MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KHOÁNG SẢN VÙNG BẮC BỘVIỆT NAM . 7
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và lịch sử nghiên cứu địa chất. 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên. 7
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất và kaolin vùng Bắc Bộ . 10
1.2. Đặc điểm địa chất - khoáng sản . 11
1.2.1. Vị trí vùng nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc Việt Nam. 12
1.2.2. Địa tầng . 15
1.2.3. Magma xâm nhập. 19
1.2.4. Khái quát về cấu trúc kiến tạo vùng Bắc Bộ Việt Nam . 22
1.2.5. Khoáng sản . 24
CHưƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 27
2.1. Cơ sở lý luận . 27
2.1.1. Khái niệm về kaolin và nguồn gốc thành tạo. 27
2.1.2. Một số khái niệm khác có liên quan . 34
2.2. Cấu trúc vỏ phong hóa và các liên quan đến thành tạo kaolin. 35
2.2.1. Khái niệm vỏ phong hóa (VPH) . 35
2.2.2. Kiểu VPH . 35
2.2.3. Sản phẩm phong hóa và đới phong hóa . 35
2.3. Các phương pháp nghiên cứu. 38
2.3.1. Phương pháp tiệm cận có hệ thống kết hợp với phương pháp nghiên
cứu địa chất truyền thống. 38
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất . 38
2.3.3. Phương pháp mô hình hóa . 39
2.3.4. Các phương pháp đánh giá tài nguyên. 462.3.5. Phương pháp dự báo tài nguyên các hạng kaolin công nghiệp theo mối
quan hệ giữa hàm lượng và tài nguyên . 50
2.3.6. Phương pháp đối sánh kết hợp với ý kiến chuyên gia . 54
CHưƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KAOLIN VÙNG BẮC BỘ VIỆT NAM. 55
3.1. Đặc điểm phân bố. 55
3.1.1. Kaolin phong hoá . 55
3.1.2. Kaolin nguồn gốc nhiệt dịch biến chất trao đổi . 57
3.1.3. Kaolin tái trầm tích. 58
3.2. Đặc điểm hình thái thân kaolin vùng Bắc Bộ . 58
3.2.1. Hình thái thân kaolin nguồn gốc phong hóa . 58
3.2.2. Hình thái thân kaolin nguồn gốc nhiệt dịch biến chất trao đổi. 67
3.2.3. Hình thái thân kaolin tái trầm tích . 67
3.3. Đặc điểm chất lượng kaolin . 68
3.3.1. Kaolin nguồn gốc phong hóa . 69
3.3.2. Kaolin nguồn gốc nhiệt dịch biến chất trao đổi . 82
3.3.3. Kaolin nguồn gốc tái trầm tích. 86
CHưƠNG 4. TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN KAOLIN VÙNG BẮC BỘ
VIỆT NAM. 92
4.1. Tài nguyên xác định. 92
4.2. Tài nguyên dự báo. 92
4.3. Dự báo tài nguyên các hạng kaolin công nghiệp theo mối quan hệ giữa
hàm lượng và tài nguyên. 95
CHưƠNG 5. ĐỊNH HưỚNG VÀ PHÂN CHIA KHU VỰC SỬ DỤNG
KAOLIN VÙNG BẮC BỘ VIỆT NAM . 106
5.1. Các lĩnh vực sử dụng kaolin và yêu cầu chất lượng . 106
5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm sử dụng kaolin . 112
5.2.1. Trên thế giới. 1125.2.2. Ở Việt Nam . 116
5.3. Định hướng sử dụng. 121
5.3.1. Nguyên tắc định hướng. 121
5.3.2. Định hướng sử dụng hợp lý kaolin vùng Bắc Bộ Việt Nam. 124
5.4. Phân chia khu vực sử dụng . 128
5.4.1. Nguyên tắc phân chia. 128
5.4.2. Phân chia khu vực sử dụng hợp lý kaolin vùng Bắc Bộ Việt Nam . 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 135
1. KẾT LUẬN:. 135
2. KIẾN NGHỊ: . 136
160 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá tiềm năng khoáng sản Kaolin vùng bắc bộ Việt Nam và định hướng sử dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Pegmatit; 5. Lớp phủ;
6. Đá phiến thạch anh biotit; 7. Quarzit
Hình 3.4. Thân kaolin số 6 khu Yên Thái - Báo Đáp, Yên Bái
(Lê Quang Hồ, 2005)
60
Hình 3.5. Sơ đồ địa chất thân kaolin số 6 khu Yên Thái - Báo Đáp
(Lê Quang Hồ, 2005)
62
- Khu vực Phú Thọ: các mỏ, điểm kaolin phân bố ở tả ngạn sông Hồng
và trường pegmatit Thạch Khoán, gồm các mỏ như Phương Viên, Đồi Đao,
Hữu Khánh, Ba Bò, Mỏ Ngọt, Láng Đồng, Đồi Chiềng, Hang Dơi, Đoan
Hùng, Vân Mộng, Chân Mộng
+ Vùng tả ngạn sông Hồng: các thân kaolin có chiều dài từ vài chục
mét đến vài trăm mét, thường có dạng thấu kính, thấu kính phân nhánh kéo
dài theo đường phương từ tây bắc - đông nam hoặc đông bắc - tây nam, góc
dốc không ổn định. Các thân kaolin thường có chiều sâu phong hóa từ vài mét
đến vài 40 - 50m, dày từ vài mét đến vài chục mét. Mặt cắt thân kaolin được
thể hiện ở hình 3.6, hình 3.7.
Chú thích:
1
2
3
4
1. Lớp phủ; 2. Pegmatit; 3. Pegmatit bán phong hóa; 4. Kaolin
Hình 3.6. Thân kaolin số 8 mỏ Phương Viên, Phú Thọ
(Trần Xuân Toản, 1971)
Hình 3.7. Thân kaolin Dốc Kẻo, Phú Thọ
(Nguyễn Hữu Tuệ, 2002)
63
+ Khu vực Thạch Khoán (Phú Thọ): các thân kaolin phong hoá từ hơn
300 thể pegmatit xuyên cắt trầm tích biến chất tuổi Proterozoi hệ tầng Thạch
Khoán và phân bố trên diện tích 1.000km2. Thân kaolin có dạng mạch, thấu
kính phình ra tóp vào, dạng phân nhánh phức tạp và có ranh giới rõ ràng với
đá vây quanh. Chiều dài của chúng thay đổi từ vài chục mét đến hơn 1.000m,
rộng vài chục m đến hơn 60m, dày từ 10 - 50m. Ranh giới và mặt cắt thân
kaolin khu vực Thạch Khoán được thể hiện ở hình 3.8 và hình 3.9.
Hình 3.8. Ranh giới thân kaolin với đá vây quanh tại mỏ Hang Dơi, Thạch
Khoán, Phú Thọ (ảnh Lê Đỗ Trí, 2013)
1. Hệ tầng Thạch Khoán; 2. Pegmatit gốc; 3. Pegmatit phong hóa yếu; 4. Kaolin; 5. Lớp phủ
Hình 3.9. Thân kaolin mỏ Láng Đồng, Thạch Khoán, Phú Thọ
(Nguyễn Tiến Dũng, 2009)
64
3.2.1.2. Phong hóa từ đá magma xâm nhập axit
Trong vùng nghiên cứu, các thể granit phân bố rải rác ở nhiều nơi,
nhưng tập trung ở vùng cao, địa hình phân cắt mạnh nên ít khi giữ lại được
sản phẩm kaolin phong hóa. Các mỏ, điểm kaolin phong hóa từ đá granit hiện
mới thăm dò, khai thác quanh các khối xâm nhập phức hệ Ngân Sơn ở Tuyên
Quang. Các thân kaolin thường có dạng đẳng thước, chiều dài từ vài trăm mét
đến ngàn mét, rộng 300 - 500 m, dày trung bình nhỏ hơn 10m, nằm dưới lớp
đất trồng dày từ 0 - 3m và phủ trực tiếp trên lớp bán phong hóa của đá granit.
Đới phong hóa và mặt cắt thân kaolin được thể hiện ở hình 3.10 và hình 3.11.
Chú thích: I. Lớp phủ dày từ 0,5 đến 1,5m; II. Đới phong hóa mạnh dày từ 1 đến 4m; III.
Đới phong hóa trung bình dày từ 0,5 đến 2m; IV. Granit.
Hình 3.10. Ranh giới các đới phong hóa tại mỏ Đồng Bến, Tuyên Quang
(ảnh Lê Đỗ Trí, 2014)
1. Phức hệ Ngân Sơn; 2. Hệ tầng Hà Giang; 3. Lớp phủ; 4. Đá phiến; 5. Kaolin; 6. Granit
Hình 3.11. Thân kaolin mỏ Đồng Bến, Tuyên Quang
(Lê Quang Hồ, 2010)
65
3.2.1.3. Phong hóa từ magma xâm nhập bazơ
Các thân kaolin chủ yếu có dạng ổ hoặc thấu kính mỏng nằm ngang,
chiều dày thường không duy trì và nằm dưới đới phong hóa mạnh có màu
nâu, nâu vàng (do giàu Fe2O3), đôi khi cách bề mặt địa hình đến vài chục mét,
thường nằm phủ trực tiếp trên bề mặt của khối gabro. Mặt cắt, đới phong hóa
thân kaolin được thể hiện ở hình 3.12, hình 3.13.
1. Lớp thổ nhưỡng; 2. Đá phiến thạch anh - mica, đá sừng thạch anh - pyroxen; 3. Gabro,
anocthosit (gabro diorit); 4. Kaolin; 5. Sét; 6. Đá phiến thạch anh; 7. Anocthosit
Hình 3.12. Thân kaolin mỏ Phú Lạc, Đại Từ, Thái Nguyên
(Phan Văn San, 2010)
Chú thích: Ia. Lớp phủ; Ib. Kaolin phong hóa mạnh; II. Kaolin bán phong hóa
Hình 3.13. Thân kaolin tại mỏ Nà Thức, Thái Nguyên (ảnh Lê Đỗ Trí, 2013)
3.2.1.4. Phong hóa từ magma phun trào axit
Kaolin phong hóa từ loại đá này phân bố rộng rãi trong vùng nghiên
cứu, trong nhiều đới cấu trúc khác nhau. Thân kaolin thường có dạng ổ, thấu
66
kính nhỏ. Mặt cắt thân kaolin thể hiện ở hình 3.14.
1. Trầm tích Đệ tứ; 2. Đá vôi; 3. Đá phiến silic; 4. Đá phiến sét; 5. Cát kết; 6. Keratophyr;
7. Kaolin; 8. Đứt gãy.
Hình 3.14. Thân kaolin mỏ Bích Nhôi, Minh Tân, Hải Dương
(Kiều Văn Giựa, 1966)
3.2.1.5. Phong hóa từ các đá trầm tích và biến chất:
Đối với đá cát kết, bột kết, đá phiến, cuội sỏi kết giàu felspat, quá trình
phong hóa tạo kaolin chủ yếu liên quan với kiểu địa hình đồi núi thấp có sườn
thoải.
1. Hệ tầng Thần Sa; 2. Lớp phủ; 3. Sericit; 4. Cát kết; 5. Kaolin phong hóa từ đá phiến
sericit; 6. Kaolin phong hóa từ cát kết
Hình 3.15. Thân kaolin mỏ Khe Mo, Thái Nguyên
(Vũ Kế Nghiệp, 1964)
Theo mặt cắt, phần trên thường là lớp cuội sỏi thạch anh và laterit hoặc
67
đất trồng; tiếp đến là các lớp cuội sỏi phong hóa mạnh tạo nên những thấu
kính kaolin, càng xuống sâu thì trong kaolin lẫn nhiều tàn dư của cuội sỏi
chưa phong hóa. Chiều dày vỏ phong hóa kaolin phổ biến hơn 10m. Mặt cắt
thân kaolin được thể hiện ở hình 3.15.
3.2.2. Hình thái thân kaolin nguồn gốc nhiệt dịch biến chất trao đổi
Các thân kaolin - pyrophylit xuyên cắt hoặc nằm trùng với hệ thống đứt
gãy phương đông bắc - tây nam và có hình dạng khá phức tạp, phình ra tóp
vào không có quy luật, góc dốc từ thoải đến 60 - 70o.
1. Hệ tầng Nà Khuất; 2. Hệ tầng Khôn Làng; 3. Tuf riolit daxit; 4. Bột kết; 5. Alunit; 6.
Kaolin - pyrophylit.
Hình 3.16. Thân kaolin - pyrophylit mỏ Cưa Đá - Tấn Mài, Quảng Ninh
(Trần Quang Bình, 1985)
Trong các thân quặng lớn đã xác định có sự phân đới theo chiều ngang
và chiều thẳng đứng. Mặt cắt thân kaolin - pyrophylit thể hiện ở hình 3.16.
3.2.3. Hình thái thân kaolin tái trầm tích
Các thân kaolin thường có dạng thấu kính, nằm ngang và nằm dưới bề
mặt địa hình tương đối bằng phẳng. Mặt cắt thân kaolin thể hiện ở hình 3.17.
Từ kết quả nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu địa chất nêu trên cho thấy,
trong vùng nghiên cứu, các thân kaolin thường có dạng thấu kính, mạch và
dạng ổ; trong đó dạng thấu kính phong hoá từ pegmatit thường có quy mô
lớn. Về thế nằm, các thân kaolin có nguồn gốc tái trầm tích, phong hóa từ đá
68
biến chất, granit thường có góc dốc thoải (<300); còn phong hóa từ pegmatit,
keratophyr, felsic và nhiệt dịch biến chất trao đổi thường cắm dốc (30 - 450)
và rất dốc (45 - 800).
1. Lớp phủ; 2. Cát ; 3. Kaolin
4. Cát, cuội thạch anh
Hình 3.17. Thân kaolin mỏ Minh
Xương, Phú Thọ (Kiều Văn Giựa,
1964)
3.3. Đặc điểm chất lƣợng kaolin
Chất lượng kaolin được quyết định chính bởi hàm lượng các oxyt có lợi
và có hại là SiO2, Al2O3, Fe2O3. Trong đó, hàm lượng Al2O3 là thành phần
quan trọng để đánh giá chất lượng kaolin, còn hàm lượng Fe2O3 là thành phần
có hại làm giảm chất lượng kaolin. Hàm lượng SiO2 cao thì kaolin có hạt thô,
kém dẻo và không mịn; hàm lượng Al2O3 cao thì kaolin có màu trắng, mịn,
dẻo và có độ chịu lửa cao; hàm lượng Fe2O3 cao thì kaolin có màu vàng, hồng
và làm giảm nhiệt độ nóng chảy, nhuộm màu kaolin trước và sau khi nung.
Kaolin là khoáng chất công nghiệp nên việc xem xét đánh giá chất lượng
không chỉ căn cứ vào thành phần có ích mà còn phải đánh giá các thành phần
có hại chính theo yêu cầu của lĩnh vực sử dụng, cụ thể: đối với sản xuất gốm
sứ, thành phần có ích chính là Al2O3, thành phần có hại chính là Fe2O3; đối
với sản xuất VLCL, thành phần có ích chính là Al2O3, TiO2, thành phần có hại
chính là Fe2O3. Để làm rõ đặc trưng biến đổi chất lượng kaolin theo các kiểu
nguồn gốc khác nhau, NCS tiến hành tổng hợp, xử lý thống kê hàm lượng kết
quả phân tích mẫu hóa các oxyt chính gồm SiO2, Al2O3 và Fe2O3 của kaolin
thu hồi dưới rây 0,21mm bằng phần mềm Ecxel.
69
Ngoài các hàm lượng thành phần chính, chất lượng kaolin còn được
quyết định bởi thành phần khoáng vật, tính chất kỹ thuật và công nghệ. Dưới
đây là đặc điểm chất lượng kaolin tương ứng với từng kiểu nguồn gốc của
kaolin vùng Bắc Bộ.
3.3.1. Kaolin nguồn gốc phong hóa
3.3.1.1. Kaolin phong hoá từ pegmatit
Kaolin phong hoá từ pegmatit của các phức hệ khác nhau đều có đặc
điểm chung là màu trắng xám, trắng phớt vàng, có thành phần khoáng vật phổ
biến là kaolinit, thạch anh, mica, ít hơn là ilit, clorit, goethit Hàm lượng các
thành phần SiO2 và Al2O3 cao, Fe2O3 thấp. Độ thu hồi kaolin dưới rây
0,21mm ở mức trung bình so với các loại kaolin nguồn gốc khác, thường dưới
40%. Kaolin phong hoá từ pegmatit thường biểu hiện rõ tính phân đới: đới
phong hoá mạnh, trung bình và phong hóa yếu. Trong số các mỏ, điểm mỏ
thuộc kiểu nguồn gốc này, mỏ được nghiên cứu chi tiết là mỏ kaolin Láng
Đồng, thuộc xóm Đình, xã Thạch Khoán, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ và
khu vực thuộc huyện Văn Yên - Chấn Yên, tỉnh Yên Bái.
* Mỏ kaolin Láng Đồng: kết quả thăm dò đã khoanh nối được 3 thân
kaolin phong hoá từ pegmatit phức hệ Tân Phương. Chiều dài các thân thay
đổi từ 140m đến gần 1.000m. Chiều rộng từ vài m đến 110m. Kết quả nghiên
cứu đã làm rõ đặc điểm thành phần vật chất, chất lượng kaolin mỏ Láng Đồng
như sau:
- Thành phần khoáng vật: kết quả phân tích mẫu trong các đới phong
hoá trong thân kaolin cho kết quả:
+ Kaolin trong pegmatit phong hóa mạnh: thành phần khoáng vật chủ
yếu là kaolinit 40 - 50%, thạch anh 40 - 50%, hyđromica 3 - 5%, ít goethit.
Chiều dày đới từ 5 - 30m.
+ Kaolin trong pegmatit phong hóa trung bình: kaolin màu trắng hồng
70
nhưng hàm lượng hyđromica tăng 30 - 40%, thạch anh 40 - 50%, kaolinit
giảm chỉ còn 10 - 12%, ít felspat 1 - 3%. Chiều dày đới từ 3 - 10m.
+ Đới phong hóa yếu: có chỗ còn những tảng pegmatit rắn chắc. Thành
phần chủ yếu là thạch anh, felspat và muscovit. Chiều dày đới từ 3 - 10m.
Trong phạm vi nội dung của luận án, NCS cùng các đồng nghiệp đã
tiến hành phân tích mẫu kaolin phong hóa tại khu mỏ Láng Đồng và bước đầu
xác định sự tồn tại của khoáng vật haloysit. Các phương pháp phân tích được
sử dụng bao gồm phân tích SEM, TEM và XRD. Kết quả phân tích SEM cho
thấy rằng trong các mẫu có khoáng vật dạng hình que, với chiều dài lên tới 5
micromet (hình 3.18-A). Các khoáng vật này nằm hỗn độn, đan xen nhau tạo
thành những đám và chiếm một lượng khá lớn trong mẫu (hình 3.18-B). Hình
thái cấu trúc dạng ống của khoáng vật haloysit này được thể hiện khá rõ trong
kết quả phân tích TEM với phần rìa của cấu trúc ống có màu nhạt hơn so với
phần trung tâm của ống (hình 3.19). Đặc điểm này đặc trưng cho cấu trúc
dạng ống do khoảng cách phần trung tâm dày hơn phần rìa khi nhìn từ trên
xuống. Trên cơ sở kết quả phân tích XRD (hình 3.20) của mẫu kaolin đối với
độ hạt <2 micromet dưới các điều kiện thí nghiệm khác nhau như điều kiện
nhiệt độ phòng, mẫu tẩm chất ethylene glycol (EG), nung tại nhiệt độ 3500 và
550
0
C cho thấy sự tồn tại của khoáng vật nhóm kaolin thể hiện qua các đỉnh
điển hình 7,2-7,4 Ǻ, 4,4 Ǻ và 3,5 Ǻ. Giá trị peak ghi nhận 10,0 Å and 4,4 Å
tại điều kiện nhiệt độ phòng cùng với sự chuyển dịch vị trí peak từ 7,4 đến 7,2
và 10,0 đến 10,6 Å dưới điều kiện tẩm EG chỉ ra sự có mặt của khoáng vật
haloysit trong mẫu phân tích. Dưới điều kiện nung 3500C, các peak của
haloysit dịch chuyển đến các peak của khoáng vật kaolinite đặc trưng (7,2;
4,4 và 3,5 Ǻ). Tại 5500C cấu trúc của các khoáng vật của nhóm kaolin
(haloysit và kaolinit) bị phá hủy và bị chuyển thành dạng vô định hình. Như
71
vậy, dựa trên các kết quả phân tích ban đầu SEM, TEM và XRD cho thấy sự
tồn tại của khoáng vật haloysit tại khu vực mỏ Láng Đồng, Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu đã góp phần đánh giá đầy đủ về chất lượng kiểu
kaolin phong hóa từ pegmatit. Theo kết quả lấy và phân tích mẫu đã xác định
vị trí phân bố khoáng vật haloysit nằm ở tầng dưới của đới phong hóa mạnh
và tầng trên của đới phong hóa trung bình (bảng 3.1). Đây là cơ sở quan trọng
định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm góp phần sử dụng hiệu quả
kaolin trong vùng nghiên cứu.
Hình 3.18. Hình ảnh phân tích SEM của mẫu kaolin mỏ Láng Đồng, Phú Thọ
(Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 2015)
Hình 3.19. Hình ảnh phân tích TEM khoáng vật haloysit mỏ Láng Đồng, Phú Thọ
(Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 2015)
72
(a- Nhiệt độ phòng, b- Tẩm EG, c- Tại 3500C và d- Tại 5500C)
Hình 3.20. Kết quả phân tích XRD mẫu kaolin mỏ Láng Đồng, Phú Thọ
(Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 2015)
Bảng 3.1. Vị trí phân bố khoáng vật haloysit trong VPH phức hệ Tân Phương
Đới phong hóa Khoáng vật chính
Mạnh
Kaolinit
Haloysit
Trung bình
Kaolinit, felspat
Yếu Felspat, ít kaolinit
Đá gốc Felspat
- Thành phần hóa học: kết quả tổng hợp và xử lý thống kê hàm lượng
Al2O3, SiO2, Fe2O3 dưới rây 0,21mm của 170 mẫu được trình bày trên hình
3.21 và bảng 3.2.
73
Hình 3.21. Biểu đồ tần suất xuất hiện mẫu Al2O3 (a) và Fe2O3 (b)
Bảng 3.2. Kết quả xử lý thống kê hàm lượng các thành phần chính
của kaolin mỏ Láng Đồng
Thông
số
Hàm lượng (%) Hệ số
biến thiên
(%)
Mức độ
biến đổi
Phân bố
Min Max
Trung
bình
Al2O3 21,29 35,99 29,16 10,39 Đồng đều Chuẩn
SiO2 46,74 59,65 53,66 5,61 Đồng đều Chuẩn
Fe2O3 0,32 1,28 0,72 24,58 Đồng đều Chuẩn
Từ kết quả trình bày ở bảng trên cho thấy, kaolin phong hóa từ
pegmatit phức hệ Tân Phương (mỏ Láng Đồng) có hàm lượng Al2O3, Fe2O3
tuân theo phân bố chuẩn. Hàm lượng SiO2 từ 46,74 - 59,65%, trung bình
53,66%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 5,61%); Al2O3 từ 21,29 - 35,99%,
trung bình 29,16%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 10,39%); Fe2O3 từ 0,32
- 1,28%, trung bình 0,72%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 24,58%). Ngoài
ra, hàm lượng các thành phần khác trong kaolin dưới rây 0,21mm gồm: Na2O
từ 0,20 - 4,68%, trung bình 1,56%; K2O từ 0,20 - 4,91%, trung bình 2,76%;
MKN từ 6,49 - 13,71%, trung bình 9,91%.
* Khu Yên Thái - Báo Đáp, Yên Bái: trong khu vực đã khoanh định và
1
2
5
13 12
25
17
13
9
3
21.29 23.02 24.75 26.48 28.21 29.94 31.67 33.40 35.13 36.86
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(a)
1
6
14
20
33
12
7 7
0 1
0.37 0.48 0.59 0.69 0.80 0.91 1.01 1.12 1.23 1.33
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(b)
74
đánh giá được 16 thân pegmatit có bề dày từ 3,5 - 22,1 m, chiều dài từ 350 -
1.150 m, phần trên mặt hầu hết đã bị phong hoá tạo thành kaolin với độ sâu
phong hoá từ 1 - 39m. Kaolin thường có màu trắng đục xen các đám, ổ màu
vàng nhạt, ít đốm, vệt mỏng màu nâu sẫm; độ thu hồi dưới rây 0,21 mm thay
đổi từ 42,90 - 74,20%, trung bình 58,78%.
- Thành phần khoáng vật: kaolin có thành phần khoáng vật gồm
kaolinit từ 24 - 28%, hydromica từ 13 - 16%, clorit ít - 5%, thạch anh từ 33 -
44%, felspat từ 5 - 19%, granat đã bị limonit hóa ít - 5%.
- Thành phần hóa học dưới rây 0,21 mm (%): kết quả tổng hợp và xử lý
thống kê hàm lượng Al2O3, Fe2O3 dưới rây 0,21mm của 77 mẫu được tổng
hợp ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả xử lý thống kê hàm lượng các thành phần chính
của kaolin khu vực Yên Thái - Báo Đáp
Thông
số
Hàm lượng (%) Hệ số
biến thiên
(%)
Mức độ
biến đổi
Phân bố
Min Max
Trung
bình
Al2O3 21,3 34,09 27,21 1,06 Đồng đều Chuẩn
Fe2O3 0,15 1,65 0,73 54,00 Không đồng đều Chuẩn
Từ kết quả trình bày ở bảng trên cho thấy, kaolin phong hóa từ
pegmatit phức hệ Tân Hương (Khu Yên Thái - Báo Đáp) có hàm lượng
Al2O3 từ 21,30 - 34,09%, trung bình 27,21%, biến đổi thuộc loại đồng đều
(V = 1,06%); Fe2O3 từ 0,15 - 1,65%, trung bình 0,73%, biến đổi thuộc
loại không đồng đều (V = 54,0%).
3.3.1.2. Kaolin phong hóa từ đá magma xâm nhập axit
Kaolin trong vỏ phong hóa các đá magma xâm nhập pha chính thành
phần axit thường có màu vàng nâu, nâu nhạt, trắng phớt vàng. Thành phần
khoáng vật phổ biến là kaolinit, thạch anh hạt nhỏ, mica, ít hơn có ilit, goethit,
75
montmorilonit Trong số các mỏ, điểm kaolin thuộc kiểu nguồn gốc này, mỏ
được nghiên cứu chi tiết nhất là mỏ kaolin Đồng Bến, xã Long Phúc, huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
* Mỏ kaolin Đồng Bến: tại mỏ chỉ có mặt đá magma xâm nhập thành
phần axit phức hệ Ngân Sơn. Kết quả thăm dò đã xác định được thân kaolin có
dạng đẳng thước, chiều dài 600 m, chiều rộng 500 m, dày trung bình 8,3 m,
nằm dưới lớp đất trồng có bề dày từ 0 - 3m và phủ trực tiếp trên lớp bán phong
hóa của đá granit. Kaolin màu trắng đục, trắng xám xen các ổ, đám có màu
vàng nhạt. Độ thu hồi qua rây 0,21mm từ 23,90 - 95,8%.
- Thành phần khoáng vật: các khoáng vật phổ biến trong kaolin nguyên
khai là kaolinit từ 9 - 20%, montmorilonit rất ít, clorit từ 4 - 6%, ilit từ 6 -
22%, sạn thạch anh từ 32 - 50%, felspat từ 4 - 36%, goethit từ 2 - 6%.
- Thành phần hóa học: kết quả tổng hợp và xử lý thống kê hàm lượng
Al2O3, SiO2, Fe2O3 dưới rây 0,21mm của tập mẫu chung của 98 mẫu được
trình bày ở hình 3.22 và bảng 3.4.
Hình 3.22. Biểu đồ tần suất xuất hiện mẫu Al2O3 (a) và Fe2O3 (b)
14
20
24 25
11
2 1
3
16.48 17.42 18.35 19.29 20.23 21.16 22.10 23.04
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(a)
3
8
34
22
18
4
6
4
0.66 0.83 1.00 1.18 1.35 1.52 1.69 1.87
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(b)
76
Bảng 3.4. Kết quả xử lý thống kê hàm lượng các thành phần chính
của kaolin mỏ Đồng Bến
Thông
số
Hàm lượng (%) Hệ số
biến thiên
(%)
Mức độ
biến đổi
Phân bố
Min Max
Trung
bình
Al2O3 16,01 22,57 18,15 7,8 Đồng đều Chuẩn
SiO2 60,42 74,72 69,23 3,9 Đồng đều Chuẩn
Fe2O3 0,57 1,78 1,08 25,1 Đồng đều Chuẩn
Từ kết quả trình bày bảng trên cho thấy, kaolin phong hóa từ magma
xâm nhập thành phần axit (mỏ Đồng Bến) có hàm lượng Al2O3, SiO2, Fe2O3
tuân theo phân bố chuẩn. Hàm lượng SiO2 từ 60,42 - 74,72%, trung bình
69,23%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 3,9%); Al2O3 từ 16,01 - 22,57%,
trung bình 18,15%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 7,8%) ; Fe2O3 từ 0,57 -
1,78%, trung bình 1,08% và biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 25,1%). Ngoài
ra, tổng hợp kết quả phân tích mẫu cho hàm lượng TiO2 từ 0,18 - 0,41%; CaO
từ 0,15 - 0,76%; MgO từ 0,11 - 0,87%; K2O từ 0,05 - 3,39%; Na2O từ 0,05 -
3,34%; P2O5 từ 0,00 - 0,02%; SO3 < 0,01%; MKN từ 4,40 - 7,76%.
3.3.1.3. Kaolin phong hoá từ magma xâm nhập bazơ
Kaolin có đặc điểm chung là màu xám, xám trắng, phớt vàng, đôi khi
có những ổ rất trắng; mềm, mịn, ngấm nước khá dẻo. Thành phần khoáng vật
phổ biến gồm kaolinit, montmorilonit, hematit, hydromica, hydrogoethit,
clorit, gipsit, zeolit, dolomit, felspat, amphibol... Hàm lượng trung bình SiO2
và Al2O3 thấp, Fe2O3 cao; độ thu hồi qua rây 0,21mm cao hơn so với các loại
kaolin nguồn gốc khác. Trong số các mỏ, điểm mỏ thuộc kiểu nguồn gốc này,
mỏ được nghiên cứu chi tiết nhất là mỏ kaolin Phú Lạc, thôn Phương Nam 2,
xã Phú Lạc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
* Mỏ kaolin Phú Lạc: trong diện tích khu mỏ đã phát hiện được 2 thân
77
kaolin và nằm dưới lớp vỏ phong hóa dày thay đổi từ 7 - 38,5m. Các thân
kaolin có dạng thấu kính kéo dài theo phương tây bắc - đông nam từ 130 -
400m, dày trung bình 9,9 - 10,3m. Tổng hợp kết quả nghiên cứu chất lượng
kaolin như sau:
- Thành phần khoáng vật: gồm kaolinit từ 21 - 72%, trung bình
62,50%; montmorilonit từ 0 - 9%, trung bình 4,50%, hydrobiotit +
hydromuscovit + glauconit + ilit từ 8 - 14%, trung bình 10,70%; clorit từ 5 -
7%, trung bình 5,50%; hydrogoethit từ 0 - 7%, trung bình 4,3%. Độ thu hồi
kaolin qua rây 0,21mm theo mẫu đơn từ 36,8 - 99,34%, trung bình 76,98%.
Hình dáng, kích thước khoáng vật kaolin thể hiện ở hình 3.23.
(a) (b)
Hình 3.23. Hình ảnh phân tích SEM mẫu kaolin mỏ Phú Lạc, Thái Nguyên
(Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, 2014)
- Thành phần hóa học: kết quả tổng hợp và xử lý thống kê hàm lượng
Al2O3, SiO2, Fe2O3 dưới rây 0,21mm của tập mẫu chung (54 mẫu) được trình
bày ở hình 3.24 và bảng 3.5.
78
Bảng 3.5. Kết quả xử lý thống kê hàm lượng các thành phần chính
của kaolin mỏ Phú Lạc
Thông
số
Hàm lượng (%) Hệ số
biến thiên
(%)
Mức độ
biến đổi
Phân bố
Min Max
Trung
bình
Al2O3 21.38 38.58 28.98 15.19 Đồng đều Chuẩn
SiO2 41.64 55.19 49.06 7.17 Đồng đều Chuẩn
Fe2O3 0.95 2.95 2.01 30.69 Đồng đều Chuẩn
Hình 3.24. Biểu đồ tần suất xuất hiện mẫu Al2O3 (a) và Fe2O3 (b)
Từ kết quả trình bày ở bảng trên cho thấy, kaolin phong hóa từ magma
xâm nhập thành phần bazơ (mỏ Phú Lạc) có hàm lượng Al2O3, SiO2, Fe2O3
tuân theo phân bố chuẩn. Hàm lượng SiO2 từ 41,64 - 55,19%, trung bình
49,06%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 7,17%); Al2O3 từ 21,38 - 38,58%,
trung bình 28,98%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 15,19%) ; Fe2O3 từ 0,95
- 2,95%, trung bình 2,01% và biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 30,69%).
3.3.1.4. Kaolin phong hóa từ magma phun trào axit
Kaolin trong vỏ phong hóa các đá phun trào ryolit, ryolit porphyr, felsit
8
6
39
22
0
6
19
23.75 26.04 28.33 30.62 32.91 35.20 37.48
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(a)
8
22
11
22
17
8
11
1.14 1.47 1.80 2.14 2.47 2.80 3.14
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(b)
79
được xác định liên quan với hệ tầng Khôn Làng và hệ tầng Văn Chấn có tuổi từ
Trias giữa đến Jura muộn. Kaolin thường có màu trắng, trắng xám phớt hồng,
mịn. Thành phần khoáng vật phổ biến là kaolinit, hydromica, thạch anh vi tinh.
Kaolin phong hoá từ đá phun trào axit biểu hiện rõ tính phân đới từ trên xuống
dưới như sau: đới kaolin mầu hồng phân bố ở độ sâu từ 3 - 8m; đới kaolin màu
trắng xám ở độ sâu từ 7 - 15m; đới kaolin mầu vàng lẫn hồng ở sâu 12 - 15m.
Trong số các mỏ, điểm mỏ thuộc kiểu nguồn gốc này, mỏ được nghiên cứu chi
tiết nhất là mỏ kaolin Minh Tân, Kinh Môn, Hải Dương.
* Mỏ kaolin Minh Tân: gồm khu Bích Nhôi, Tử Lạc và Đồi Chè. Kết
quả thăm dò đã xác định các thân khoáng dài từ 140 - trên 600m, rộng 35 -
270m, dày vài mét đến 25 - 40m. Kaolin thường màu hồng, trắng hồng, trắng
phớt vàng.
- Thành phần khoáng vật: các khoáng vật phổ biến trong kaolin nguyên
khai là thạch anh vi tinh 53%; kaolinit 35 - 37%; mica 15 - 22%, ít
metahalozit. Hình dáng, kích thước khoáng vật kaolin thể hiện ở hình 3.25.
Hình 3.25. Hình ảnh phân tích SEM mẫu kaolin mỏ Minh Tân, Hải Dương
(Trường Địa học Mỏ - Địa chất, 2015)
- Thành phần hóa: kết quả phân tích mẫu hóa kaolin tương ứng với các
đới từ trên xuống dưới như sau:
80
+ Đới kaolin màu hồng: hàm lượng Al2O3 trung bình 19,5%; Fe2O3
trung bình 1,7%; K2O + Na2O gần 3%.
+ Đới kaolin màu trắng hồng: Fe2O3: 1,2%; Al2O3: 18%, K2O + Na2O: 2,4%.
+ Đới kaolin màu vàng và hồng: Fe2O3: 1,3 - 1,5%; Al2O3: 15 - 19%,
K2O + Na2O: 2,6%.
Để làm rõ đặc trưng chất lượng kaolin chung cho toàn thân khoáng,
NCS đã tổng hợp, xử lý thống kê hàm lượng Al2O3, SiO2, Fe2O3 dưới rây
0,21mm của tập mẫu chung. Kết quả nghiên cứu được trình bày trên hình 3.26
và bảng 3.6.
Hình 3.26. Biểu đồ tần suất xuất hiện mẫu Al2O3 (a) và Fe2O3 (b)
Bảng 3.6. Kết quả xử lý thống kê hàm lượng các thành phần chính
của kaolin mỏ Minh Tân
Thông
số
Hàm lượng (%) Hệ số
biến thiên
(%)
Mức độ
biến đổi
Phân bố
Min Max
Trung
bình
Al2O3 13,51 20,00 17,02 7,32 Đồng đều Chuẩn
SiO2 65,70 75,74 71,37 2,71 Đồng đều Chuẩn
Fe2O3 0,50 1,96 1,27 22,83 Đồng đều Chuẩn
Từ kết quả trình bày ở bảng trên cho thấy, kaolin phong hóa từ magma
1 3
11
22
42
10 8
3
13.97 14.90 15.83 16.76 17.68 18.61 19.54 20.46
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(a)
1 1
14
38
18 16
7
4
0.60 0.81 1.02 1.23 1.44 1.65 1.86 2.06
T
ầ
n
s
u
ấ
t
(%
)
Giá trị trung bình khoảng
(b)
81
phun trào thành phần axit (mỏ Minh Tân) có hàm lượng Al2O3, SiO2, Fe2O3
tuân theo phân bố chuẩn. Hàm lượng SiO2 từ 65,70 - 75,74%, trung bình
71,37%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 2,71%); Al2O3 từ 13,51 - 20,0%,
trung bình 17,02%, biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 7,32%) ; Fe2O3 từ 0,50
-1,96%, trung bình 1,27% và biến đổi thuộc loại đồng đều (V = 22,83%).
3.3.1.5. Kaolin phong hóa từ đá trầm tích và biến chất
Kaolin thường có màu trắng, trắng xám, độ hạt thô. Thành phần khoáng
vật: kaolinit, hydromica, thạch anh, limonit. Thành phần hóa học đặc trưng
cho kiểu mỏ này là hàm lượng Al2O3 thấp, SiO2 và Fe2O3 cao. Độ thu hồi qua
rây 0,21mm thấp hơn so với các loại kaolin nguồn gốc khác. Trong số các mỏ,
điểm mỏ thuộc kiểu nguồn gốc này, mỏ được nghiên cứu chi tiết nhất là mỏ
kaolin Khe Mo, thuộc xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
* Mỏ Khe Mo: kết quả thăm dò đã xác định được 04 thân kaolin có
dạng ổ, dạng thấu kính là sản phẩm phong hóa từ cát, bột kết sericit hệ tầng
Thần Sa. Các thân có chiều dài từ 150m - 550m, rộng từ 15m - 80m và dày từ
0,5 - 8m. Kaolin màu trắng phớt vàng, trắng xám; độ thu hồi kaolin qua rây
0,21mm theo mẫu đơn rất thấp, từ 0,57 - 37,37%, trung bình 15%.
- Thành phần khoáng vật: kaolin có thành phần khoáng vật gồm
kaolinit từ 60 - 80%; thạch anh từ 7 - 13%, ngoài ra còn có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tv_danh_gia_tiem_nang_khoang_san_kaolin_vung_bac_bo_viet_nam_va_dinh_h_ong_su_dung_3303_1919796.pdf