LỜI CẢM ƠN.i
LỜI CAM ĐOAN .ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .ix
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1.Tính cấp thiết của đề tài .1
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .3
2.1.Mục tiêu nghiên cứu .3
2.2.Câu hỏi nghiên cứu .3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
3.1.Đối tượng nghiên cứu.3
3.2.Phạm vi nghiên cứu.3
4. Phương pháp nghiên cứu .4
4.1.Phương pháp tiếp cận.4
4.2.Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu.4
4.3.Khung phân tích .5
4.4.Phương pháp ước lượng mô hình dữ liệu mảng .5
4.5. Phương pháp xử lý dữ liệu.6
5.Những đóng góp mới của luận án .6
5.1.Về mặt lý luận .6
5.2.Về mặt thực tiễn.7
6.Kết cấu của luận án .7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN.9
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu.9
1.1.1. Các nghiên cứu lý thuyết về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước
đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi.9
186 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước Asean trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế Asean (aec), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí
2 70,545,000 4,64
Thông tin và truyền thông 26 877,266,795 57,69
Vận tải kho bãi 10 7,880,000 0,52
Xây dựng 49 17,749,258 1,17
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 3 2,020,000 0,13
Tổng 247 1,520,653,463 100
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu về các dự án đầu tư của Cục ĐTNN-
Bộ KH&ĐT, 2019)
Giai đoạn2: 1999-2005
Đến giai đoạn 2, các lĩnh vực đầu tư được mở rộng, đa dạng hơn (10 lĩnh
vực, tăng 4 lĩnh vực so với gian đoạn trước), xu hướng đầu tư vào lĩnh vực Khai
khoáng; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
77
không khí; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng nhanh. Lĩnh vực khai khoáng trong giai đoạn này chiếm 79,76% tổng số vốn
đầu tư sang ASEAN (1,63 tỷ USD). Các dự án điển hình đó là, dự án Công ty
TNHH Hoá chất và Muối mỏ Việt–Lào với mục tiêu thăm dò muối mỏ tại Bản
Nomg Lom, huyện Nong Bok, tỉnh Khăm Muộn, Lào của Tổng công ty Hóa chất
Việt Nam, số vốn đầu tư 522,4 triệu USD. Dự án Hợp đồng thăm dò, khai thác lô
PM 304-Malaysia tại Malaysia của Công ty TNHH MTV-Tổng Công ty thăm dò
khai thác dầu khí, số vốn đầu tư lên tới 804,2 triệu USD. Điểm nổi bật trong giai
đoạn này, năm 2005, trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí đó là dự án duy nhất của Cty TNHH Điện Xekaman
3 tại Lào của Công ty Cổ Phần Điện Việt–Lào, số vốn đăng ký 273 triệu USD đây
là dự án đầu tiên làm tiền đề cho các dự án thủy điện sau này. Các lĩnh vực Sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng nhanh
với số vốn đăng ký đầu tư chiếm 13,34%. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tỷ
trọng trong vốn đầu tư giảm nhưng số dự án tăng từ 1 lên 29 dự án và tăng vốn đầu
tư từ 0,3 triệu USD lên 20 triệu USD) (Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019).
Giai đoạn 3: 2006-2015
Giai đoạn tiếp theo, đây là giai đoạn bùng nổ về số dự án, tổng số dự án lũy kế
đạt 465 dự án, tăng 393 dự án so với giai đoạn trước. Về lĩnh vực đầu tư, đã mở
rộng đầu tư sang 18 lĩnh vực, tăng 8 lĩnh vực đầu tư so với gia đoạn trước đó. Các
lĩnh vực đầu tư mới đó là: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (1 dự án duy nhất đó là
Đặc khu kinh tế Long Thành-Viên Chăn tại Lào của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Kinh doanh Golf Long Thành, vốn đăng ký đầu tư 1 triệu USD; Hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm (18 dự án; 617,7 triệu USD); Hoạt động kinh doanh
bất động sản (12 dự án; 369,9 triệu USD); Vận tải kho bãi (18 dự án; 52,6 triệu
USD); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (3 dự án; 13,9 triệu USD); và Cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (2 dự án; 7,9 triệu USD) (Cục
ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019). Trong đó, đáng chú ý nhất là lĩnh vực tài chính, ngân
hàng & bảo hiểm và thông tin &truyền thông. Tuy là ngành nghề ĐTRNN có điều
kiện nhưng do được “cởi trói” về chính sách nên trong giai đoạn này, số lượng dự
78
án trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng & bảo hiểm tăng nhanh, lên đến 18 dự án tại
Lào và Campuchia, phần nào hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư
sang 2 nước này trong việc giải tỏa vướng mắc về vốn đầu tư. Các dự án trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông với sự góp mặt của các đại gia Việt Nam trong ngành
thông tin và truyền thông như Viettel, Vinafone, Mobifone, FPTđã góp phần tạo
nên sự tăng trưởng vượt bậc của các dự án trong ngành trong một thời gian ngắn
(chiếm 3,22% tổng số vốn đăng ký đầu tư giai đoạn này). Đây là các dự án đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, thông tin, nâng cao mức sống và dân chí cho người dân địa
phương. Tiếp đến là lĩnh vực kinh doanh bất động sản cũng có sự tăng trưởng
mạnh, 12 dự án với số vốn đăng ký 369,9 triệu USD chiếm 4,83% tổng số vốn đăng
ký đầu tư. Đây là ngành nghề không khuyến khích ĐTRNN bởi phần lớn dự án
trong lĩnh vực này là do cá nhân đăng ký thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như
thất thoát nguồn lực đất nước.
Giai đoạn 4: 2016-2019
Trong gần 5 năm của giai đoạn này, lĩnh vực đầu tư vẫn được duy trì 18 lĩnh
vực so với giai đoạn trước đó. Giai đoạn này khá ngắn cùng với các điểm nhấn về
mặt chính sách như Luật Đầu tư 2015 và Nghị định 83/2015/NĐ-CP ra đời, Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập vào ngày 31/12/2015, do đó quản lý
hoạt động ĐTRNN chặt chẽ hơn, minh bạch hơn. Số dự án đầu tư sang ASEAN giai
đoạn này là 247 dự án, tổng số vốn đăng ký đầu tư 1,55 tỷ USD. Lĩnh vực Thông tin
và truyền thông vươn lên đứng đầu với số vốn đăng ký 876,7 triệu USD, chiếm
57,69%; Lĩnh vực Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đứng ở vị trí thứ hai với 167,7
triệu USD, chiếm 11,03%; Lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ
ba với 134 triệu USD, chiếm 8,88%; Lĩnh vực khai khoáng chỉ chiếm 3,29%, với 50
triệu USD (Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019).
Như vậy, từ số liệu của Bảng 3.5 ta nhận thấy, các doanh nghiệp Việt Nam tập
trung đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là nhiều nhất với
107 dự án và 3,02 tỷ USD, chiếm 26,93% tổng số vốn đăng ký đầu tư. Thứ hai là
lĩnh vực khai khoáng (90 dự án và 2,4 tỷ USD, chiếm 21,45% tổng số vốn đăng ký
đầu tư).
79
Bảng 3.5.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 1991-2019
Stt Lĩnh vực đầu tư
Số dự
án
Vốn đăng ký
đầu tư
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Quy mô
vốn bình
quân mỗi
dự án
(USD/dự
án)
1
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa
ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác
153 166.699.319 1,48 1.089.538
2
Công nghiệp chế biến, chế
tạo
111 325.833.137 2,90 2.935.434
3
Cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
4 8.471.000 0,08 2.117.750
4 Dịch vụ khác 22 38.613.791 0,34 1.755.172
5 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 13 105.680.467 0,94 8.129.267
6 Giáo dục và đào tạo 4 1.981.700 0,02 495.425
7
Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ
54 227.331.790 2,03 4.209.848
8
Hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ
23 7.652.045 0,07 332.698
9
Hoạt động kinh doanh bất
động sản
14 375.728.138 3,35 26.837.724
10
Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm
23 785.474.488 7,00 34.151.065
11 Khai khoáng 90 2.407.473.035 21.45 26.749.700
12
Nghệ thuật, vui chơi và giải
trí
2 1.000.082.000 8,91 500.041.000
13
Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
107 3.022.670.450 26,93 28.249.257
14
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí
9 1.486.547.587 13,24 165.171.954
15 Thông tin và truyền thông 48 1.123.833.889 10,01 23.413.206
16 Vận tải kho bãi 31 61.308.000 0,55 1.977.677
17 Xây dựng 77 64.661.679 0,58 839.762
18
Y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội
6 15.990.415 0,14 2.665.069
Tổng 791 11.226.032.930 100 14.192.203
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu về các dự án đầu tư của Cục ĐTNN-
Bộ KH&ĐT, 2019)
80
Thứ ba là lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí (9 dự án và 1,48 tỷ USD, chiếm 13,2% tổng số vốn đăng ký đầu
tư). Thứ tư là lĩnh vực thông tin và truyền thông (48 dự án và 1,12 tỷ USD, chiếm
10,01% tổng số vốn đăng ký đầu tư). Thứ năm là lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi và
giải trí (2 dự án và 1 tỷ USD, chiếm 8,91% tổng số vốn đăng ký đầu tư) (Cục
ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019).
Đây là những lĩnh vực đầu tư mà Việt Nam có thế mạnh, tuy nhiên, trong
những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam còn đầu tư sang nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau như tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; kinh doanh bất động
sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; Giáo dục và đào tạo
Ngoài ra, hoạt động ĐTTT sang ASEAN cũng mở rộng ra đối với một số lĩnh
vực như viễn thông, ngân hàng, bất động sản, sản xuất, chế tạođem lại giá trị gia
tăng cao hơn. Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đầu tư theo lợi thế, ví dụ như
Viettel, dựa trên lợi thế về công nghệ viễn thông, đã thực hiện đầu tư các mạng viễn
thông và tạo ra các thương hiệu riêng được định vị trên thị trường các nước ASEAN
như: Metfone tại Campuchia, Unitel tại Lào, Mytel ở Myanmar. Viettel đã tận dụng
được các lợi thế về sở hữu công nghệ, về lợi thế nội vi hóa của doanh nghiệp và tận
dụng những lợi thế về chính sách kinh tế tại các nước ASEAN để phát triển và tạo
ra sự thành công như hiện nay.
Khi AEC được thành lập, nhiều lĩnh vực dịch vụ được mở cửa, tạo ra cơ hội
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
đã chuyển hướng sang các lĩnh vực dịch vụ, thiên về thế mạnh của các doanh
nghiệp hơn như các doanh nghiệp về vận tải và kho bãi, thông tin, xây dựng, du
lịch, bán buôn bán lẻ với các doanh nghiệp điển hình như Vietcombank, TCTCP
Bưu chính Viettel, Công ty TNHH Nhà thép Trí Việt, Công ty TNHH Giao nhận
Viet Trans Link, CTCP Xây dựng Kiến trúc AA
3.1.4. Theo hình thức đầu tư và theo sở hữu của công ty mẹ ở Việt Nam
Theo hình thức đầu tư
81
Các hình thức đầu tư trong các dự án đầu tư của Việt Nam khá đa dạng, bao
gồm cả việc thành lập một tổ chức kinh tế (như công ty 100% vốn của Việt Nam,
công ty liên doanh, với các hình thức kinh doanh như công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần); đầu tư theo hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp
tác (BCC); đầu tư theo hình thức xây dựng kinh doanh chuyển giao; đầu tư theo
hình thức hợp doanh; đầu tư theo hình thức mua lại; hoặc đầu tư theo hình thức mua
cổ phần trên thị trường tài chính của nước tiếp nhận đầu tư.
Bảng 3.6.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
theo hình thức đầu tư giai đoạn 1991-2019
Hình thức
đầu tư
Số dự
án
Tỷ lệ %
về số dự
án
Số vốn đăng
ký đầu tư
(USD)
Tỷ lệ %
về số vốn
đăng ký đầu tư
100% vốn Việt Nam 584 73,90 8.116.291.904 72.299
Liên doanh 1 23,20 150.000 17.509
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh (BCC)
ở nước ngoài
13 1,64 1.113.676.819 9.920
Mua cổ phần 184 0,63 1.965.556.707 0.171
Mua lại 5 0,50 19.147.500 0.100
Hợp danh 4 0,13 11.210.000 0.001
Tổng 791 100 11.226.032.930 100
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu về các dự án đầu tư của Cục ĐTNN-
Bộ KH&ĐT, 2019
Như vậy, có thể thấy hình thức đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN khá đang dạng, trong đó, hình thức lập tổ chức kinh tế mới vẫn chiếm đa
số chiếm 97% số dự án và chiếm 89% số vốn đăng ký đầu tư. Các dự án đầu tư theo
hình thức BCC chủ yếu là trong các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí.
Theo hình thức sở hữu của công ty mẹ ở Việt Nam
Tính đến hết năm 2019, các nhà đầu tư Việt Nam sang ASEAN là nhà đầu
tư cá nhân chiếm 0,33% số vốn đăng ký đầu tư, các doanh nghiệp tư nhân chiếm
52.73% , các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước chiếm 46,88% và doanh nghiệp
82
có yếu tố nước ngoài chiếm 0,06% (Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019). Điều này cho
thấy, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng quan tâm hơn đến hoạt động ĐTTT sang
ASEAN. Về tổng giá trị vốn đầu tư, khối doanh nghiệp tư nhân (trong đó có nhiều
doanh nghiệp FDI, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lớn như Viettel, FPT, Hoàng Anh
Gia Lai, Vinamilk) nắm ưu thế với hơn 80% giá trị vốn đầu tư. Các doanh nghiệp
nhà nước chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn lớn như khai khoáng,
thủy điện, thăm dò dầu khíTuy nhiên, phần lớn các dự án trong lĩnh vực thăm dò
khai thác dầu khí chỉ có thời gian ngắn, đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh (BCC) ở nước ngoài; do vậy tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp này
chỉ chiếm khoảng 9,9% tổng giá trị vốn đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam sang ASEAN. Các nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 0,33% tổng giá trị
vốn đăng ký đầu tư của Việt Nam sang ASEAN. Đây là một con số nhỏ, xong cũng
cho thấy nhu cầu đầu tư sang ASEAN của các tầng lớp dân cư Việt Nam.
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo
hình thức sở hữu công ty mẹ ở Việt Nam giai đoạn 1991-2019
Hình thức đầu tư
Số vốn đăng ký đầu tư
(USD)
Tỷ lệ %
Cá nhân 37.446.157 0,33
Doanh nghiệp tư nhân 5.920.034.786 52,73
Doanh nghiệp có
vốn nhà nước
5.262.348.928 46,88
Doanh nghiệp có
yếu tố nước ngoài
6.203.060 0,06
Tổng 11.226.032.930 100
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu về các dự án đầu tư của Cục ĐTNN-
Bộ KH&ĐT, 2019)
Xu hướng này đặt ra yêu cầu cho các cơ quan quản lý nhà nước cần phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ để khối đầu tư tư nhân có thể tiếp cận được
với các gói trợ giúp của nhà nước để tận dụng được các cơ hội đầu tư trên thị trường
ASEAN.
83
3.2.Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN
3.2.1. Kết quả đạt được
ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong khuôn khổ AEC
đã đạt được một số mục đích như sau:
Thứ nhất, các dự án ĐTTT sang ASEAN đã mang lại doanh thu ngoại tệ cho
đất nước đem lại lợi ích kinh tế xã hội, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Việt
Nam. Tính hết hết năm 2019, tổng số tiền đã chuyển về nước của các dự án đã báo
cáo là 793 triệu USD, bằng 20,03% tổng vốn đầu tư đã thực hiện (Cục ĐTNN-Bộ
KH&ĐT, 2019). Phần lớn các dự án ĐTTT sang ASEAN quy mô lớn mới được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và hiện đang trong giai đoạn triển khai thực hiện, chưa có
doanh thu, chưa phát sinh lợi nhuận. Một số dự án mới đi vào hoạt động, doanh thu
còn thấp, chưa phát sinh nhiều lợi nhuận nên hoạt động chuyển tiền về nước chưa
đáng kể. Tuy nhiên, các dự án đầu tư nêu trên thuộc những lĩnh vực Việt Nam đang
cần khai thác như khoáng sản; các dự án điện; dịch vụ viễn thông; hàng không;
ngân hàngCác dự án đầu tư trong lĩnh vực này đã và đang chiếm lĩnh đáng kể và
phát triển nhanh tại thị trường một số địa bàn đầu tư trọng điểm; khi đi vào hoạt
động hiệu quả sẽ đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Sau khi
AEC có hiệu lực, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm hơn đến các thị trường
trong khối ASEAN, giá trị đầu tư vào các dự án tại các quốc gia ASEAN đã tăng
lên với thời hạn đầu tư dài hơn.
Thứ hai, các dự án ĐTTT sang ASEAN giúp Việt Nam tăng cường hợp tác
kinh tế quốc tế, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Giai đoạn 2006-2019 đã có sự gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng dự án và quy
mô vốn (chiếm 89,92% số dự án đầu tư và 81,78% tổng số vốn đăng ký ĐTTT của
Việt Nam sang ASEAN) và tập trung phần lớn vào các địa bàn Lào, Campuchia,
Myanmarlà những địa bàn phù hợp với định hướng chiến lược ĐTRNN của Việt
Nam và cũng tập trung phần lớn vào những ngành, lĩnh vực phù hợp với chiến lược
phát triển của Việt Nam như dầu khí; thủy điện, trồng cây công nghiệp, sản xuất,
xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam tại nước ngoài...(Cục ĐTNN-Bộ
84
KH&ĐT, 2019). Ngoài ra, hoạt động ĐTRNN đã được mở rộng ra cả quốc gia
thuộc ASEAN, trong đó có một số địa bàn mới có nhiều hoạt động đầu tư như
Indonesia, Brunei, Phillipines.
Hoạt động ĐTRNN đã tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư.
Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO.
Việt Nam cũng đã ký kết 63 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam–Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản...Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các
nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải
thiện.
Việt Nam đang là một trong những nước đứng đầu về đầu tư tại thị trường
Lào và Campuchia. Đây là địa bàn chiến lược cả về kinh tế lẫn an ninh quốc phòng.
Việc tăng cường các hoạt động đầu tư vào hai địa bàn này sẽ thúc đẩy hợp tác phát
triển kinh tế, đầu tư, thương mại giữa Việt Nam với Lào và Campuchia; đồng thời
củng cố mối quan hệ truyền thống ngày càng bền chặt, góp phần bảo đảm an ninh,
quốc phòng của quốc gia.
Thứ ba, hoạt động đầu tư trực tiếp sang ASEAN ngày càng đa dạng hơn.
Sau khi AEC được thành lập, số dự án đầu tư đã phát triển một cách đa dạng,
trong đó:
+ Đa dạng về thị trường (cả 9 nước tại ASEAN)–các nước có nền công
nghiệp phát triển lẫn nước đang phát triển.
+ Đa dạng về ngành đầu tư: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
+ Đa dạng về quy mô đầu tư: có nhiều dự án chỉ vài trăm ngàn USD, có
những dự án vài trăm triệu USD (có dự án trên 1 tỷ USD–đã được cấp giấy phép).
+ Đa dạng về hình thức đầu tư: 100% vốn liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh
doanh; hợp đồng phân chia sản phẩm (dầu khí); chuyển nhượng quyền thương
hiệu
85
+ Đa dạng về các thành phần kinh tế tham gia đầu tư ra nước ngoài: doanh
nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
(Vietsovpetro); cá nhân
+ Đa dạng về loại hình doanh nghiệp tham gia đầu tư: Tập đoàn kinh tế,
doanh nghiệp có quy mô vừa, doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Thứ tư, hoạt động ĐTTT sang ASEAN giúp các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi phân phối lao động toàn cầu.
Các hoạt động này cũng đã hình thành một đội ngũ doanh nhân Việt Nam có
năng lực đàm phán trong đấu thầu quốc tế, trong liên doanh với nước ngoài để tổ
chức thực hiện các dự án hợp tác đầu tư ở nước ngoài và đã có những đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội cho nước sở tại, tạo công ăn việc làm
cho người lao động địa phương làm việc cho dự án
Hoạt động ĐTTT sang đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động nước sở tại và
lao động Việt Nam. Trong thời gian tới, khi các dự án đầu tư quy mô lớn, sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt là các dự án thủy điện, trồng cây cao su đi vào hoạt động...
thì nhu cầu về lao động là người Việt Nam làm việc cho các dự án nêu trên là rất
lớn, chắc chắn số lao động Việt Nam làm việc cho các dự án của các doanh nghiệp
Việt Nam tại nước ngoài sẽ tăng cao.
Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, cùng với đó là các chính
sách hỗ trợ an sinh của các doanh nghiệp Việt Nam tại nước sở tại đã góp phần tạo
công ăn việc làm cho đông đảo người dân của Lào và Campuchia; góp phần ổn định
cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo cho người dân một số khu vực vùng nông thôn của
Lào và Campuchia, Myanmar...
Thứ năm, các dự án ĐTTT sang ASEAN đã góp phần tạo ra các doanh
nghiệp, tập đoàn quốc tế đi tiên phong trong hoạt động đầu tư sang ASEAN, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường khu vực, toàn cầu và nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng được lợi thế so sánh của một số
nước để sản xuất và kinh doanh, mở rộng thị trường sản xuất đang từng bước tạo
86
dựng được thương hiệu, khả năng cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Hơn nữa
việc thực hiện hoạt động ĐTTT sang ASEAN cũng giúp Việt Nam có thêm nhiều
bạn bè trên thế giới, mở rộng mối quan hệ kinh tế-xã hội với các nước trên thế giới.
Có thể thấy, các dự án đưa vào khai thác và hoạt động tại nước ngoài đã có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao vị thế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong lĩnh
vực công nghiệp dầu khí thế giới. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đã có
thêm hàng trăm ngàn ha nguyên liệu cho ngành công nghiệp cao su tại thị trường
Lào và Campuchia. Còn Viettel hiện đã trở thành một trong những nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông hàng đầu tại thị trường Lào, Campuchia, Myanmar.
Ngoài ra, ĐTTT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng
mạnh trong thời gian gần đây, cụ thể là Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã đầu
tư nhiều dự án quy mô lớn tại Lào và Campuchia, Myamar; một số nhà đầu tư khác
của Việt Nam tranh thủ thị trường bất động sản thế giới sụt giảm mạnh để đầu tư
mua lại một số cửa hàng kinh doanh, cơ sở sản xuất, trung tâm thương mại quy mô
vừa và nhỏ tại Myanmar, Làođể mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình ra bên
ngoài. Các dự án đầu tư của tư nhân đã bắt đầu phát huy hiệu quả, tuy nhiên phần
lớn các dự án đầu tư quy mô lớn, mục tiêu đầu tư mang tính dài hạn nên trong ngắn
hạn chưa thể hiện được các con số về doanh thu và lợi nhuận chuyển về nước.
Thứ sáu, hoạt động ĐTTT sang ASEAN đã và đang giúp cho Việt Nam mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tránh những hàng rào bảo hộ thương mại của
nước tiếp nhận đầu tư, tận đụng được các cơ hội về thị trường để tìm kiếm chênh
lệch lợi nhuận.
Hoạt động ĐTTT sang ASEAN trước 2015 tập trung nhiều ở Lào và
Campuchia do đây là các quốc gia có điều kiện vị trí lân cận, có quan hệ ngoại giao
tốt với Việt Nam và giữa Việt Nam và các nước này có nhiều quan hệ hợp tác trên
nhiều lĩnh vực. Trong giai đoạn 2015-2019, Việt Nam cũng thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động đầu tư sang các địa bàn này, thể hiện thông qua nhiều chương trình, hội nghị
xúc tiến đầu tư, hoạt động của các hiệp hội nhà đầu tư, quan hệ hợp tác giữa các bộ
ngành địa phương Việt Nam và bộ ngành địa phương của Lào và Campuchia, thông
qua việc nghiên cứu, xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư. Hai quốc gia
87
này, đặc biệt là Lào có quan hệ khá đặc thù là chính quyền trung ương có sự hợp tác
với bộ, ngành Việt Nam trong công tác quản lý các dự án đầu tư của Việt Nam tại
thị trường này, điều này có mặt thuận lợi cho hỗ trợ hoạt động đầu tư của Việt Nam
tại Lào nhưng cũng gây ra những bất cập vì mục tiêu quản lý và hệ thống pháp luật
của hai nước là khác nhau và các dự án đầu tư không đạt kết quả mong đợi dễ gây
ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Tuy nhiên, những năm gần đây,
dòng vốn ĐTTT sang ASEAN có xu hướng dịch chuyển khỏi hai thị trường này, số
lượng vốn đầu tư sang Campuchia đang sụt giảm mạnh, số lượng dự án đầu tư sang
Lào cũng tương tự. Thay vào đó, nhiều nhà đầu tư tăng đầu tư vào các thị trường
Myanmar, Singapore, Malaysia
Hiện tại, Việt Nam có 157 dự án ĐTTT sang ASEAN trong lĩnh vực bán
buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; 107 dự án đầu
tư trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy hải sản; 110 dự án đầu tư trong lĩnh vực chế
biến, chế tạo; 13 dự án trong lĩnh vực lưu trú, ăn uống; 31 dự án đầu tư trong lĩnh
vực kho bãi, 14 dự án đầu tư trong lĩnh vực bất động sảnCác dự án nêu trên có
quy mô đầu tư không lớn, nhưng được phân bổ trên khắp ASEAN và có vai trò tích
cực trong việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa của
Việt Nam tại thị trường các nước sở tại. Vinamilk đã xây dựng các nhà náy sản
xuất, chế biến sữa tại Lào, Campuchia...; Tổng công ty Lương thực Việt Nam đã có
cơ sở phân phối hàng hóa Việt Nam tại Singapore; đã đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến lương thực tại Campuchia để xuất khẩu sang thị trường Châu Âu với thương
hiệu Việt Nam; một số công ty thủy hải sản của Việt Nam đã có các cơ sở phân phối
mặt hàng thủy, hải sản và nông nghiệp tại Singapore; Tổng Công ty Lương thực
Miền Nam có dự án Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Camphuchia-Việt
Nam (CAVIFOODS) tại CampuchiaVới thị trường bão hòa ở trong nước, việc
mở rộng đầu tư sang các nước trong khu vực ASEAN đã giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có thể tăng lợi nhuận khi mở rộng được thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó,
do hầu hết các nước trong ASEAN đã đạt được thỏa thuận về khuyến khích đầu tư
cũng như tránh đánh thuế hai lần, nên nhiều doanh nghiệp đã và đang đẩy mạnh
hoạt động đầu tư sang các nước có thuế thu nhập doanh nghiệp thấp như Singapore,
Campuchia, Thái Lan.
88
Hơn nữa, hoạt động ĐTTT sang ASEAN thời gian qua còn giúp các doanh
nghiệp Việt Nam thâm nhập và tránh đựơc hàng rào bảo hộ thương mại của nước
tiếp nhận đầu tư. Việc thực hiện hoạt động ĐTTT sang ASEAN đã giúp các doanh
nghiệp Việt Nam có thể giảm được đáng kể những chi phí vận chuyển, bảo quản,
bảo hiểm bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể tận dụng được những ưu đãi của
nước tiếp nhận đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ bảy, hoạt động ĐTTT sang ASEAN còn giúp các doanh nghiệp Việt
Nam có thêm cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ cao.
Khi thực hiện hoạt động ĐTTT vào các nước tiên tiến có trình độ khoa
họccông nghệ phát triển cao như Singapore, Thái Lan, Brunei, Malaysiacác
doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận với những thực tế ứng dụng của các
thành tựu này. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng có thể triển khai những tiến bộ khoa
học công nghệ mà trong nước không có cơ hội áp dụng sang các nước mới, thị
trường mới để tạo ra một thị trường có sức cạnh tranh cao hơn.
Các quốc gia phát triển luôn có những cơ chế về quản lý tài chính, quản lý
nhân sự, phương pháp tiếp cận với công nghệ một cách hiệu quả, trình độ khoa học
công nghệ hiện đại. Đầu tư vào những nước này Việt Nam có thêm cơ hội mở rộng
thị trường, tiếp thị xuất khẩu, cũng như học hỏi được những kinh nghiệm quản
lýHơn nữa khi thực hiện hoạt động ĐTTT sang ASEAN các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ có thêm những hiểu biết mới về thị trường, thay đổi tầm nhìn, học hỏi được
những kinh nghiệm và tiến bộ trong phong cách làm việc cũng như cách thức quản
lý của các n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_dau_tu_truc_tiep_ra_nuoc_ngoai_cua_cac_doanh_nghiep.pdf