LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . ix
DANH MỤC CÁC BẢNG . xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. xii
DANH MỤC HÌNH VẼ. xiii
LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Sự cần thiết của đề tài . 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . 2
2.1. Các nghiên cứu về marketing giáo dục . 3
2.2. Các nghiên cứu về marketing thu hút người học tiềm năng. 3
2.3. Các nghiên cứu về áp dụng digital marketing nhằm thu hút người học
tiềm năng. 5
2.3.1. Một số công cụ digital marketing tuyển sinh điển hình . 5
2.3.2. Các nghiên cứu về tác động thu hút người học của digital marketing 5
2.3.3. Các nghiên cứu về áp dụng digital marketing trong tổ chức. 7
2.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu. 7
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu . 8
3.1. Mục đích nghiên cứu. 8
3.2. Câu hỏi nghiên cứu. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu. 10
4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung. 10
4.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian. 10
5. Những đóng góp mới của luận án . 11
5.1. Những đóng góp mới về mặt khoa học . 11
5.2. Những phát hiện, đề xuất mới từ kết quả nghiên cứu của luận án . 12
6. Kết cấu của luận án. 13
279 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Digital marketing ở một số quốc gia phát triển và việc áp dụng vào các cơ sở giáo dục của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết định của người học,
trong đó sự phiền nhiễu có tương quan tỷ lệ nghịch với βchuẩn hóa = - 0.095.
Tóm lại, kết quả phân tích tác động tổng thể đến việc đăng ký học của người học tiềm
năng và phương trình hồi quy này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản trị
CSGD và quản trị marketing trong công tác xây dựng và triển khai các hoạt động
digital marketing nhằm thu hút người học tiềm năng, hỗ trợ công tác tuyển sinh.
108
4.3. Kết quả nghiên cứu điều kiện áp dụng digital marketing nhằm thu hút
người học tiềm năng tại các cơ sở giáo dục – TOEIF
Phần này giải thích ý nghĩa của dữ liệu và các quả phân tích thống kê và kinh tế nhằm
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng digital marketing trong các CSGD.
4.3.1. Thống kê mô tả đặc trưng mẫu nghiên cứu mô hình TOEIF
Kết thúc điều tra, số phiếu thu về là 400 phiếu, sau khi sàng lọc, tỷ lệ phiếu hợp lệ
đưa vào phân tích là 380 đơn vị nghiên cứu, đảm bảo các điều kiện chọn mẫu cho
phép, đạt tỷ lệ 95%. Cấu trúc mẫu điều tra được thống kê theo các tiêu chí sau:
Cơ cấu giới tính: Kết quả phân tích thống kê mô tả mẫu cho thấy, trong số 380 đáp
viên, số lượng nam giới (211 người) nhiều hơn so với nữ giới khoảng 25%.
Cơ cấu độ tuổi: Độ tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cấu trúc mẫu nghiên cứu là 31-
40 tuổi, chiếm 41.3% (157 người), cao gấp 1.6 lần số lượng đáp viên có tuổi đời trẻ
nhất trong tổng mẫu nghiên cứu (20-30 tuổi). Chiếm tỷ trọng lớn thứ ba là nhóm độ
tuổi trung niên với 23.9% (91 người). Chưa tới 10% số đáp viên trên 50 tuổi.
Cơ cấu trình độ học vấn: Kết quả thống kê mô tả mẫu cho thấy không có sự chênh
lệch đáng kể giữa số lượng đáp viên có trình độ ĐH hoặc cao đẳng so với số lượng
đáp viên có trình độ thạc sỹ hoặc tiến sỹ (51.6% và 48.4%). Tỷ trọng đáp viên hiện
đang công tác tại các CSGD công lập có trình độ thạc sỹ hoặc tiến sỹ cao hơn những
đáp viên có trình độ cử nhân, trong khi đó dữ liệu cho thấy tỷ lệ này tại các CSGD
ngoài công lập hoàn toàn ngược lại. Đáng ghi nhận là 100% số người tham gia khảo
sát đều tốt nghiệp ĐH hoặc cao đẳng trở lên.
Về cơ cấu giữa các phòng ban: Biểu đồ phân phối chuẩn có dạng hình chuông đối
xứng với hệ số bất đối xứng skewness + 0.67 cho thấy hầu như không có sự chênh
lệch đáng kể nào về số lượng các đáp viên công tác tại các phòng ban khác nhau, nói
cách khác là các quan sát phân phối đối xứng quanh giá trị trung bình.
Phụ lục 4.34 mô tả cấu trúc mẫu nghiên cứu theo độ tuổi, học vấn và chức vụ cho
thấy hơn 25% số đáp viên thuộc nhóm trẻ nhất (20-30), chủ yếu họ đang đảm nhận
các vị trí công tác CNTT, marketing, truyền thông và đặc biệt là tuyển sinh các CTĐT
khác nhau bao gồm các chương trình cử nhân, cao học, các chương trình liên kết đào
109
tạo, chương trình tiên tiến và cả đào tạo từ xa. Nhóm viên chức tham gia khảo sát ở
độ tuổi từ 31-41 (độ tuổi phổ biến nhất) đảm nhận vị trí quản lý các công tác tuyển
sinh, truyền thông, marketing và CNTT chiếm một tỷ lệ đáng kể hơn 46%, trong đó
có chỉ có 9 người có trình độ cử nhân, còn lại hầu hết là Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ.
Bảng 4.7. Phân bổ mẫu theo một số thuộc tính của đối tượng khảo sát TOEIF
Số lượng % trong mẫu % giá trị % tích lũy
Giới tính
Nam1 211 55.5 55.5 55.5
Nữ2 169 44.5 44.5 100.0
Độ tuổi
20-301 98 25.8 25.8 25.8
31-402 157 41.3 41.3 67.1
41-503 91 23.9 23.9 91.1
Trên 504 34 8.9 8.9 100.0
Học vấn
ĐH/Cao đẳng1 296 51.6 51.6 51.6
Thạc sỹ/Tiến sỹ2 184 48.4 48.4 100.0
Phòng ban
CNTT1 46 12.1 12.1 12.1
Tuyển sinh/ QLĐT2 62 16.3 16.3 28.4
Marketing/Truyền thông3 49 12.9 12.9 41.3
Sau ĐH4 58 15.3 15.3 56.6
CLC/CTTT/CNTN5 67 17.6 17.6 74.2
Đào tạo quốc tế6 44 11.6 11.6 85.8
Viện nghiên cứu/Khóa ngắn hạn7 47 12.4 12.4 98.2
Khác8 7 1.8 1.8 100.0
Chức vụ
Viên chức hành chính1 150 39.5 39.5 39.5
Nhân viên kỹ thuật2 33 8.7 8.7 48.2
Cán bộ quản lý3 193 50.8 50.8 98.9
Lãnh đạo4 4 1.1 1.1 100.0
Loại hình CSGD
Công lập1 285 75.0 75.0 75.0
Ngoài công lập2 95 25.0 25.0 100.0
Tổng 380 100.0 100.0
Nguồn: Tác giả khảo sát và tổng hợp (2017-2018)
110
Có thể nói, tuổi đời trẻ và trình độ học vấn cao là những ưu thế trong công tác đối với
các vị trí phụ trách hoạt động truyền thông, quảng bá và tuyển sinh. Tính chất công
việc yêu cầu tiếp xúc với giới trẻ gần như hàng ngày, và đòi hỏi sự sáng tạo, chủ động
và linh hoạt trong công tác. Gần ½ các vị trí công tác quan trọng phụ trách quản lý
đào tạo, tuyển sinh và sau đại học, đặc biệt là những chương trình có yếu tố hợp tác,
liên kết đào tạo hoặc các chương trình mới đều do các viên chức có độ tuổi trung niên
đảm nhận, và đại đa số trên 95% có học vị từ thạc sỹ trở lên.
4.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo TOEIF bằng Cronbach’s Alpha
380 quan sát đưa vào kiểm định Cronbach’s Alpha đều hợp lệ, được chấp nhận đưa
vào thống kê. Kết quả kiểm định hệ số a cho thấy các biến quan sát của 5 thang đo
Tính dễ sử dụng, Nguồn lực nội bộ, Tác động đổi mới, Hỗ trợ của nhà cung cấp, Áp
dụng digital marketing có a thang đo lần lượt là 0.938, 0.917, 0.930, 0.826 và 0.870
thuộc khoảng 0.8 ≤ a < 0.95, nên các thang đo có độ tin cậy cao. Các hệ số tương
quan biến tổng trong 5 thang đo đều > 0.3 và không có trường hợp loại bỏ biến nào
làm cho hệ số tin cậy của 5 thang đo > a (Phụ lục 4.35).
Tuy nhiên, biến quan sát ts1 của thang đo Hỗ trợ của nhà cung cấp có hệ số tương
quan biến tổng nhở hơn 0.3 và nếu loại bỏ biến này có thể làm cho a của thang đo
tăng lên 0.945 lớn hơn 0.826 nên luận án đề xuất loại biến quan sát ts1. Vì vậy, chỉ
có 5 biến quan sát từ ts2 - ts6 phản ánh khái niệm “Hỗ trợ của nhà cung cấp digital
marketing” nên đều được chấp nhận và sử dụng trong phân tích nhân tố (bảng 4.8).
Thang đo “Nhận thức tính hữu ích của digital marketing ” có a của thang đo là 0.762
thuộc khoảng 0.7 ≤ a < 0.8 nên khái niệm Tính hữu ích đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Tuy nhiên, biến pu4 trong thang đo Tính hữu ích có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0.3 và nếu loại bỏ biến này có thể làm cho a của thang đo này lớn hơn 0.762 nên
luận án đề xuất loại biến pu4. Như vậy, 5 biến quan sát từ pu1, pu2, pu3, pu5 và pu6
đều phản ánh khái niệm “Nhận thức tính hữu ích của digital marketing” nên đều được
chấp nhận và sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Thang đo “Áp lực cạnh tranh” cho thấy a của thang đo là 0.683 thuộc khoảng 0.6 ≤
a < 0.7 như vậy thang đo khái niệm Áp lực cạnh tranh có độ tin cậy vừa đạt ngưỡng.
Biến cp4 của thang đo Áp lực cạnh tranh có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
111
và nếu loại bỏ biến này có thể làm cho a của thang đo này lớn hơn 0.683 nên luận án
đề xuất loại cp4. Như vậy, chỉ có 4 biến cp1, cp2, cp3, cp5 phản ánh khái niệm “Áp
lực cạnh tranh” nên được chấp nhận và sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.8. Độ tin cậy của các thang đo Tính hữu ích, Áp lực cạnh tranh và Hỗ trợ
của nhà cung cấp của mô hình TOEIF
Biến quan
sát
Mean
nếu loại biến
Var.
nếu loại biến
Tương quan
biến tổng
a nếu
loại biến
Kết luận
Khái niệm pu “Nhận thức Tính hữu ích của digital marketing” a = 0.762
pu1 14.42 13.764 .644 .694 Chấp nhận
pu2 13.83 13.972 .620 .701 Chấp nhận
pu3 14.54 13.748 .629 .697 Chấp nhận
pu4 13.99 16.757 .041 .880 Loại biến
pu5 14.31 13.127 .695 .678 Chấp nhận
pu6 14.29 13.107 .699 .677 Chấp nhận
Khái niệm cp “Áp lực cạnh tranh” a = 0.683
cp1 14.50 6.398 .627 .572 Chấp nhận
cp2 14.64 6.189 .660 .555 Chấp nhận
cp3 14.57 6.124 .637 .558 Chấp nhận
cp4 15.48 6.741 .066 .898 Loại biến
cp5 14.53 6.286 .660 .560 Chấp nhận
Khái niệm ts “Hỗ trợ của nhà cung cấp digital marketing” a = 0.826
ts1 11.35 16.514 .058 .945 Loại biến
ts2 11.91 12.731 .777 .759 Chấp nhận
ts3 12.06 13.590 .790 .765 Chấp nhận
ts4 12.02 13.118 .780 .761 Chấp nhận
ts5 12.02 13.472 .777 .765 Chấp nhận
ts6 11.96 12.903 .815 .754 Chấp nhận
Chú thích: a - hệ số Cronbach's Alpha, Mean - Giá trị trung bình của thang đo, Var. - Phương sai thang đo
Nguồn: Tác giả khảo sát và tổng hợp phân tích dữ liệu (2017 - 2018)
Tóm lại, 32 thang đo chính thức trong mô hình nghiên cứu TOEIF đều đảm bảo độ
tin cậy và đạt điều kiện để tiến hành các kiểm định tiếp theo, bao gồm:
- eu1, eu2, eu3, eu4 (4 chỉ báo cho eu) - pu1, pu2, pu3, pu5, pu6 (5 chỉ báo pu)
- oc1, oc2, oc3, oc4, oc5 (5 chỉ báo oc) - cp1, cp2, cp3, cp5 (4 chỉ báo cho cp)
- ie1, ie2, ie3, ie4 (4 chỉ báo cho ie) - ts2, ts3, ts4, ts5, ts6 (5 chỉ báo cho ts)
- ai1, ai2, ai3, ai4, ai5 (5 chỉ báo ai)
112
4.3.3. Kết quả khám phá cấu trúc thang đo TOEIF qua phân tích EFA
Kết quả kiểm định mức độ tương quan giữa 32 biến đo lường TOEIF cho thấy chỉ số
KMO là 0.927 > 0.9 thể hiện dữ liệu rất tốt để thực hiện EFA, điều này chứng tỏ dữ
liệu được dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test của thang đo TOEIF
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. MSA .927
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 9539.179
df 496
Sig. (Mức ý nghĩa) .000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát 2017-2018
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 9539.179 với mức ý nghĩa đạt Sig. = 0.000 <
0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0 về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng
nhất bị bác bỏ, hay nói cách khác, các biến quan sát trong tổng thể có tương quan với
nhau, do đó dữ liệu hoàn toàn phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.10. Kết quả trích nhân tố với phép trích Principal Axis Factoring
Factor
Initial Eigenvalues Extraction Σ of Loadings2 Rotation Σ of Loadings2
Σ % of Var. Cmlt % Σ % of Var. Cmlt % Σ
1 11.221 35.065 35.065 10.938 34.182 34.182 5.542
2 3.947 12.336 47.401 3.685 11.516 45.698 6.573
3 2.648 8.275 55.676 2.373 7.414 53.112 7.019
4 2.359 7.373 63.049 2.028 6.338 59.450 7.341
5 1.650 5.155 68.204 1.380 4.314 63.764 4.763
6 1.506 4.707 72.911 1.207 3.773 67.537 7.292
7 1.181 3.692 76.603 .932 2.913 70.450 7.001
8 .564 1.763 78.366
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát 2017-2018
Bảng 4.10 thể hiện kết quả trích nhân tố với 32 biến quan sát, tải thành 7 nhóm đạt
các kiểm định. Giá trị tổng phương sai trích đạt 70.450 > 60% đạt kết quả tốt, như
vậy 7 nhân tố này giải thích 70.450% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues
của các nhân tố đều cao và lớn hơn 1.0 cho phép giữ lại các nhân tố này, trong đó
113
nhân tố thứ 7 có Eigenvalue thấp nhất = 1.181; nhân tố thứ 8 có Eigenvalue = 0.564
1.0.
Ma trận xoay nhân tố với phép xoay Promax (Oblique) cho thấy 7 nhân tố đã được
trích ra một cách rõ ràng (Phụ lục 4.36), trong đó có 5 biến quan sát oc1, ai1, ai5,
cp1, cp3 có hệ số tải nhân tố 0.5 < λ ≤ 0.7 cho biết biến này có ý nghĩa thống kê tốt,
còn lại λ > 0.7 phản ánh tương quan cao giữa các nhân tố và các biến giải thích có ý
nghĩa thống kê rất tốt. Như vậy, các thang đo của 7 nhân tố trong mô hình TOEIF
đều đạt giá trị hội tụ. Ma trận tương quan giữa các nhân tố cho thấy phương sai giữa
các nhân tố < 0.7 nên mô hình đạt giá trị phân biệt (Phụ lục 4.37). Toàn bộ 32 chỉ báo
tạo thành mô hình đo lường và được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định.
4.3.4. Kết quả kiểm định mô hình đo lường TOEIF qua phân tích CFA
Kết quả kiểm định tính chất đo lường 32 thang đo TOEIF bằng phương pháp phân
tích nhân tố khẳng định đạt kết quả với số liệu chi tiết ở Phụ lục 4.37 và 4.38.
Bảng 4.11. Tương quan giữa các khái niệm trong mô hình đo lường TOEIF
Các khái niệm r S.E. C.R. p Các khái niệm r S.E. C.R. p
ts « oc .135 .038 4.071 *** ie « eu .285 .032 8.912 ***
ts « ie .133 .034 4.642 *** ie « pu .127 .035 3.607 ***
ts « eu .154 .032 4.915 *** ie « ai .273 .036 7.647 ***
ts « pu -.043 .042 6.159 *** ie « cp .305 .031 9.698 ***
ts « ai .219 .039 6.162 *** eu « pu .148 .033 4.452 ***
ts « cp .071 .030 3.692 *** eu « ai .274 .034 8.018 ***
oc « ie .244 .035 6.112 *** eu « cp .257 .029 8.938 ***
oc « eu .207 .035 7.720 *** pu « ai .231 .040 5.723 ***
oc « pu .286 .040 4.268 *** pu « cp .127 .031 4.067 ***
oc « ai -.063 .042 8.328 *** ai « cp .254 .032 7.896 ***
oc « cp .311 .033 7.467 ***
Chú thích: r - hệ số tương quan giữa các nhân tố, *** p< 0.001, S.E. sai số chuẩn, C.R. điểm tới hạn
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu khảo sát 2017-2018
Các chỉ số Chi-square = 629.912 Chi-square/df = 1.422 < 3 với giá trị p = 0.000. Các
chỉ tiêu khác đều đạt yêu cầu giá trị luận án mong muốn để có một mô hình tốt SRMR
= 0.028 nhỏ hơn giá trị ngưỡng 0.05, TLI = 0.978, CFI = 0.980, GFI = 0.909 RMSEA
114
= 0.033, pCLOSEHo = 1.000 để kiểm định giá trị RMSEA < 0.06 với mức ý nghĩa
95% (Phụ lục 4.38). Mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thị trường và không có
tương quan giữa các sai số đo lường nên thang đo TOIEF đạt tính đơn hướng.
Độ tin cậy tổng hợp thấp nhất là 0.873 trên mức giá trị lý tưởng và có ý nghĩa thống
kê. Phương sai trích AVE của cả 7 nhân tố đều trên giá trị ngưỡng 0.5 (thấp nhất là
0.580). Như vậy, thang đo trong mô hình đo lường TOEIF đạt độ tin cậy. Bình quân
phương sai trích AVE của các nhân tố đều > 0.50, giá trị thấp nhất là 0.580, các trọng
số chuẩn hóa của các biến quan sát đều > 0.50, giá trị thấp nhất là 0.67 và có ý nghĩa
thống kê với p-value = 0.000 (Phụ lục 4.39). Các chỉ số này cho thấy các biến quan
sát dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu TOEIF đạt giá trị hội tụ. Hiệp phương sai
giữa các khái niệm trong mô hình đo lường TOEIF cho thấy tất cả hệ số tương quan
giữa các cặp khái niệm đều đạt giá trị |r| < 1.0 và có ý nghĩa thống kê p-value < 0.001.
Bảng 4.11 thể hiện kết quả so sánh AVE đều lớn hơn 2 giá trị MSV và ASV. Kết quả
này thỏa mãn điều kiện kiểm định giá trị phân biệt của thang đo, hay nói cách khác
các cặp khái niệm đều đạt được giá trị phân biệt. Từ kết quả kiểm định tính chất của
đo lường theo các tiêu chí của Nunally và Bernstein (1994) ta có mô hình đo lường
TOEIF như Phụ lục 4.40. Kết quả phân tích CFA cho thấy giá trị thang đo lường các
khái niệm và thành phần của mô hình TOEIF đều đạt yêu cầu và thỏa mãn được tất
cả các tính chất đơn hướng, độ tin cậy và giá trị của thang đo. Luận án tiếp tục thực
hiện kiểm định giá trị liên hệ lý thuyết thông qua phân tích cấu trúc tuyến tính SEM.
4.3.5. Kết quả kiểm định cấu trúc tuyến tính TOEIF & giả thuyết nghiên cứu
Phụ lục 4.41 trình bày kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính TOEIF bằng
phần mềm AMOS 22.0 với tập dữ liệu gồm 380 viên chức, giảng viên, nhà quản trị
và lãnh đạo của các CSGD tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Khảo sát khả năng nhận diện mô hình SEM (Phụ lục 4.42), mô hình nghiên cứu
TOEIF chính thức có tổng cộng 122 tham số, trong đó có 81 tham số tự do cần ước
lượng, p = 0.000. Mô hình cấu trúc tuyến tính TOEIF có 528 giá trị riêng và cần ước
lượng 81 tham số tự do, nên bậc tự do của mô hình là df = 528 - 81 = 447 > 0 với
mức ý nghĩa p = 0.000 nên mô hình được nhận diện.
115
Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình TOEIF (Phụ lục 4.43) cho thấy các
chỉ số Chi-square = 670.622; Chi-square chuẩn hóa theo số bậc tự do Chi-square/df
= 1.500 < 3 với mức ý nghĩa thống kê p = 0.000; chỉ số phù hợp so sánh CFI = 0.976
> giá trị ngưỡng 0.9, chỉ số phù hợp TLI = 0.973 > giá trị ngưỡng 0.9 và sai số của
mô hình RMSEA = 0.036 0.05 kiểm định
RMSEA < 0.06. Từ các kết quả kiểm định này có thể kết luận mô hình cấu trúc tuyến
tính TOEIF phù hợp tốt với dữ liệu thực tế. Do mô hình đạt các chỉ số kiểm định tốt
nên luận án không xem xét khả năng hiệu chỉnh mô hình TOEIF và kết quả này đã
được sử dụng để tiến hành các bước diễn giải kết quả tiếp theo.
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của mô hình TOEIF
GT Mối quan hệ Beta β S.E. C.R p Kết luận
h1 pu ß eu 0.273 .337 .069 4.898 *** Ủng hộ GT
h2 ai ß pu 0.133 .121 .043 2.801 ** Ủng hộ GT
h3 ai ß eu 0.133 .150 .072 2.078 * Ủng hộ GT
h4 ai ß cp 0.146 .176 .085 2.070 * Ủng hộ GT
h5 ai ß ie 0.137 .144 .068 2.109 * Ủng hộ GT
h6 ai ß oc 0.311 .291 .051 5.677 *** Ủng hộ GT
h7 ai ß ts 0.156 .144 .043 3.372 *** Ủng hộ GT
Chú thích: *** p < 0.001, ** p < 0.01, * p < 0.05, β là hệ số beta chưa chuẩn hóa, Beta là hệ số beta chuẩn hóa,
S.E. (standard error) là sai số chuẩn, C.R. (critical ratio) là giá trị tới hạn, GT là giả thuyết.
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu khảo sát 2017-2018
Thực hiện chạy mô hình với các chỉ số phù hợp thu được kết quả kiểm định các hệ
số hồi quy beta (β) chuẩn hóa của mô hình cấu trúc tuyến tính TOEIF đề xuất như
bảng 4.12. Kết quả ước lượng cho thấy tất cả 7 giả thuyết được kiểm định có ý nghĩa
thống kê, hay nói cách khác là có đủ bằng chứng thống kê từ dữ liệu nghiên cứu ủng
hộ các giả thuyết này. Trong đó có 3 giả thuyết h1, h6, h7 đạt giá trị hệ số beta chuẩn
hóa dương với độ tin cậy 99,9% (p-value < 0.001), điều này thể hiện một cách chắc
chắn về mối tương quan đồng biến giữa khái niệm tương ứng. Có 1 giả thuyết h2
được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê p-value < 1%, 3 giả thuyết h3, h4, h5 được
chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê p-value < 5%. Diễn giải kết quả kiểm định giả
thuyết khoa học mô hình TOEIF được trình bày cụ thể ở Phụ lục 4.44.
116
Đánh giá tính vững của mô hình ước lượng bằng phân tích Bootstrap (Phụ lục 4.45)
cho thấy chênh lệch ước lượng mô hình TOEIF của mẫu gốc (380) với trung bình
ước lượng của các mẫu tạo bằng bootstrap (500) rất nhỏ và nhỏ hơn giá trị ngưỡng
C.R. ≤ 2.0, điều này phản ánh sự chênh lệch rất nhỏ, hầu như không đáng kể, không
có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% giữa các hệ số của mô hình ước lượng so với
500 quan sát. Như vậy, mô hình TOEIF vẫn có ý nghĩa đối với cỡ mẫu lớn, do đó ước
lượng của mô hình đảm bảo tính tin cậy và có thể sử dụng để suy diễn cho tổng thể.
4.3.6. Kết quả kiểm định các mô hình tương đương với TOEIF
Luận án xác định có 2 mô hình tương đương - equivalent models gọi tắt là eqTOEIF.
4.3.6.1. Mô hình tương đương eqTOEIF1 ứng dụng quy tắc thay thế
Dựa trên quy tắc thay thế cụm đối xứng, luận án đề xuất thay thế hiệp phương sai
giữa ts ↔ eu bằng đường dẫn trực tiếp từ ts à eu. Như vậy, biến số eu trở thành biến
nội sinh không quan sát, do đó luận án bổ sung phần dư e35 cho biến eu, đồng thời
không quan sát hiệp phương sai giữa eu với các biến ngoại sinh còn lại trong mô hình.
Mô hình cấu trúc tương đương gọi tắt là eqTOEIF1 xác lập đường dẫn trực tiếp thể
hiện ảnh hưởng của “Hỗ trợ của nhà cung cấp digital marketing” đến “Nhận thức tính
dễ sử dụng digital marketing” thay vì quan sát hiệp phương sai giữa hai biến số này.
Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tương đương eqTOEIF1 bằng phần mềm AMOS
22.0 với cùng bộ dữ liệu 380 mẫu khảo sát. Mô hình tương đương eqTOEIF1 ghi
nhận các chỉ số Chi-square = 853.960, bậc tự do df = 450, Chi-square/df = 1.898 dưới
ngưỡng giá trị 3.0 yêu cầu với mức ý nghĩa p-value = 0.000. Các chỉ số đo lường mức
độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường đều đạt giá trị yêu cầu, như RMSEA
= 0.049 0.95 và TLI = 0.952 > 0.95.
Mặc dù kết quả kiểm định cho thấy mô hình tương đương eqTOEIF1 phù hợp với dữ
liệu thực tế song các chỉ tiêu đo lường mức độ phù hợp kém hơn so với mô hình
nghiên cứu TOEIF chính thức mà luận án đề xuất (Phụ lục 4.46)
4.3.6.2. Mô hình tương đương eqTOIEF2 theo quy tắc chỉ báo nghịch đảo
Mô hình tương đương 2 (eqTOEIF2) được thiết lập theo quy tắc chỉ báo nghịch đảo
và mô hình đo lường. Biến ngoại sinh “Tác động đổi mới” có thang đo ie1 được xây
dựng đảo ngược, do đó luận án đã đảo chiều đường dẫn giữa biến tiềm ẩn ie và chỉ
117
báo ie1. Để tiến hành đổi chiều đường dẫn phản ánh từ ie à ie1 thành ie1 à ie, luận
án bổ sung phần dư cho nhân tố ie, bỏ sai số của ie1, đồng thời bỏ hiệp phương sai
giữa ie và 4 biến ngoại sinh không quan sát còn lại trong mô hình, mà thay vào đó
bằng hiệp phương sai giữa ie1 và oc, eu, cp, ts. Kết quả kiểm định mô hình tương
đương eqTOEIF2 bằng phần mềm AMOS 22.0 với cùng bộ dữ liệu 380 mẫu khảo
sát. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình tương đương eqTOEIF2 có các Chi-square
= 711.756, bậc tự do df = 447, Chi-square/df = 1.592 dưới ngưỡng giá trị 3.0 yêu cầu
với mức ý nghĩa p-value = 0.000. Các chỉ số đo lường mức độ phù hợp của mô hình
với dữ liệu thị trường đều đạt giá trị yêu cầu, như RMSEA = 0.04 < 0.05, CFI = 0.972
> 0.95 và TLI = 0.969 > 0.95. Kết quả cho thấy mô hình tương đương eqTOEIF2 phù
hợp với dữ liệu thực tế song các chỉ tiêu đo lường mức độ phù hợp kém hơn so với
mô hình nghiên cứu TOEIF chính thức mà luận án đề xuất.
4.3.6.3. So sánh độ phù hợp của mô hình nghiên cứu & mô hình tương đương
Phụ lục 4.47 trình bày tóm tắt các chỉ tiêu đo lường mức độ phù hợp với dữ liệu thực
tế của mô hình nghiên cứu chính thức TOEIF và các mô hình tương đương
eqTOEIF1, eqTOEIF2. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình nghiên cứu chính thức
thể hiện số lượng liên hệ hồi quy nhiều nhất giữa các số biến của mô hình, bao gồm
cả tương quan trực tiếp và gián tiếp. So với mô hình nghiên cứu chính thức, mô hình
cấu trúc tương đương áp dụng quy tắc thay thế đối xứng và mô hình đo lường tương
đương áp dụng quy tắc chỉ báo nghịch đảo có mức độ phù hợp với dữ liệu thực tế
kém hơn. Có thể kết luận rằng, tất cả các biến số trong mô hình nghiên cứu TOEIF
chính thức đều có tương quan với nhau ở một mức độ nhất định mà không thể loại bỏ
các mối liên hệ này. Việc chứng minh các mô hình tương đương phù hợp kém với dữ
liệu thực tế là một trong những biểu hiện thuyết phục nhất khẳng định mô hình cấu
trúc tuyến tính mà luận án đề xuất, đồng thời khẳng định các mối quan hệ nhân quả
trong mô hình nghiên cứu TOEIF chính thức.
4.3.7. Kiểm định mô hình áp dụng digital marketing nhằm thu hút người học
tiềm năng giữa các CSGD công lập và ngoài công lập
Kết quả kiểm định giữa mô hình khả biến và mô hình bất biến (Phụ lục 4.48) cho thấy
giá trị chi-square/df của mô hình khả biết là 1.465 < giá trị tương ứng của mô hình
118
bất biến 1.472 với mức ý nghĩa p-value = 0.022 < 0.05, hay nói cách khác là bác bỏ
giả thuyết Ho. Như vậy, có sự khác biệt Chi-square có ý nghĩa thống kê giữa hai mô
hình, do đó luận án chọn mô hình khả biến do có độ tương thích cao hơn. Từ đó, tác
giả rút ra kết luận là có sự khác biệt về tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng digital marketing trong các CSGD công lập so với các trường NCL.
Kết quả ước lượng mô hình khả biến (Phụ lục 4.49) với mức độ tin cậy 99.9% cho
thấy việc áp dụng digital marketing trong các CSGD công lập và NCL đều chịu ảnh
hưởng mạnh nhất từ yếu tố nguồn lực nội bộ, nhưng mức độ ảnh hưởng đối với các
trường ngoài công lập mạnh hơn gấp rưỡi so với các trường hoạt động từ các nguồn
tài chính công. Sau nguồn lực nội bộ, “Tác động phải đổi mới” là yếu tố có ảnh hưởng
lớn thứ 2 (βchuẩn hóa là 0.238) đến việc áp dụng digital marketing tại các trường công
lập, trong khi đó các trường này hầu như không chịu tác động bởi Áp lực cạnh tranh.
Ngược lại, các trường dân lập hoặc tư thục lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ Áp lực cạnh
tranh với hệ số βchuẩn hóa là 0.323, song hoạt động digital marketing của các trường
NCL lại không bị chi phối bởi Tác động đổi mới. Bên cạnh đó, tính hữu ích digital
marketing và Sự hỗ trợ của nhà cung cấp cũng là 2 nhân tố cấu thành quan trọng đối
với các trường công lập, nhưng không có ảnh hưởng đối với nhóm NCL. Cuối cùng
luận án ghi nhận vai trò mờ nhạt của yếu tố Nhận thức tính dễ sử dụng đối với việc
áp dụng digital marketing của cả 2 loại hình CSGD này. Nhìn chung, các nhân tố
trong mô hình TOEIF có thể giải thích khoảng 48.9% mức độ biến thiên trong việc
áp dụng digital marketing của các CSGD công lập, và 53% sự thay đổi trong hoạt
động này của các trường NCL.
4.3.8. Phân tích mối liên hệ giữa các khái niệm trong mô hình TOEIF
Dựa vào kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, luận án
xác định có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng digital marketing trong các CSGD,
trong đó Nhận thức tính dễ sử dụng vừa tác động trực tiếp và gián tiếp, còn 5 nhân tố
cp, ie, oc, ts và pu chỉ tương quan thuận chiều trực tiếp (Phụ lục 4.50). Kiểm định các
mối liên hệ tuyến tính với mô hình TOEIF mức ý nghĩa p < 0.001 cho thấy Nguồn
lực nội bộ tổ chức là nhân tố có mức độ tác động trực tiếp mạnh nhất với hệ số βchuẩn
hóa = 0.311. Đứng thứ hai là Sự hỗ trợ của nhà cung cấp digital marketing với hệ số
tác động trực tiếp bằng một nửa so với Nguồn lực nội bộ tổ chức. Nếu xét tác động
119
tổng hợp đến việc áp dụng digital marketing trong các trường thì yếu tố có hệ số hồi
quy chuẩn hóa lớn thứ 2 là nhận thức của các trường về tính dễ sử dụng các công cụ
marketing hiện đại này với βchuẩn hóa = 0.169, cho biết vai trò quan trọng của biến trung
gian nhận thức tính hữu ích tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_digital_marketing_o_mot_so_quoc_gia_phat_trien_va_vi.pdf