MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Khoảng sáng sau gáy 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Liên quan giữa tuổi thai và chiều dài đầu mông thai nhi 3
1.1.3. Tuổi thai đo KSSG và cơ chế hình thành KSSG bình thường 4
1.1.4. Siêu âm đo KSSG 5
1.1.5. Giá trị khoảng sáng sau gáy bình thường 10
1.1.6. Cơ chế tăng khoảng sáng sau gáy hay KSSG bệnh lý. 11
1.1.7. Tăng KSSG 14
1.2. Một số bất thường ở thai tăng KSSG 19
1.2.1. Bất thường NST ở thai tăng KSSG 19
1.2.2. Một số hội chứng di truyền ở thai tăng KSSG 22
1.2.3. Các bất thường đơn gen ở thai tăng KSSG 23
1.2.4. Bất thường hình thái ở thai nhi tăng KSSG 25
1.3. Các phương pháp sàng lọc bất thường di truyền khác. 40
1.3.2. Xét nghiệm Double Test 41
1.3.3. Xét nghiệm Triple Test 41
1.3.4. Cơ sở khoa học của NIPT 42
1.4. Lấy bệnh phẩn của thai bằng phương pháp chọc hút dịch ối 44
1.4.1. Kỹ thuật 45
1.4.2. Các nguy cơ và biến chứng 46
1.4.3. Các chỉ định 47
1.5. Sinh thiết gai rau 48
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
2.1. Đối tượng nghiên cứu 50
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 50
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu 50
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 50
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 50
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 52
2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu 52
2.4. Phương tiện nghiên cứu 54
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 54
2.5.1. Thời điểm và địa điểm thu thập số liệu 54
2.5.2. Các bước tiến hành và thu thập số liệu 54
2.5.3. Các biến số nghiên cứu 56
2.5.4. Quy trình nghiên cứu 57
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 58
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 60
2.8. Sơ đồ nghiên cứu 60
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 63
3.2. Tương quan giữa chiều dài đầu mông thai nhi và tuổi thai theo kinh cuối cùng. 67
3.3. Tương quan tuyến tính giữa khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông 71
3.4. Tỷ lệ một số bất thường thai. 74
3.5. Mối liên quan giữa khoảng sáng sau gáy với một số bất thường thai 80
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 93
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 93
4.2. Tương quan giữa chiều dài đầu mông thai nhi và tuổi thai theo kinh cuối cùng. 97
4.3. Tương quan tuyến tính giữa khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông thai nhi 99
4.4. Tỷ lệ một số bất thường thai 101
4.5. Mối liên quan giữa khoảng sáng sau gáy với một số bất thường thai. 106
KẾT LUẬN 115
KIẾN NGHỊ 117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
162 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá giá trị của chỉ số khoảng sáng sau gáy trong chẩn đoán một số bất thường của thai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e biến thiên theo chiều dài đầu mông thai nhi và tuổi thai.
Tính giá trị chẩn đoán của phương pháp theo giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị tiên đoán âm tính. Cách tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị tiên đoán âm tính dựa vào bảng sau:
Kết quả của nghiệm pháp
Tình trạng thai
Thai bất thường
Thai không
bất thường
Dương tính
a
b
Âm tính
c
d
Độ nhạy (Se: senstivity) là khả năng phát hiện đúng những trường hợp bị bệnh của nghiệm pháp: Se = a/(a+c)
Độ đặc hiêu: (Sp: specificy) là khả năng loại trừ đúng những trường hợp không bị bệnh của nghiệm pháp: Sp = d/(b+d)
Giá trị tiên đoán dương tính (PPV: positive predictive value) là khả năng một trường hợp thực sự bị bệnh khi có kết quả nghiệm pháp dương tính: PPV = a/(a+b)
Giá trị tiên đoán âm tính (NPV: negative predictive value) là khả năng một trường hợp thực sự không bị bệnh khi có kết quả nghiệm pháp âm tính: NPV = d/(c+d).
Vẽ đường cong ROC, tìm điểm cut-off.
Youden (Youden index) J để xác đinh điểm cut-off nào có độ nhạy và độ chuyên cao nhất. Chỉ số J là trị số cao nhất của tổng độ nhạy và độ đặc hiệu trừ đi 1. J = max(Se+Sp -1) với Se (Sensitivity) là độ nhạy và Sp (specificity) là độ đặc hiệu. Chọn Se và Sp thế nào cho J có trị số cao nhất (dao động từ 0-1).
Diện tích dưới đường cong AUC (được tính bởi phần diện tích dưới đường cong ROC được vẽ bởi phần mềm SPSS). Một phương pháp xét nghiệm có ích phải có diện tích AUC trên 0.5. Không có ngưỡng nào của AUC để xác định là một xét nghiệm tuyệt vời. Tuy nhiên theo qui ước thì một phương pháp xét nghiệm với AUC trên 0.8 được xem là tốt hay rất tốt; còn AUC dưới 0.6 được xem là không tốt và không thể áp dụng vào lâm sàng được.
AUC
Ý nghĩa
>0,90
Rất tốt
0,80 đến 0,90
Tốt
0,70 đến 0,80
Trung bình
Dưới 0,7
Không tốt
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Cho đến nay các nghiên cứu cho thấy siêu âm không có hại cho sức khoẻ của mẹ cũng như của thai nhi kể cả khi làm đi làm lại nhiều lần. Đo KSSG được thực hiện thường xuyên như một phương pháp sàng lọc các bất thường NST.136
Các thai phụ được lựa chọn vào nghiên cứu đều được tư vấn giải thích rõ mục đích của nghiên cứu là nhằm nâng cao sức khỏe cho đối tượng nghiên cứu và cộng đồng và không nhằm một mục đích nào khác.
Nghiên cứu được thực hiện với tinh thần trung thực và chỉ thực hiện khi thai phụ hoàn toàn đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu đồng thời với siêu âm chẩn đoán bệnh và tư vấn về tình trạng thai không làm mất thời gian và chi phí của thai phụ.
Các thông tin cá nhân của thai phụ được hoàn toàn giữ kín và chỉ phục vụ cho nghiên cứu ngoài ra không nhằm một mục đích nào khác.
Đề cương được thông qua tại hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh Trường đại học Y Hà Nội theo quyết định IRB 00003121.
2.8. Sơ đồ nghiên cứu
Chúng tôi đưa vào nghiên cứu toàn bộ thai phụ mang đơn thai được theo dõi tại trung tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện phụ sản trung ương bao gồm:
Siêu âm quý 1 thai kỳ, đo chiều dài đầu mông và khoảng sáng sau gáy, làm các test sàng lọc không xâm lấn
Được chọc ối và làm nhiễm sắc thể đồ nếu đủ chỉ định: test sàng lọc dương tính (double test, triple test, NIPT), tăng KSSG,
Siêu âm hình thái thai theo các mốc siêu âm quy định, được thăm khám lúc sinh hoặc liên lạc sau sinh để ghi nhận tình trạng thai hoặc sơ sinh.
Theo dõi suốt thai kỳ đến lúc sinh.
Gọi điện phỏng vấn tình trạng sơ sinh 6 tháng.
Biểu đồ 2.1. Quy trình sàng lọc thai nhi ở quý I thai kỳ.
Biểu đồ 2.2. Quy trình chẩn đoán bất thường NST sau sàng lọc quý I thai kỳ.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm của tuổi mẹ, CDĐM và KSSG
Đặc điểm
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Giá trị trung bình
Tuổi mẹ
16
49
28,9 ± 5,049
CDĐM
45
84
62,29 ± 7,77
KSSG
0,8
8,9
1,98 ± 1,21
Nhận xét: tuổi mẹ nhỏ nhất là 16 lớn nhất là 49 tuổi. Tuổi mẹ trung bình là 28,9 ± 5,049 tuổi. Chiều dài đầu mông nhỏ nhất của thai nhi là 45mm và lớn nhất là 84mm với giá trị trung bình là 62,29 ± 7,77mm. Khoảng sáng sau gáy nhỏ nhất là 0.8mm và lớn nhất là 8.9mm và giá trị trung bình là 1,98 ± 1,21 mm.
Bảng 3.2. Đặc điểm địa dư của thai phụ
Địa dư
n
%
Hà Nội
1378
52,1
Các tỉnh phía Bắc khác
1267
47,9
Tổng
2645
100
Nhận xét: trong số 2645 thai phụ được lựa chọn vào nghiên cứu, thai phụ đến từ Hà nội chiếm 52,1% (1378 thai phụ) cao hơn số các thai phụ đến từ các tỉnh phía Bắc khác 47,9% (1267 thai phụ).
Bảng 3.3. Tiền sử thai nghén
Tiền sử thai nghén
n
%
Con so
1280
48,4
Con rạ
1365
51,6
Tổng
2645
100
Nhận xét: trong nghiên cứu này, tỷ lệ thai phụ con so là 1280 trường hợp (48,4%) thai phụ thấp hơn một chút so với con rạ 1365 trường hợp (51,6%).
Bảng 3.4. Phân bố giá trị tuổi mẹ
Tuổi mẹ
n
%
KSSG trung bình
≤24 tuổi
566
21,4
1,84±1,12
25-29 tuổi
1061
40,1
1,93±1,18
30-34 tuổi
645
24,4
2,09± 1,28
35-39 tuổi
303
11,5
2,06± 1,24
≥40 tuổi
70
2,6
2,4± 1,4
Tổng
2645
100
1,98± 1,21
Nhận xét: có 645 thai phụ dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 24,4% với khoảng sáng sau gáy trung bình chỉ là 2,09 ± 1,28 mm trong khi đó có (2,6%) chỉ chiếm 2,6% thai phụ trên 40 tuổi nhưng KSSG trung bình lại lớn nhất trong các lứa tuổi nghiên cứu là 2,4± 1,4 mm.
Bảng 3.5. Giá trị của chiều dài đầu mông
CDĐM (mm)
n
%
KSSG trung bình
Tuổi mẹ trung bình
45-54
436
16,5
1,61 ± 1,1
28,81 ± 4,9
55-64
1236
46,7
1,79 ± 1,09
28,83 ± 5
65-74
803
30,4
2,3 ± 1,27
29,07 ± 4,9
75-84
170
6,4
2,75 ± 1,33
29,71 ± 5,7
Tổng
2645
100
1,98 ± 1,21
28,96 ± 5
Nhận xét: chiều dài đầu mông thai nhi từ 45-54mm có tỷ lệ 16,5%, nhiều nhất là từ 55-64mm (46,7%) và ít nhất là 75-84mm (6,4%). Khoảng sáng sau gáy tăng trung bình tăng dần theo chiều dài đầu mông từ 1,61 ± 1,1mm ở thai có chiều dài đầu mông trong khoảng 45-54mm tới 2,75 ± 1,33mm ở thai có chiều dài đầu mông từ 75-84mm.
Bảng 3.6. Tỷ lệ khoảng sáng sau gáy thai nhi
KSSG (mm)
Số thai phụ
Tuổi mẹ trung bình
< 2,5
1888 (71,4)
28,7 ± 4,99
2,5 – 3,4
398 (15%)
29,2 ± 4,97
3,5- 4,4
239 (9%)
29,81 ± 5,5
4,5- 5,4
77 (2,9%)
29,12 ± 5,06
5,5- 6,4
24 (0,9%)
30,6 ± 5,21
≥ 6,5
19 (0,7%)
29,57 ± 6,02
Tổng
2645 (100%)
29,31 ± 5,14
Nhận xét: có 1888 thai phụ (khoảng 71,4%) có KSSG dưới 2,5mm còn lại là các thai phụ có KSSG từ 2,5mm trở lên. Đối với nhóm các thai phụ có KSSG trên 2,5mm, thì có đến 398 KSSG nằm trong khoảng 2,5 – 3,4mm cao hơn nhiều so với 1,6% thai phụ (19 trường hợp) có KSSG ≥ 5,5mm. Tuổi mẹ trung bình của nghiên cứu là 29,31 ± 5,14 thì nhóm KSSG < 2,5mm có tuổi mẹ trung bình là 28,7 ± 4,99 tuổi thấp hơn so với còn tuổi mẹ trung bình 30,6 ± 5,21 của ở nhóm 5,5-6,4mm.
Bảng 3.7. Giá trị của khoảng sáng sau gáy thai nhi
KSSG (mm)
n
%
<2,5
1888
71,4
≥ 2,5
757
28,6
Tổng
2645
100
Nhận xét: tỷ lệ thai có KSSG ≥ 2,5 là 28,6% thấp hơn nhóm thai có KSSG <2,5 (71,4%)
Bảng 3.8. Tỷ lệ chọc ối
KSSG (mm)
Không chọc
hút dịch ối
Chọc hút dịch ối
p
< 2,5
1877
98,6
11
1,5
< 0,005
≥ 2,5
25
1,3
732
98,5
Tổng
1902
71,9
743
28,1
Nhận xét: trong nghiên cứu này có 743 thai phụ được chọc hút dịch ối tương đương 28,1 tổng số 2645 thai phụ. Nhóm KSSG ≥ 2,5mm có 98,5% được chọc hút dịch ối cao hơn nhiều so với tỷ lệ 1,5% ở nhóm ở nhóm KSSG <2,5mm.
Biểu đồ 3.1. Thời điểm chọc hút dịch ối
Nhận xét: Tuổi thai trung bình khi CHDO là 17,53 ± 0,6 (16 25,2), tuổi thai nhỏ nhất là 16 tuần, lớn nhất là 25,2 tuần. Tỷ lệ thai phụ được chọc ối đúng thời điểm là 93,5% cao hơn tỉ lệ thai phụ được chọc hút dịch ối muộn là 6,5%.
3.2. Tương quan giữa chiều dài đầu mông thai nhi và tuổi thai theo kinh cuối cùng.
Biểu đồ 3.2. Đường hồi quy của CDĐM theo tuổi thai với phương trình tuyến tính CDĐM = 6,602 + TT x 4,398
Nhận xét: Biểu đồ này cho thấy đường bách phân vị 5th -50th – 95th của chiều dài đầu mông thai nhi theo tuổi thai tính theo ngày kinh cuối cùng. CDĐM thai nhi và tuổi thai theo ngày kinh cuối cùng có tương quan theo phương trình hồi quy tuyến tính CDĐM = 6,602+ TT x 4,398.
Bảng 3.9. Bảng phân bố tuổi thai theo KCC
Tuổi thai
n (%)
CDĐM (mm)
Không nhớ KCC
1637 (61,9)
54,09 ± 6,64
11– 11 tuần 06 ngày
343 (12,9)
56,36 ± 5,72
12 – 12 tuần 06 ngày
490 (18,5)
60,71 ± 5,69
13 – 13 tuần 06 ngày
175 (6,6)
64,33 ± 6,75
Tổng
2645
62,1 ± 7,7
Nhận xét: có 1637 thai phụ không nhớ ngày đầu kì kinh cuối cùng (61,9%). Dựa vào ngày đầu kì kinh cuối cùng tại thời điểm đo KSSG thì tuổi thai từ 11 - 11 tuần 06 ngày chiếm 12,9% và có CDĐM trung bình là 56,36 ± 5,72 mm. CDĐM tăng dần theo tuổi thai lên đến 64,33 ± 6,75 mm ở tuổi thai từ 13 - 13 tuần 06 ngày. CDĐM trung bình của 2645 thai phụ trong nghiên cứu là 62,1 ± 7,7mm.
Biểu đồ 3.3. Đường hồi quy của tuổi thai theo CDĐM với phương trình tuyến tính tuổi thai= 8,889 + CDĐMx 0,54
Nhận xét: từ phân bố chuẩn của CDĐM và tuổi thai, chúng tôi xây dựng được phương trình tuyến tính của tuổi thai theo CDĐM (mm) là: tuổi thai= 8,889 + CDĐMx 0,54.
Bảng 3.10. Bảng bách phân vị tuổi thai dựa vào chiều dài đầu mông thai nhi.
CDĐM
Tuổi thai
5th
50th
95th
45
10 + 2
11 + 1
12 + 0
46
10 + 3
11 + 1
12 + 0
47
10 + 3
11 + 2
12 + 1
48
10 + 4
11 + 2
12 + 1
49
10 + 4
11 + 3
12 + 2
50
10 + 5
11 + 3
12 + 2
51
10 + 5
11 + 4
12 + 3
52
10 + 6
11 + 4
12 + 3
53
10 + 6
11 + 5
12 + 4
54
11 + 0
11 + 5
12 + 4
55
11 + 0
11 + 6
12 + 5
56
11 + 1
11 + 6
12 + 5
57
11 + 2
12 + 0
12 + 6
58
11 + 2
12 + 0
12 + 6
59
11 + 3
12 + 1
13 + 0
60
11 + 3
12 + 1
13 + 0
61
11 + 4
12 + 2
13 + 1
62
11 + 4
12 + 2
13 + 1
63
11 + 5
12 + 3
13 + 2
64
11 + 5
12 + 3
13 + 2
65
11 + 6
12 + 4
13 + 3
66
11 + 6
12 + 4
13 + 3
67
12 + 0
12 + 5
13 + 4
68
12 + 0
12 + 5
13 + 4
69
12 + 1
12 + 6
13 + 5
70
12 + 1
12 + 6
13 + 5
71
12 + 2
13 + 0
13 + 6
72
12 + 2
13 + 0
13 + 6
73
12 + 3
13 + 1
14 + 0
74
12 + 3
13 + 1
14 + 0
75
12 + 4
13 + 2
14 + 1
76
12 + 4
13 + 2
14 + 1
77
12 + 5
13 + 3
14 + 2
78
12 + 5
13 + 3
14 + 2
79
12 + 6
13 + 4
14 + 3
80
12 + 6
13 + 4
14 + 3
81
13 + 0
13 + 5
14 + 4
82
13 + 0
13 + 5
14 + 4
83
13 + 1
13 + 6
14 + 5
84
13 + 1
13 + 6
14 + 6
Nhận xét: Bởi vì từ chiều dài đầu mông thai nhi có thể tính ra được tuổi thai theo phương trình: tuổi thai= 8,889 + CDĐMx 0,54. Chiều dài đầu mông 45mm tương ứng với tuổi thai 11 tuần (giá trị bách phân vị 50th), chiều dài đầu mông 84mm tương ứng với tuổi thai 13 tuần 06 ngày (bách phân vị 50th)
3.3. Tương quan tuyến tính giữa khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông
Biểu đồ Histogram của biến độc lập KSSG
Tần số
Phần dư hồi quy chuẩn hóa
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Histogram của KSSG so với CDĐM.
Nhận xét: Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa dạng Histogram cho thấy phân bố của chuẩn của giá trị KSSG theo CDĐM
Biểu đồ P-P plot của phần dư hồi quy chuẩn hóa
Biến độc lập: Khoảng sáng sau gáy
Giá trị cộng dồn mong đợi
Giá trị cộng dồn quan sát
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P plot của khoảng sáng sau gáy.
Nhận xét: Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa dạng normal P-P cho thấy phân bố của chuẩn của giá trị KSSG theo CDĐM
Biểu đồ Sactterplot
Biến độc lập: Khoảng sáng sau gáy
Phần dư hồi quy chuẩn hóa
Giá trị tiên đoán hồi quy chuẩn hóa
Biểu đồ 3.6. Scatterplot kiểm tra giả định tuyến tính của khoảng sáng sau gáy
Nhận xét: Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa dạng Histogram và normal P-P cũng như biểu đồ Scatter- plot cho thấy phân bố của chuẩn của giá trị KSSG.
Khoảng sáng sau gáy
o Giá trị quan sát
- Đường tuyến tính
Chiều dài đầu mông
Biểu đồ 3.7. Đường hồi quy của KSSG tương quan tuyến tính với CDĐM
Nhận xét: phân tích hồi quy tuyến tính cho ta thấy có sự tương quan giữa KSSG và CDĐM phương trình hồi quy tuyến tính của KSSG theo CDĐM là KSSG = 0,385 + CDĐMx 0,015.
Bảng 3.11. Giá trị bách phân vị của KSSG
CDĐM (mm)
KSSG
5th
25th
50th
75th
95th
45-49
0,73
1,0
1,1
1,5
3,6
50-54
0,8
1,0
1,2
1,7
4,0
55-59
0,9
1,1
1,3
1,7
4,1
60-64
0,9
1,2
1,4
2,2
4,3
65-69
1,0
1,3
1,7
3,1
4,6
70-74
1,0
1,4
2,0
3,3
4,7
75-80
1,1
1,4
2,2
3,3
5,0
80-84
2,5
3,0
3,5
4,4
6,5
Biểu đồ 3.8. Đường Percentile 5, 25, 50, 75, 95 của khoảng sáng sau gáy
theo chiều dài đầu mông thai nhi
Nhận xét: dựa vào bảng trên chúng ta có giá trị 50th của khoảng sáng sau gáy tăng dần theo chiều dài đầu mông, từ 1,1mm ở KSSG từ 45-59mm đến 3,5mm ở KSSG từ 80-84mm. Dựa vào các giá trị percentile của KSSG theo chiều dài đầu mông đó chúng ta có biểu đồ các đường percentile 5th, 25th, 50th, 75th, 95th tham khảo như biểu đồ trên
3.4. Tỷ lệ một số bất thường thai.
Bảng 3.12. Tỷ lệ chọc hút dịch ối
n (%)
KSSG trung bình
p
Chọc hút dịch ối
743 (28.1)
3,65± 0,99
< 0,001
Không chọc hút dịch ối
1902 (71.9)
1,32± 0,38
Tổng
2645 (100)
Nhận xét: có 743 thai phụ được chọc hút dịch ối chiếm tỷ lệ 28,1% thấp hơn so với không chọc hút dịch ối (71,9%) nhưng có trung bình KSSG là 3,65± 0,99mm cao hơn so với không chọc hút dịch ối 1,32± 0,38mm.
Bảng 3.13. Tiền sử bệnh lý của thai phụ
Tiền sử
n
%
Bất thường di truyền
n
%
Thai IVF
10
40
1
10
Bệnh lý nội khoa mẹ
1
4
0
0
Thiếu máu thalasemie
8
32
4
50
Bất thường NST vợ hoặc chồng
2
8
1
50
ĐCTN vì bất thường thai
4
16
0
0
Tổng
25
100
6
24
Nhận xét: Có 25 thai phụ có tiền sử bất thường trong đó tỷ lệ thai IVF là 40%, bệnh thiếu máu thalassemie là 32%, tiền sử bất thường thai là 16%, thai phụ có mang bất thường di truyền là 8% và thấp nhất là bệnh lý nội khoa người mẹ 4%.
Bất thường di truyền ở thai nhi sinh ra từ những người mẹ này cao nhất là bệnh lý thalassemie 50%, có tiền sử bất thường di truyền cũng tương đương với bất thường thalassemie là 50%. Ở các thai IVF tỉ lệ bất thường di truyền là 10% trong khi bệnh lý nội khoa của người mẹ hoặc tiền sử đẻ thai bất thường đều là 0%.
Bảng 3.14. Các chỉ định chọc hút dịch ối làm NST đồ
Chỉ định CHDO
Bất thường di truyền
n
%
n
%
Chỉ tăng KSSG
518
69,7
89
17,2
Test sàng lọc +
222
29,9
64
28,8
Kết hợp tăng KSSG và test sàng lọc +
214
28,8
66
30,8
NIPT +
15
2,0
13
86,7
Tổng
743
100
157
21,1
Nhận xét: Trong số 743 thai phụ được chọc hút dịch ối thì tỷ lệ chỉ định do tăng KSSG cao nhất chiếm 69,7%, test sàng lọc dương tính là 29,9%, kết hợp cả hai chỉ định trên trên là 28,8% và NIPT dương tính 2,0%. Tỷ lệ bất thường di truyền cao nhất là 86,7% ở những thai có NIPT dương tính.
Bảng 3.15. Tỷ lệ các bất thường của thai
Tên bất thường
n (%)
Trung bình KSSG
(mm)
Bất thường di truyền
157 (5,9)
3,82± 1,06
Bất thường chu sinh thai
215 (8,1)
3,36± 1,36
Siêu âm thai bất thường
60 (2,3)
3,39± 1,25
Chỉ một bất thường
81 (3,1)
2,44± 1,28
Hai bất thường
123 (4,7)
3,73± 1,19
Ba bất thường kết hợp
16 (0,6)
3,87± 0,93
Tổng số thai phụ
2645 (100)
1,98± 1,21
Nhận xét: Có 157 thai nhi bất thường di truyền (5,9%), thấp hơn so với tỷ lệ thai bất thường chu sinh thai 8,1% (215 thai phụ), nhưng cao hơn so với tỷ lệ bất thường kèm theo trên siêu âm là 2,3% (60 thai phụ). KSSG trung bình của tahi bất thường di truyền là 3,82 ± 1,06mm cao hơn so với KSSG trung bình của thai bất thường chu sinh (3,36 ± 1,36mm) và thai có bất thường hình thái (3,39 ± 1,25). Hai bất thường kết hợp là hay gặp nhất 123 trường hợp (4,7%) trong đó khoảng sáng sau gáy trung bình lớn nhất khi kết hợp cả ba bất thường (3,87± 0,93 mm)
Bảng 3.16. Phân loại các bất thường nhiễm sắc thể
Tên bất thường
n
%
Trisomy 21
82
52,2
Trisomy 18
17
10,8
Trisomy 13
2
1,3
Trisomy 22
1
0,6
NST giới tính
6
3,7
45X
4
2,5
XXX
1
0,6
XXY
1
0,6
Hội chứng Digeorge
4
2,5
Thể khảm
4
2,5
Bất thường cấu trúc NST
41
26,1
Tổng số bất thường NST
157
100
Nhận xét: trong số các bất thường NST, tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,7% trong đó có 4 trường hợp 45X (2,5%), có 4 trường hợp hội chứng Digeorge chiếm tỷ lệ 2,5% tổng số các bất thường. Tỷ lệ mắc thể khảm NST là 2,5% và các bất thường cấu trúc NST chiếm tỷ lệ 26,1%.
Bảng 3.17. Khoảng sáng sau gáy trung bình của các thai bất thường NST
Các bất thường NST
n (%)
KSSG trung bình
Tuổi mẹ trung bình
NST bình thường
2488 (94)
1,86 ± 1,12
28,8 ± 4,9
Trisomy 21
82 (3,1)
3,74 ± 0,77
31,97 ± 6,52
Bất thường NST giới tính
6 (0,2)
4,16 ± 1,2
28,5 ± 7,2
Bất thường các NST khác
20 (0,7)
4,46 ± 1,46
34,35 ± 5,9
Bất thường cấu trúc NST
49 (1,9)
3,71 ± 1,12
29,14 ± 5,35
Tổng
2645
1,98 ± 1,21
28,9 ± 5,05
Nhận xét: Trong số 2645 thai phụ tham gia vào nghiên cứu, tỷ lệ bất thường di truyền chiếm 5,9%, bất thường trisomy 21 thường gặp nhất (3,1%), bất thường NST giới tính ít gặp nhất (0,2%). KSSG trung bình và tuổi mẹ trung bình cao nhất ở nhóm bất thường NST 13, 18, 21.
Bảng 3.18 Tỷ lệ thai nhi bất thường hình thái
Bất thường hình thái thai nhi
n (%)
KSSG trung bình
p
Tuổi mẹ trung bình
Bất thường
60 (2,26)
3,39± 1,25
< 0,001
28,96± 5,04
Bình thường
2585 (97,7)
1,94± 1,19
28,92± 5,7
Tổng
2645 (100)
1,98 ± 1,21
28,96± 5,04
Nhận xét: tỷ lệ bất thường hình thái thai nhi là 2,26% thấp hơn so với 97,7 trường hợp có hình thái thai nhi bình thường, nhưng có KSSG trung bình là 3,39± 1,25mm cao hơn so với nhóm có hình thái bình thường (1,94± 1,19mm).
Bảng 3.19. Tỷ lệ các bất thường hình thái trên siêu âm
Các loại bất thường hình thái thai nhi
n (%)
KSSG
trung bình
Tuổi mẹ trung bình
Thai bình thường
2585 (97,7)
1,94 ± 1,19
28,9 ± 5,04
Đầu- Mặt- Cổ
22 (0,83)
3,64±0,72
30,4 ± 7,6
Ngực
18 (0,7)
3,8±1,4
28,7 ± 5,14
Bụng
15 (0,6)
2,97±1,3
27,9 ± 6,1
Tứ chi
2 (0,08)
4,1±0,35
28 ± 4,2
Đa dị tật
3 (0,1)
1,75±1,34
30,6 ± 5,08
Tổng
2645 (100)
1,98 ± 1,21
28,9 ± 5,05
Nhận xét: có 18 thai nhi bất thường ở ngực 0,7% cao nhất trong số các bất thường, tiếp đó là ở bụng 0,6%, vùng mặt (0,5%) và vùng đầu 0,2%. Các bất thường ít gặp là ở tứ chi: 0,08% và đa dị tật (0,1%). Bất thường tứ chi có KSSG trung bình cao nhất là 4,1± 0,35mm và thấp nhất là đa dị tật 1,75± 1,34 mm. Tuổi mẹ trung bình cao nhất là ở nhóm đa dị tật (30,6 ± 5,08 tuổi).
Bảng 3.20. Tỷ lệ bất thường chu sinh thai
Bất thường chu sinh thai
n (%)
KSSG
trung bình
p
Có
215 (8,1)
3,36±1,36
<0,001
Không
2430 (91,9)
1,36± 0,09
Tổng
2645 (100)
Nhận xét: có 215 thai phụ có bất thường chu sinh thai (8,1%) thấp hơn so với nhóm có chu sinh thai bình thường (91,9%) nhưng KSSG trung bình lại cao hơn (3,36±1,36 so với 1,36± 0,09).
Bảng 3.21. Các bất thường chu sinh của thai
Các bất thường chu sinh thai
n (%)
KSSG
trung bình
Tuổi mẹ trung bình
Thai bình thường
2430 (91,9)
1,85± 1,12
28,8± 4,8
Đình chỉ thai
171 (6,5)
3,57± 1,25
31,2± 6,5
Thai chết lưu
19 (0,7)
1,71± 1,04
30,2± 4,5
Thai sinh ra bất thường hình thái
16 (0,6)
2,45± 1,21
27,5± 6,4
Thai chết sau sinh
9 (0,3)
4,36± 0,95
27,2± 3,6
Tổng
2645 (100)
1,98± 1,21
28,9 ± 5,05
Nhận xét: có 2430 thai phụ (91,9%) có kết quả chu sinh bình thường. Trong nhóm bất thường chu sinh thai, tỷ lệ đình chỉ thai là cao nhất 6,5%, sau đó thai chết lưu 0,7%, bất thường hình thái là 0,6%, thấp nhất là thai chết sau sinh (0,3%). Hai nhóm có giá trị KSSG cao nhất đó là thai chết sau sinh: 4,36± 0,95mm và đình chỉ thai 3,57± 1,25mm. Nhóm có tuổi mẹ trung bình cao nhất (31,2± 6,5 tuổi) là nhóm đình chỉ thai.
3.5. Mối liên quan giữa khoảng sáng sau gáy với một số bất thường thai
Biểu đồ 3.9. Đường cong ROC của KSSG và bất thường nhiễm sắc thể
Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC của bất thường nhiễm sắc thể và khoảng sáng sau gáy là 0,893. Giá trị Youn Index J = 0,745 là lớn nhất tại điểm cắt KSSG bằng 2,485 mm.
Bảng 3.22. Độ nhạy độ đặc hiệu của khoảng sáng sau gáy khi chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể thai nhi.
KSSG (mm)
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
Chỉ số Youden
2,04
0,994
0,732
0,726
2,09
0,994
0,732
0,726
2,14
0,994
0,74
0,734
2,19
0,994
0,741
0,735
2,25
0,994
0,748
0,742
2,345
0,987
0,752
0,739
2,395
0,987
0,752
0,739
2,435
0,987
0,757
0,744
2,485
0,987
0,758
0,745
2,535
0,962
0,768
0,73
2,585
0,955
0,768
0,723
2,625
0,949
0,775
0,724
2,67
0,949
0,775
0,724
2,695
0,949
0,776
0,725
2,705
0,93
0,786
0,716
2,755
0,924
0,786
0,71
2,805
0,873
0,798
0,671
2,815
0,873
0,799
0,672
2,845
0,873
0,799
0,672
2,875
0,866
0,799
0,665
2,885
0,866
0,799
0,665
2,895
0,866
0,8
0,666
2,935
0,841
0,815
0,656
2,985
0,841
0,816
0,657
3,005
0,79
0,834
0,624
Nhận xét: Độ nhạy lớn nhất là 0,994 tại giá trị KSSG bằng 2,04mm và giá trị này giảm dần khi tăng KSSG. Độ đặc hiệu lớn nhất là 0,834 tại giá trị KSSG là 3,005mm và giá trị này giảm dần khi KSSG giảm. Tại giá trị khoảng sáng sau gáy bằng 2,485mm có độ nhạy khi chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể thai nhi là 0,987, độ đặc hiệu là 0,758 và chỉ số Youden bằng 0,745 là giá trị Youden lớn nhất nên 2,485 được chọn làm điểm “cut- off” chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể.
Biểu đồ 3.10. Đường cong ROC của KSSG và bất thường hình thái trên siêu âm
Nhận xét: diện tích dưới đường cong là 0,804. giá trị Youden index lớn nhất là 0,559 tại ngưỡng KSSG bằng 2,485mm. Tại điểm cắt này có độ nhạy là 0,833 và độ đặc hiệu là 0,726.
Bảng 3.23. Độ nhạy độ đặc hiệu của KSSG chẩn đoán bất thường hình thái
KSSG (mm)
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
Chỉ số Youden
2,09
0,833
0,701
0,534
2,14
0,833
0,709
0,542
2,19
0,833
0,709
0,542
2,25
0,833
0,716
0,549
2,345
0,833
0,721
0,554
2,395
0,833
0,721
0,554
2,485
0,833
0,726
0,559
2,535
0,8
0,737
0,537
2,585
0,8
0,737
0,537
2,625
0,783
0,744
0,527
2,67
0,783
0,744
0,527
2,695
0,783
0,745
0,528
2,705
0,75
0,755
0,505
2,755
0,75
0,755
0,505
2,805
0,75
0,77
0,52
2,815
0,75
0,771
0,521
2,845
0,75
0,771
0,521
2,875
0,733
0,771
0,504
2,885
0,733
0,771
0,504
2,895
0,733
0,772
0,505
2,935
0,7
0,787
0,487
2,985
0,7
0,788
0,488
3,005
0,683
0,809
0,492
Nhận xét: Độ nhạy lớn nhất là 0,833 tại giá trị KSSG bằng 2,09mm và giá trị này giảm dần khi tăng KSSG. Độ đặc hiệu lớn nhất là 0,809 tại giá trị KSSG là 3,005mm và giá trị này giảm dần khi KSSG giảm. Tại giá trị khoảng sáng sau gáy bằng 2,485mm có độ nhạy khi chẩn đoán bất thường hình thái thai nhi là 0,833; độ đặc hiệu là 0,726 và chỉ số Youden bằng 0,559 là giá trị Youden lớn nhất nên 2,485 có thể được chọn là ngưỡng “cut- off” chẩn đoán bất thường hình thái thai nhi.
Biểu đồ 3.11. Đường cong ROC của KSSG chẩn đoán bất thường chu sinh
Nhận xét: diện tích dưới đường cong là 0,805. giá trị Youden index lớn nhất là 0,558 tại ngưỡng KSSG bằng 2,25mm. Tại điểm cắt này có độ nhạy là 0,809 và độ đặc hiệu là 0,749.
Bảng 3.24. Độ nhạy độ đặc hiệu của KSSG chẩn đoán bất thường chu sinh
KSSG (mm)
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
Chỉ số Youden
2,04
0,819
0,733
0,552
2,09
0,819
0,734
0,553
2,14
0,814
0,742
0,556
2,19
0,814
0,742
0,556
2,25
0,809
0,749
0,558
2,345
0,8
0,753
0,553
2,395
0,8
0,753
0,553
2,435
0,786
0,757
0,543
2,485
0,781
0,758
0,539
2,535
0,763
0,767
0,53
2,585
0,758
0,768
0,526
2,625
0,749
0,774
0,523
2,67
0,749
0,775
0,524
2,695
0,749
0,775
0,524
2,705
0,73
0,785
0,515
Nhận xét: độ nhạy lớn nhất là 0,819 tại giá trị KSSG bằng 2,04mm và giá trị này giảm dần khi tăng KSSG. Độ đặc hiệu lớn nhất là 0,785 tại giá trị KSSG là 3,005mm và giá trị này giảm dầ khi KSSG giảm. Tại giá trị khoảng sáng sau gáy bằng 2,25mm có độ nhạy khi chẩn đoán bất thường chu sinh thai nhi là 0,809; độ đặc hiệu là 0,749 và chỉ số Youden bằng 0,558 là giá trị Youden lớn nhất nên 2,25mm được chọn làm điểm “cut- off” chẩn đoán bất thường chu sinh thai nhi. Tại giá trị KSSG bằng 2,485mm có độ nhạy chẩn đoán bất thường chu sinh là 0,781 và độ đặc hiệu là 0,785 và chỉ số Youden là 0,539. Các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị Youden tại điểm cắt 2,485mm đều thấp hơn ở điểm cắt 2,25mm.
Bảng 3.25. Tỷ lệ bất thường NST thai nhi theo giá trị KSSG
Các loại bất thường
KSSG (mm)
< 2,5
2,5-3,4
3,5-4,4
4,5-5,4
5,5-6,4
≥ 6,5
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
T21
0
35 (42,7)
30 (36,6)
15 (18,3)
2
(2,4)
0
82 (52,2)
Bất thường NST giới
0
1 (16,7)
4 (66,7)
0
1 (16,7)
0
6
(3,8)
NST khác
0
5
(25)
6
(30)
4
(20)
2
(10)
3
(15)
20 (12,7)
Bất thường cấu trúc NST
2
(4.1)
28 (57,1)
9 (18,4)
6 (12,2)
2
(4,1)
2 (4,1)
49 (31,2)
Tổng
2
(1.3)
69 (43,9)
49 (31,2)
25 (15,9)
7
(4,5)
5 (3,2)
157 (100)
Nhận xét: trong số 157 thai bất thường NST thì 52,2% là bất thường trisomy 21; 12,7% bất thường NST khác; 3,8% bất thường nhiễm sắc thể giới và 31,2% bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể. Trong số 82 thai nhi bất thường trisomy 21 thì 42,7% tương đương 35 thai nhi có KSSG nằm trong khoảng 2,5-3,4mm, tỷ lệ này giảm dần cho tới ngưỡng KSSG trong khoảng 5,5- 6,4 mm với 2 trường hợp chiếm 2,4%. không có trường hợp nào có KSSG ≥ 6,5mm hay < 2,5mm. Trong nhóm KSSG < 2,5mm chỉ có hai trường hợp bất th