500 ha) [111, tr.5]. Chủ trương đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp toàn diện, theo hướng bền vững cho thấy Đảng bộ tỉnh Yên Bái nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện và phù hợp thực tiễn hơn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế lâm nghiệp; từ đó có sự chỉ đạo, tạo môi trường thuận lợi cho ngành kinh tế này phát triển nhanh và vững chắc hơn. 3.2. ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP (2010 - 2015) Triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện nghị quyết trong nhiệm kỳ 2010 - 2015. Về nông, lâm nghiệp, Đảng bộ Yên Bái đề ra giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng và tập trung tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh; mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao hiệu quả, chất lượng, giá trị lớn; xây dựng và phát triển nền nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững. Phát huy lợi thế lĩnh vực lâm nghiệp, đẩy mạnh trồng rừng thâm canh và trồng cây cao su gắn với công nghiệp chế biến. 3.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự chuyển biến của kinh tế lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Yên Bái gắn liền với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII. Đại hội đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong những năm 2011 - 2015 là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đại hội nhất trí thông qua các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 - 2015: “Nông, lâm nghiệp 25%; Công nghiệp - Xây dựng 41%; Dịch vụ 34%” [32, tr.186]. Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Yên Bái xây dựng bản Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020 trình 81 Chính phủ. Ngày 22/8/2012, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1154/QĐ - TTg “Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020”, đề ra định hướng trong nông, lâm nghiệp, tập trung phát triển những cây trồng, vật nuôi có lợi thế. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa sinh thái sạch, công nghệ cao. Giữ ổn định diện tích các cây trồng lớn; tăng năng suất cây trồng, vật nuôi trên cơ sở thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và tỷ trọng lâm nghiệp. Phát triển mạnh mô hình sản xuất nông nghiệp đa canh. “Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thời kỳ 2011 - 2015 là 5,5%, thời kỳ 2016 - 2020 là 5,4%. Tỷ trọng nông nghiệp năm 2015 là 68%, năm 2020 là 65%; tỷ trọng lâm nghiệp năm 2015 là 25%, năm 2020 là 26%; tỷ trọng thủy sản năm 2015 là 7%, năm 2020 là 9%” [90, tr.3]. Nhằm tiếp tục phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững, Tỉnh ủy đã chỉ đạo UBND tỉnh Yên Bái phối hợp với Sở NN&PTNT xây dựng và triển khai Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Đề án đã định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể. Về lâm nghiệp, Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế ngành và tăng năng lực, hiệu quả bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, góp phần tích cực vào xóa đói giảm nghèo, trên cơ sở phát huy lợi thế về sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu chính trong thời gian tới, đó là: Quản lý bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất hiện có; trồng rừng mới bình quân mỗi năm khoảng 13.000 ha rừng; nâng tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 62,0% [142, tr.22]. Giai đoạn 2010 - 2015, cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản ở tỉnh Yên Bái có sự chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành Lâm nghiệp và Thủy sản. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 76,15% (năm 2011) xuống 73,77% (năm 2013) và xuống còn 72,02% (năm 2015). Tỷ trọng thủy sản tăng từ 3,6% (năm 2011) lên 3,68% (năm 2013) và năm 82 2015 đạt 3,6%. Tỷ trọng lâm nghiệp tăng từ 20,24% (năm 2011) lên 22,53% (năm 2013) và đến năm 2015 tăng lên đến 24,37% (xem phụ lục 13). Cơ cấu giá trị sản xuất của lâm nghiệp được tính thông qua 4 nội dung. Đó là, trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác; dịch vụ lâm nghiệp. Bảng 3.1: Giá trị sản xuất lâm nghiệp ở tỉnh Yên Bái theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt động (2010 - 2015) Chia ra Tổng số Trồng và chăm sóc rừng Khai thác gỗ và lâm sản khác Thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác Dịch vụ lâm nghiệp Năm Triệu đồng 2010 1.077.189 119.047 868.700 76.465 12.977 2012 1.568.225 138.594 1.346.391 62.247 20.993 2013 1.735.717 149.499 1.505.229 54.366 26.623 2014 2.024.521 153.141 1.762.259 66.120 43.001 2015 2.186.492 158.059 1.857.744 82.874 87.815 Cơ cấu-(%) 2010 100,00 11,05 80,65 7,10 1,20 2012 100,00 8,84 85,85 3,97 1,34 2013 100,00 8,61 86,72 3,13 1,54 2014 100,00 7,56 87,05 3,27 2,12 2015 100,00 7,23 84,96 3,79 4,02 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2017), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2016 [22]. Qua bảng 3.1 cho thấy, cơ cấu nội ngành Lâm nghiệp Yên Bái cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Năm 2010, giá trị trồng, chăm sóc rừng 11,05%; khai thác gỗ và khai thác lâm sản chiếm 80,65%; thu nhặt sản phẩm từ rừng không 83 phải gỗ chiếm 7,10%; dịch vụ lâm nghiệp chiếm 1,20%. Năm 2013, giá trị trồng, chăm sóc rừng 8,61 %; khai thác gỗ và khai thác lâm sản chiếm 86,72%; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ chiếm 3,13%; dịch vụ lâm nghiệp chiếm 1,54%. Đến năm 2015 giá trị trồng, chăm sóc rừng 7,3%; khai thác gỗ và khai thác lâm sản chiếm 84,96%; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ chiếm 3,97%; dịch vụ lâm nghiệp chiếm 4,02%. Như vậy, khai thác gỗ, chủ yếu là gỗ rừng trồng, và lâm sản chiếm tỉ lệ lớn nhất trong nội ngành lâm nghiệp tỉnh Yên Bái, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó, dịch vụ lâm nghiệp tăng lên đáng kể từ 1,20% (năm 2010) lên 1,54% (năm 2013) và lên đến 4,02% (năm 2015). Bao gồm, dịch vụ tưới, tiêu nước phục vụ lâm nghiệp; thầu khoán các công việc lâm nghiệp (đào hố, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch,...); bảo vệ rừng, phòng chống sâu bệnh cho cây lâm nghiệp; hoạt động quản lý lâm nghiệp, phòng cháy, chữa cháy rừng; dịch vụ lâm nghiệp khác (cho thuê máy lâm nghiệp có cả người điều khiển,...). Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 của Chính phủ. Giá trị sản xuất lâm nghiệp ở tỉnh Yên Bái tăng lên nhanh chóng. Nếu như năm 2010, mới chỉ đạt mức 1.077.189 triệu đồng thì đến đến năm 2015 tăng lên gấp đôi. Trong đó, giá trị trồng và chăm sóc rừng tăng từ 119.047 triệu đồng (năm 2010) lên 158.059 triệu đồng năm 2015. Khai thác gỗ và lâm sản là lĩnh vực đóng góp chủ yếu vào giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp, luôn chiếm tới hơn 80% tổng giá trị sản xuất. Giá trị các sản phẩm ngài gỗ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác tốt, chủ yếu là do các cá nhân thu nhặt nên chưa thống kê được hết giá trị. Dịch vụ lâm nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng. Nếu như năm 2010 chỉ đạt 12.977 triệu đồng thì đến năm 2015 đạt 87.815 triệu đồng, tăng gấp 6,8 lần. Kết quả này cho thấy kinh tế lâm nghiệp ở tỉnh Yên Bái đang phát triển đúng hướng. Những lợi ích từ rừng ở Yên Bái được khẳng định trong việc khai thác. Sản lượng gỗ khai thác ở Yên Bái chủ yếu là gỗ rừng trồng. Năm 2011, toàn tỉnh khai thác và tiêu thụ 200.075 m3 gỗ và 1.580,025 ste củi. Năm 2015, khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng 450.000 m3 và 1642,251 ste củi [142, tr.23]. Bên cạnh đó 84 còn có các loại lâm sản đem lại giá trị cao như luồng, vầu tre, nứa, song mây, nhựa thông, quế,phục vụ công nghiệp chế biến trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, hàng chục tấn măng tươi, mộc nhĩ, và thảo quả ở Yên Bái được khai thác mỗi năm cũng là những mặt hàng rất được thị trường ưa chuộng, đem lại nguồn thu nhập cho người dân. Ở tỉnh Yên Bái đã bước đầu hình thành được vùng sản xuất tập trung với trên 100.000 ha rừng trồng nguyên liệu tập trung ở một số huyện Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Lục Yên, Yên Bình, thành phố Yên Bái và gần 37.000 ha quế tập trung ở một số huyện Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn. Đây là tiền đề cho công nghiệp chế biến gỗ ở tỉnh Yên Bái phát triển mạnh. Tổng doanh thu hàng năm từ chế biến gỗ đạt trên hàng trăm tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động. Kinh tế lâm nghiệp đã góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh và trở thành nguồn thu chính cho một bộ phận nông dân. So sánh với các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai và Hà Giang, giá trị sản xuất lâm nghiệp ở Yên Bái cho thấy sự vượt trội. Bảng 3.2: Giá trị sản xuất lâm nghiệp các tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Hà Giang tính theo giá hiện hành (2010 - 2015) Đơn vị tính : Triệu đồng Năm Yên Bái Lào Cai Hà Giang 2010 1.077.189 536.947 477.006 2013 1.735.717 708.179 592.905 2015 2.186.492 844.492 859.529 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ nguồn Niên giám thống kê Lào Cai 2015, Niên giám thống kê Hà Giang 2015, Niên giám thống kê Yên Bái 2016 [22]. Năm 2010, giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái cao gấp đôi so với Lào Cai và gấp 2,3 lần so với Hà Giang. Năm 2012, gấp 2,4 lần so với Lào Cai và gấp 3 lần so với Hà Giang. Năm 2013, gấp 2,5 lần so với Lào Cai và 2,9 lần so với Hà Giang. Năm 2014, gấp 2,6 lần so với Lào Cai và gấp 3 lần so với Hà Giang. Năm 2015, gấp 2,6 lần so với Lào Cai và gấp 2,5 lần so với Hà Giang. 85 Tăng trưởng ngành lâm nghiệp đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái. Kinh tế lâm nghiệp phát triển thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của ngành và tăng trưởng của ngành so với tăng trưởng kinh tế bình quân chung của địa phương. Trong những 2001 - 2015, ngành lâm nghiệp tỉnh Yên Bái có những bước phát triển nhanh chóng, kinh tế lâm nghiệp của tỉnh không ngừng tăng trưởng cho thấy sự nỗ lực không ngừng của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh. Nếu như trong những năm 2001 - 2005, tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp bình quân mới chỉ ở mức 6,71% thì đến giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp bình quân đạt mức 7,32%, tăng 0,61%. Sang giai đoạn 2011 - 2015, đạt mức 7,34%, tăng 0,02% so với giai đoạn 2006 - 2010 và tăng 0,63% so với giai đoạn 2001 - 2005 (xem phụ lục 8). Trong những năm 2010 - 2015, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về phát triển kinh tế lâm nghiệp, tỉnh Yên Bái đã chuyển từ mục tiêu tăng trưởng nhanh sang tăng trưởng hợp lý, kinh tế lâm nghiệp của tỉnh Yên Bái vẫn đạt mức độ tăng trưởng khá cao. Với đặc thù là ngành kinh tế có chu kỳ kinh doanh dài (từ 7 đến 10 năm), sử dụng diện tích sản xuất lớn,việc sản xuất kinh doanh phụ thuộc lớn vào điều kiện thời tiết khí hậu, rủi ro cao nhưng vượt lên tất cả những khó khăn khách quan, kinh tế lâm nghiệp của tỉnh Yên Bái vẫn từng bước vững chắc đi lên. 3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh quy hoạch, giao đất, giao rừng * Đẩy mạnh quy hoạch 3 loại rừng Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, Tỉnh ủy Yên Bái chỉ đạo tiếp tục đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh như nguyên liệu giấy và gỗ chế biến công nghiệp, chè, quế, măng tre,... có quy mô lớn về diện tích và sản lượng. Phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại, nhân rộng các mô hình liên kết, hợp tác phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn; đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và dạy nghề cho nông dân. “Bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững theo quy hoạch 3 loại rừng, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, nhất là ở vùng cao; phát triển nhanh, vững chắc cây cao su theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội cao” [32, tr.72]. 86 Tỉnh ủy Yên Bái coi trọng phát huy lợi thế đất đồi, rừng, đẩy mạnh trồng rừng, trồng cây cao su; thu hút, lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quy hoạch, xây dựng nông thôn mới. Cùng với đó, Tỉnh ủy Yên Bái chỉ đạo chặt chẽ công tác quy hoạch, quản lý đất lâm nghiệp. Quán triệt chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã giao cho Sở NN&PTNT lập dự án Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020 nhằm xác định rõ diện tích, ranh giới 3 loại rừng, điều chỉnh lại một số diện tích rừng quy hoạch nhưng chưa phù hợp với thực tế và diện tích rừng, đất rừng đã được UBND tỉnh cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng. Năm 2013, UBND tỉnh ra Quyết định số 578/QĐ - UBND ngày 22/5/2013 về việc “phê duyệt Dự án điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020”. Tiếp đó, Nghị quyết số 27/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/1013 của HĐND tỉnh Yên Bái về việc “thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020” đã đề ra mục tiêu của công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Yên Bái nhằm phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo cung cấp tối đa nguyên liệu cho các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ, ván nhân tạo, bao bì trong và ngoài tỉnh; hướng tới xuất khẩu; xây dựng và phát triển nền lâm nghiệp sản xuất hàng hoá đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng lâu dài và ổn định nhu cầu gỗ và các loại lâm sản khác phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đóng góp một phần trong giá trị tổng sản phẩm kinh tế quốc dân [57]. Đây chính là cơ sở cho việc tổ chức quản lý, sản xuất lâm nghiệp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bản tỉnh nói chung và ngành lâm nghiệp Yên Bái nói riêng. Nghị quyết số 27/2013/NQ - HĐND được UBND tỉnh Yên Bái triển khai thực hiện với sự giám sát của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh. UBND tỉnh Yên Bái giao Sở NN&PTNT phối hợp với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan tố chức triến khai thực hiện, quản lý đúng mục đích, có hiệu quả theo các quy định của Nhà nước. 87 Thực hiện Quyết định số 594/QĐ - TTg Phê duyệt dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016, Chi cục kiểm lâm tỉnh Yên Bái đã tham mưu cho UBND tỉnh Yên Bái xây dựng phương án kiểm kê rừng tỉnh Yên Bái. Sau hơn hai năm nỗ lực triển khai thực hiện, với sự đồng thuận cao trong cấp ủy, chính quyền các cấp và người dân, công tác tổng điều tra, kiểm kê rừng ở tỉnh Yên Bái đã cơ bản hoàn thành. Kết quả kiểm kê rừng ở Yên Bái cho thấy, tổng diện tích đất lâm nghiệp của Yên Bái là 523.275,2ha, trong đó đất quy hoạch cho lâm nghiệp 479.626,1ha. Tổng diện tích đất có rừng năm 2015 toàn tỉnh là 428.266,8 ha (Rừng đặc dụng: 35.475,6 ha; rừng phòng hộ 134.158,1 ha; rừng sản xuất 217.942,2 ha; rừng ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp: 40.690,9 ha). Diện tích đất có rừng tăng lên 33.472,2 ha so với năm 2014 [147, tr.5]. Nguyên nhân diễn biến tăng do một số nguyên nhân do giá trị kinh tế từ rừng cao nên người dân đã chú trọng hơn trong việc đầu tư để phát triển trồng rừng kinh tế. Bên cạnh đó, do một phần diện tích rừng trồng chưa đủ tiêu chí theo quy định thành rừng nên năm 2014 chưa thống kê là đất có rừng, đến năm 2015 mới đủ tiêu chí được tính vào đất có rừng. Điều tra, kiểm kê rừng là để nắm bắt một cách chính xác toàn bộ diện tích rừng, chất lượng rừng, diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp gắn với chủ quản lý cụ thể. Bên cạnh đó, cũng là để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về quản lý bảo vệ, phát triển rừng và việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng từ tỉnh đến cơ sở; thiết lập hồ sơ quản lý rừng, xây dựng cơ sở dữ liệu theo đơn vị quản lý, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm. Cũng trên cơ sở đó, có các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Kết quả kiểm kê rừng là tiền đề cho phát triển lâm nghiệp ngày một bền vững hơn, kinh tế hơn, hiệu quả hơn thời gian tiếp theo. Đây là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc hoạch định chính sách phát triển rừng của Yên Bái trong những năm tới, giúp cho người dân làm giàu và phát triển từ rừng, gắn bó với rừng. 88 Đơn vị tính: ha Biểu đồ 3.1: Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp ở tỉnh Yên Bái (2010 - 2015) Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2017), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2016 [22]. Biểu đồ 3.1 cho thấy, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp ở tỉnh Yên Bái khá ổn định qua các năm. Trong 479.626,1 ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp (năm 2015) thì rừng phòng hộ chiếm 152.794 ha, rừng đặc dụng 36.147 ha, rừng sản xuất 290.684 ha. Diện tích rừng ngoài quy hoạch 43.649 ha, chủ yếu là quế, tập trung tại các huyện: Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn. Độ che phủ của rừng toàn tỉnh đạt 62,2%. Diện tích các loại cây trồng chính chủ yếu là quế với tổng diện tích 56.529 ha (Văn Yên 40.019 ha, Trấn Yên 10.266 ha), tăng 22.529 ha so với số liệu thống kê năm 2014. Sơn tra 3.390 ha (Mù Cang Chải 1.211 ha, Trạm Tấu 2.178 ha). Măng tre Bát Độ trên 2.000 ha (Trấn Yên 1.722 ha, Lục Yên 620 ha, Yên Bình 170 ha), toàn bộ diện tích được trồng tập trung. Cây cao su 2.503 ha tập trung ở Văn Chấn 1.970 ha, Văn Yên 492 ha, Trạm Tấu 40 ha [147, tr.6]. Như vậy có thể thấy, nhu cầu tùy theo từng địa phương mà người dân trồng những loại cây mà họ thấy có lợi như quế, keo,do mang lại giá trị kinh tế rất cao. * Đẩy mạnh giao đất, giao rừng Chủ trương đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho người dân yên tâm sản xuất lâm nghiệp được Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Yên Bái lần thứ XVII 470.000,00 471.000,00 472.000,00 473.000,00 474.000,00 475.000,00 476.000,00 477.000,00 478.000,00 479.000,00 480.000,00 Năm 2010 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 474.768,01 473.657,90 474.120,99 474.120,99 479.626,10 89 nêu rõ: “Tập trung thực hiện giao đất, giao rừng, phát triển kinh tế đồi rừng, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất” [32, tr.79]. Nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng bộ Yên Bái, sau khi xem xét Tờ trình số 122/TTr - UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh Yên Bái ra Nghị quyết số 11/2012/NQ - HĐND, ngày 20/7/2012 về “giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 - 2015”, thông qua Đề án Giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015, với mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2015 về cơ bản hoàn thành việc giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 88.574 ha đất rừng được chuyển từ rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất và diện tích đất lâm nghiệp của các lâm trường quốc doanh (sau chuyển đổi) cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn bản để tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng. Đảm bảo sau khi giao rừng, cho thuê rừng cơ bản người dân có đất sản xuất; các chủ rừng yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất, nâng cao mức thu nhập từ rừng góp phần cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo [55, tr.3]. Để triển khai thực hiện Đề án Giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015, UBND tỉnh Yên Bái đã thành lập các Ban chỉ đạo thực hiện Đề án từ tỉnh đến cơ sở để chỉ đạo triển khai xây dựng và thông qua kế hoạch giao đất, giao rừng tới các tổ chức và các hộ dân. Ban chỉ đạo tỉnh đã Ban hành quy chế làm việc và phân công cụ thể cho các thành viên chỉ đạo phụ trách, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo đã 90 xây dựng được quy chế làm việc và phân công cụ thể cho các tổ công tác tại 03 khu vực hướng dẫn đôn đốc các địa phương trên địa bàn tỉnh xây dựng đề án giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện và phương án giao rừng, cho thuê rừng cấp xã. Ban chỉ đạo đã xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đề án trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2015. Thực hiện Thông báo số 128/TB - VP ngày 06/12/2012 và Thông báo số 09/TB - VP ngày 04/02/2013 Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái, đến năm 2015, các địa phương đã có báo cáo chính thức về kết quả rà soát thực trạng quản lý và quỹ đất rừng (bao gồm: rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển sang sản xuất và rừng tự nhiên sản xuất UBND các huyện quản lý) tại 9 huyện, thị xã, thành phố với diện tích là 103.222,6 ha. Tỉnh đã thành lập 07 tổ công tác liên ngành của tỉnh phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo 12 xã điểm xây dựng phương án cấp xã. Hai đoàn công tác của tỉnh do lãnh đạo ngành NN&PTNT và Tài nguyên và Môi trường đã thường xuyên, trực tiếp xuống xã Y Can (huyện Trấn Yên) và xã Vũ Linh (huyện Yên Bình) để đôn đốc và hướng dẫn các địa phương hoàn chỉnh phương án và thực hiện phương án theo kế hoạch của tỉnh. Đối với cấp huyện, đến năm 2015, có 9/9 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện. Các Ban Chỉ đạo đã xây dựng quy chế làm việc và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban hướng dẫn, đôn đốc các xã thực hiện công tác giao đất, giao rừng. Đối với cấp xã đã có 95/131 xã, phường, thị trấn đã thành lập được Hội đồng giao rừng, cho thuê rừng cấp xã. Trên tinh thần đó, 9/9 huyện, thị xã, thành phố ở Yên Bái đã xây dựng xong Đề án Giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện và đã được UBND tỉnh phê duyệt. Theo kế hoạch của tỉnh các huyện, thị xã, thành phố thực hiện xây dựng phương án giao rừng cấp xã của 12 xã điểm. Trong đó xã Y Can huyện Trấn Yên và xã Vũ Linh huyện Yên Bình đã thực hiện xong phương án giao rừng, cho thuê rừng cấp xã theo kế hoạch của tỉnh. Các cấp, các ngành và các địa phương ở Yên Bái đã tích cực tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng gắn 91 liền với giao đất, cho thuê đất, tổ chức hội nghị tại các thôn, bản tuyên truyền để người dân hiểu về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ trong việc thực hiện. Đồng thời, tổ chức hướng dẫn về trình tự, thủ tục và quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hộ gia đình theo Thông tư hướng dẫn của Bộ NN&PTNT, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn liên ngành số 313/SNN- STN-STC ngày 17/5/2013 của Sở NN&PTNT, Sở TN&MT, Sở Tài chính về thực hiện Đề án Giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015. Qua công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện Đề án, nhận thức của cán bộ, đảng viên, của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đã có những chuyển biến tích cực. Công tác lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền các cấp về công tác bảo vệ và phát triển rừng nói chung và công tác giao đất, giao rừng nói riêng được quan tâm và thu được kết quả nhất định. Nhận thức của nhân dân trong giao đất, giao rừng và việc chấp hành pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên rõ rệt, tạo tiền đề cho công tác tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Về kết quả giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư. Đến năm 2015, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng tỉnh Yên Bái, các huyện, thị xã, thành phố đã hoàn thiện công tác tổ chức theo đúng quy định và đã thực hiện hoàn thành công tác xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng, gắn liền với giao đất, cho thuê đất gắn với cấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dang_bo_tinh_yen_bai_lanh_dao_phat_trien_kinh_te_lam.pdf
Tài liệu liên quan