Luận án Đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập

MỤC LỤC

Lời cam đoan . i

Mục lục . ii

Danh sách bảng biểu . v

Danh sách hình vẽ. vi

Danh sách viết tắt . vii

MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đềtài Luận án . 1

2. Tình hình nghiên cứu đềtài . 4

3. Mục đích nghiên cứu của Luận án . 6

4. Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu . 7

5. Phương pháp nghiên cứu . 7

6. Những đóng góp của Luận án . 8

7. Kết cấu của Luận án . 8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐVẤN ĐỀLÝ LUẬN CƠBẢN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

VỀQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VÀ KINH

DOANH XĂNG DẦU . 10

1.1. Sựcần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh

xăng dầu trong nền kinh tếthịtrường . 10

1.1.1. Đặc điểm của kinh doanh hàng hóa xăng dầu trong nền kinh tếthịtrường . 10

1.1.2. Sựcần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh

xăng dầu. 11

1.2. Nội dung chủyếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh

doanh xăng dầu . 15

1.2.1. Nội dung chủyếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế. 15

1.2.2. Nội dung chủyếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh

doanh xăng dầu ởViệt Nam . 24

1.3. Các yếu tốtác động đến kinh doanh xăng, dầu và quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu ởViệt Nam . 34

1.3.1. Biến động giá cảcủa thịtrường xăng dầu thếgiới .34

1.3.2. Các yếu tốkinh tế. 39

1.3.3 Các điều kiện xã hội có tác động đến kinh doanh xăng dầu . 46

1.4. Kinh nghiệm của một sốnước vềQuản lý Nhà nước và điều hành hoạt động kinh

doanh xăng dầu . 51

1.4.1. Kinh nghiệm điều hành giá xăng dầu của Inđônêxia . 51

1.4.2. Kinh nghiệm điều hành giá xăng dầu của Malaysia . 54

1.4. 3. Kinh nghiệm điều hành giá xăng dầu của Thái Lan . 56

1.4.4. Kinh nghiệm điều hành của Trung Quốc . 57

1.4.5. Kinh nghiệm Hàn Quốc . 62

1.4.6. Kinh nghiệm Hoa Kỳ. 65

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH XĂNG DẦU . 75

2.1. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu từnăm

2000 đến nay . 75

2.1.1 Khái quát sựhình thành và phát triển các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh

xăng dầu. 75

2.1.2. Đặc điểm tình hình các điều kiện kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp nhập

khẩu và kinh doanh xăng dầu . 76

2.2. Tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng

dầu . . 84

2.2.1. Khái quát tình hình bộmáy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và

kinh doanh xăng dầu . 86

2.2.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu giai

đoạn trước năm 2000 . 89

2.2.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu giai

đoạn từnăm 2000 đến tháng 9 năm 2008. 92

2.2.4. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, giai

đoạn từsau tháng 9 năm 2008 đến nay . 101

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH XĂNG

DẦU TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP . 122

3.1. Hội nhập kinh tếquốc tếvà sựcấp thiết đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu . 122

3.2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh và nhập

khẩu và kinh doanh xăng dầu trong điều kiện hội nhập .125

3.2.1. Quan điểm khoa học và toàn diện . 125

3.2.2. Quan điểm hệthống . 126

3.2.3. Quan điểm kết hợp hài hòa các lợi ích . 126

3.3. Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh

doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập . 128

3.4. Một sốgiải pháp cơbản nhằm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập

khẩu và kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập . 133

3.4.1. Hỗtrợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp kinh doanh và nhập khẩu xă ng

dầu . . 133

3.4.2. Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu . 135

3.4.3. Đổi mới phương thức can thiệp của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và

kinh doanh xăng dầu .137

3.4.4. Đổi mới công tác định giá; quy định vềthuếvềquỹbình ổn giá đối với các mặt

hàng xăng dầu . 140

3.4.5. Tái cấu trúc hệthống doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. . 142

KẾT LUẬN . 145

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 146

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐCỦA TÁC GIẢCÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN . . 152

pdf159 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền tảng để giữ vững nguồn cung dầu thô ổn định Hàn Quốc nhập khẩu toàn bộ dầu thô từ nước ngoài, và xăng dầu chiếm khoảng một nửa lượng tiêu dùng năng lượng cả nước. Trong bối cảnh này, không hề cường điệu khi nói rằng trọng tâm chính sách năng lượng Hàn Quốc là giữ vững nguồn cung dầu thô. Để tăng cường tính ổn định nhập khẩu dầu thô, Chính phủ có kế hoạch thuyết phục các nhà máy lọc dầu giữ sản lượng nhập khẩu căn cứ theo hợp đồng dài hạn chắc chắn tỷ lệ 60%, đồng thời dành ưu thế chiếm lợi thế thị trường dầu thô giao ngay. c) Chú trọng đến tiêu chuẩn môi trường 64 Chính phủ đã củng cố những tiêu chuẩn môi trường khác nhau không chỉ nhằm giảm ô nhiễm không khí mà còn ngăn chặn ô nhiễm đất đai và nguồn nước vì mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường. Cụ thể, tiêu chuẩn môi trường được đặt ra để hạn chế dầu dùng cho máy móc tự động không chứa lưu huỳnh (ít hơn 10ppm), xăng chứa 50ppm và dầu chứa 30ppm. d) Về chính sách bình ổn thị trường xăng dầu Với mức độ tiêu thụ xăng dầu rất lớn, nhiệm vụ quan trọng của quốc gia là phải đảm bảo ổn định việc cung cấp xăng dầu để có thể tiếp tục đạt đước sự tăng trưởng kinh tế ổn định trong tương lai. Cụ thể, nền kinh tế Hàn Quốc đã trải qua những khó khăn hết sức nghiêm trọng trong cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần thứ nhất và lần thứ hai xảy ra năm 1973 và 1979. Để không gặp lại những kinh nghiệm cay đắng đó, Hàn Quốc đã bắt đầu có dự trữ xăng dầu giữa thời kỳ cuộc khủng hoảng xăng dầu lần thứ 02. Năm 1992 Chính phủ Hàn Quốc sửa đổi một phần luật kinh doanh xăng dầu để áp dụng quy định về dự trữ xăng dầu đối với hộ kinh doanh cá thể. Từ năm 1993 Chính phủ Hàn Quốc thúc đẩy hạn mức dự trữ xăng dầu bắt buộc hàng năm ở các nhà máy lọc dầu và các nhà nhập khẩu xăng dầu độc lập. Việc bắt buộc hạn mức dự trữ cho các nhà máy lọc dầu và các nhà nhập khẩu xăng dầu độc lập năm 2005 ở mức sản lượng cung cấp trong 40 ngày được dựa trên sản lượng tiêu thụ xăng dầu của năm trước (hoặc kế hoạch bán hàng nội địa đối với những nhà nhập khẩu mới). Nhằm đối phó với tình hình mất ổn định của thị trường dầu mỏ và để ổn định tình hình cung cấp nguyên liệu dầu thô, Hàn Quốc đã phát triển các dự án khai thác dầu mỏ bên ngoài lãnh thổ song song với việc đẩy mạnh các dự án khai thác dầu mỏ trong nước. Các dự án phát triển khai thác bên ngoài lãnh thổ được Hàn Quốc tiến hành sau khi chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ hai cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới trong những năm 1970. Kể từ năm 1981 đã có 33 65 Công ty Hàn Quốc tham gia vào 152 dự án khai thác và phát triển các dự án dầu mỏ tại 45 nước trên thế giới (tính cho tới cuối năm 2005). Hiện có 42 dự án khai thác dầu mỏ ngoài lãnh thổ Hàn Quốc tại 28 quốc gia đang được tiến hành. Nhờ các dự án phát triển tại hải ngoại, dự trữ dầu mỏ của Hàn Quốc đạt 738 triệu thùng và 129790 tấn Gas vào cuối năm 2005. 1.4.6. Kinh nghiệm Hòa Kì Đặc điểm cơ bản của ngành dầu khí Hoa Kỳ là ngành này bao gồm một số lượng lớn các doanh nghiệp nhưng quy mô các doanh nghiệp rất khác nhau. Chỉ có số ít công ty dầu khí lớn hướng chiến lược hoạt động vào tìm kiếm những mỏ dầu lớn trên thế giới với trữ lượng lớn. Thị trường hạ nguồn dầu khí tập trung hơn thượng nguồn. Vấn đề đáng lưu ý nhất trong những năm gần đây là số lượng những trường hợp sát nhập giữa cả các công ty lọc dầu độc lập và các công ty đa ngành (tích hợp) do chịu sức ép của tỷ suất lợi nhuận thấp trong thị trường hạ nguồn dầu khí và yêu cầu cắt giảm chi phí. Kết quả của sự sát nhập là sự hợp tác khai thác tại các khu vực giữa các công ty và giảm mức độ dư thừa nhân công. Trong khi tổng lượng sản xuất dầu khí của Hoa Kỳ tăng trưởng khiêm tốn trong những năm qua, nhu cầu đã tăng nhanh hơn nhiều so với sản xuất. Trong những năm gần đây tổng lượng tiêu thụ và tăng trưởng nhu cầu tương lai cần phải được đáp ứng bằng cách tăng nhập khẩu. Sau một thời gian dài kiểm soát hạn ngạch nhập khẩu và kiểm soát giá, thương mại sản phẩm dầu mỏ và nhập khẩu dầu thô của Hoa Kỳ chỉ còn phải tuân thủ một số ít hạn chế từ những năm đầu của thập kỷ 80. Các chính sách dựa trên lý do là "thị trường sẽ tìm thấy nguồn cung tốt nhất có thể với giá tốt nhất có thể". Các hạn chế nhập khẩu vẫn còn áp dụng đối với nhập khẩu từ Iran và Liby và có các quy định về cấm vận chống lại các nước bị coi là vi phạm nhân quyền. 66 Từ năm 1996, xuất khẩu dầu thô đã bị cấm, ngoại trừ số lượng nhỏ trao đổi qua biên giới với Canada. Trong kinh doanh các mặt hàng xăng dầu ở Hoa Kỳ, các doanh nghiệp phải chịu sự điều chỉnh của các pháp luật liên bang lẫn pháp luật các Bang. Các Bang quy định phải có sự tách biệt về chiều dọc giữa hoạt động lọc dầu và hoạt động bán lẻ. Quy định này đã ép các công ty dầu mỏ cho thuê các trạm bơm xăng cho các nhà vận hành độc lập khi có nguy cơ thống lĩnh thị trường và nhằm hạn chế các hành vi phi cạnh tranh. Bộ Năng lượng là cơ quan có nhiệm vụ dự trữ để cân đối cung - cầu, chuyển đổi nhiên liệu và phân chia dự trữ dầu thô theo các quy định của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA). Chính sách của Hoa Kỳ về các trường hợp khẩn cấp đối với dầu mỏ là phân bổ các nguồn năng lượng dựa trên thị trường trong khi tập trung các nỗ lực vào hạn chế những tổn hại gây ra cho nền kinh tế. Trong trường hợp có sự mất cân đối đáng kể trong cung cấp dầu mỏ, nguồn dự trữ xăng dầu chiến lược (SRR) phối hợp với các nước thành viên IEA khác sẽ được bán ra với số lượng lớn. Tổng thống có thẩm quyền ra lệnh cắt giảm dự trữ trong SRR nếu hành động này là cần thiết do "sự thiếu hụt nghiêm trọng trong cung cấp năng lượng hoặc do các nghĩa vụ của Hoa Kỳ trong chương trình năng lượng Quốc tế (IEP)”. Để thực hiện việc cắt giảm nguồn dự trữ, Hoa Kỳ sẽ áp dụng chương trình hạn chế nhu cầu, để giảm lượng tiêu thụ dầu mỏ trong các cơ quan Liên Bang. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ cũng sẽ thực hiện một chương trình thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng cũng như các cơ quan ngành, chính quyền bang và địa phương để khuyến khích việc hạn chế nhu cầu tự nguyện. 67 Qua nghiên cứu kinh nghiệm của 6 nước và tham khảo thêm kinh nghiệm của một số tổ chức dầu mỏ thế giới, có thể rút ra ba bài học sau đây cho Việt Nam: - Bài học thứ nhất: Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường xăng dầu là cần thiết, nhưng chỉ nên thực hiện trong những trường hợp khẩn cấp và bằng những biện pháp, công cụ thích hợp tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tại hầu hết các nước, chính phủ thường can thiệp ít nhiều vào thị trường sản phẩm dầu khí nhằm theo đuổi một loạt các mục tiêu khác nhau. Mức độ can thiệp của nhà nước tuỳ thuộc vào hình thái kinh tế và các mục tiêu chính phủ theo đuổi. Các học giả Trung Quốc đã đưa ra mô hình "chính phủ nhỏ, xã hội lớn" để thay thế mô hình quản lý tập trung mệnh lệnh đã tồn tại suốt mấy chục năm ở Trung Quốc. Theo đó, nhà nước chỉ làm những gì thực sự cần thiết chứ không ôm đồm, làm thay doanh nghiệp hoặc thay các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội khác. Nói cách khác, nhà nước không làm thay thị trường, những gì mà thị trường làm tốt hơn thì để thị trường tự điều chỉnh, những việc gì các tổ chức xã hội tự làm được thì để các tổ chức xã hội làm. Trong mô hình này, vai trò của doanh nghiệp được tôn trọng như là những chủ thể của nền kinh tế, có vai trò quyết định trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quyền tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh được coi trọng; sự can thiệp của nhà nước đối với doanh nghiệp chỉ được thực hiện thông qua việc hình thành khung khổ pháp lý để điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp. Điều chỉnh quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với chính phủ, giữa doanh nghiệp với xã hội. Sự can thiệp của nhà nước đóng vai trò như “bà đỡ” để cho thị trường hình thành và phát triển. Còn chính thị trường sẽ có tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp. Theo phương thức này, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và phát 68 triển, nhưng doanh nghiệp phải kinh doanh đúng pháp luật. Nhà nước đưa ra các chế tài để ngăn chặn và hạn chế các hoạt động của doanh nghiệp gây tác hại đến lợi ích của cộng đồng và của các bên có liên quan khác. Điều này cũng đã được thể hiện trong quản lý nhà nước của Trung Quốc đối với các DNNK&KD xăng dầu. Hầu hết các nước phát triển, các nước có nền kinh tế tự do và quy mô tương đối lớn (như các quốc gia trong Cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapo, Canada và Ôxtrâylia) đều tự do mở cửa thị trường. Nhu cầu xăng dầu tại các nước này tương đối ổn định ở mức cao và đủ độ lớn để tạo ra sự cạnh tranh giữa một số doanh nghiệp tư nhân từ khâu lọc dầu, đến nhập khẩu và phân phối sản phẩm dầu khí. Giá xăng dầu được thị trường quyết định, tuy nhiên, có sự can thiệp ở mức tối thiểu của chính phủ. Các quy định hạn chế đối với hoạt động thương mại chỉ ở mức tối thiểu, vì vậy giá sản phẩm dầu khí tại các nước này thay đổi cùng nhịp với giá sản phẩm dầu khí thế giới. Điều này không có nghĩa là thị trường sản phẩm dầu khí là hoàn toàn không có sự quản lý của chính phủ. Thông thường, các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định chung, bảo vệ người tiêu dùng và chống hành vi phi cạnh tranh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải nộp các loại thuế chung và thuế đặc biệt; tuân thủ các quy định về môi trường, an toàn và các quy định khác. Các khoản nộp này, Nhà nước công khai ổn định trong một thời gian ít nhất là một năm. Ngoài ra, tại một số nước còn các quy định cụ thể hạn chế hoạt động của các công ty lọc dầu và kinh doanh sản phẩm dầu khí. Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và các nước khác quy định rất chặt chẽ các điều kiện Kho, cảng xăng dầu. Chính sách tự do thị trường xăng dầu nhưng thực chất các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước khó có điều kiện kho, cảng xăng dầu để hoạt động kinh doanh. 69 Đối với các nước kém phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, nhìn chung, mức độ can thiệp của chính phủ vào thị trường sản phẩm dầu khí có sâu hơn. Sự điều tiết của chính phủ thường vượt quá mức cần thiết để bảo hộ doanh nghiệp trong nước. Tại một số nước, việc cung cấp sản phẩm dầu khí do các DNNN độc quyền. Sự độc quyền này thường hình thành độc quyền tích hợp dọc và kéo theo sự bảo hộ cho sự độc quyền thông qua các hạn chế đối với sự tham gia của các doanh nghiệp khác, trong nước hoặc nước ngoài. Các chính phủ cũng có xu hướng kiểm soát giá vì nhiều lý do, trong đó bao gồm cả các biện pháp kiểm soát sức mạnh thị trường của những nhà cung cấp độc quyền. - Bài học thứ 2: Nhà nước kiểm soát kinh doanh, ngăn chặn việc hình thành các độc quyền làm ảnh hưởng quyền lợi của người tiêu dùng. Ngành lọc dầu và kinh doanh sản phẩm dầu khí đã đặt ra yêu cầu về sự hình thành các quy định cụ thể về kiểm soát kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành này. Tính kinh tế theo quy mô (trong lọc dầu, vận chuyển đường biển, phân phối và bán lẻ) cũng như là tính kinh tế của sự tích hợp theo chiều dọc có một ý nghĩa quan trọng. Điều này có nghĩa là các thị trường lớn cũng có thể do số ít các nhà nhập khẩu hoặc công ty lọc dầu hoặc nhập khẩu có dây chuyền bán lẻ tích hợp theo chiều dọc cung cấp sản phẩm xăng dầu. Chính vì vậy, chính phủ cần kiểm soát mức độ cạnh tranh và áp dụng nhiều quy định nhằm hạn chế sức mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Đối với các nước nói trên, việc nhà nước can thiệp vào thị trường xăng dầu phụ thuộc vào tầm quan trọng của xăng dầu đối với nền kinh tế. Cách thức can thiệp của nhà nước vào thị trường xăng dầu ở mỗi nước là khác nhau. Đối với Hoa Kỳ, khai thác dầu thô trong nước không phát triển mạnh mà chủ yếu dựa vào nhập khẩu và cấm xuất khẩu dầu thô để đảm bảo lượng dầu mỏ lâu 70 dài. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ có kho dự trữ chiến lược và tham gia chương trình năng lượng quốc tế của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), kho dự trữ chiến lược này được sử dụng để đảm bảo nguồn cung ứng cho nhu cầu nội địa, đồng thời can thiệp vào thị trường xăng dầu thế giới trong những trường hợp thiếu hụt. Thực tế đã chứng minh việc điều chỉnh lượng dự trữ chiến lược của Hoa Kỳ luôn là một nhân tố tác động đáng kể đến giá cả các sản phẩm dầu khí trên thế giới. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng làm được do đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn dành cho dự trữ. Bảng 1.5. Cơ cấu thị trường dầu mỏ và cơ chế định giá dầu tại các nền kinh tế thành viên OPEC Cơ chế định giá dầu Lượng tiêu thụ dầu trên đầu người (TOE,1997) Cơ cấu sở hữu Số lượng các công ty kinh doanh chính (lọc dầu) Ôxtrâylia Thị trường 1,99 Tư nhân 9 Brunây Đaruxalam Kiểm soát/Được trợ cấp 1,50 Nhà nước 1 Canađa Thị trường 3,05 Tư nhân 4 Chilê Kiểm soát 0,74 Nhà nước 3 theo ENAP Trung Quốc Kiểm soát 0,15 Nhà nước 2 Inđônêxia Kiểm soát/Được trợ cấp 0,21 Nhà nước 1 Nhật Bản Thị trường 2,14 Tư nhân 14 Hàn Quốc Thị trường 2,28 Tư nhân 4 71 Malaysia Kiểm soát 1,08 Nhà nước 1 Mehicô Kiểm soát 0,82 Nhà nước 1 Niu Dilân Thị trường 1,62 Tư nhân 1 Philippines Thị trường 0,23 Nhà nước/Tư nhân 3 Nga Kiểm soát 1,06 Nhà nước/Tư nhân 38 Singapore Thị trường 6,55 Tư nhân 4 Đài Loan Chuyển đổi sang thị trường 1,54 Nhà nước/Tư nhân 3 Thái Lan Chuyển đổi sang thị trường 0,61 Nhà nước/Tư nhân 5 Hoa Kỳ Thị trường 3,18 Tư nhân 22 Việt Nam Kiểm soát 0,08 Nhà nước 10(1) Nguồn: Chính sách đối với sản phẩm dầu khí của Việt Nam, Công ty Tư vấn ACIL thực hiện cho Ngân hàng Thế giới (2006) - Bài học thứ 3: Luôn luôn đề cao tính cạnh tranh của thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh mặt hàng xăng dầu. Mặc dù có sự can thiệp của nhà nước, các nước vẫn đề cao tính cạnh tranh của thị trường. Cạnh tranh luôn là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường và làm tăng tính hiệu quả của thị trường. Hoa Kỳ có những quy định về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Những chính sách này cũng đã góp phần làm hoạt động trên thị trường trở nên lành mạnh. Bên cạnh công cụ can thiệp vào thị trường thông qua dự trữ quốc gia, các nước còn kiểm soát khá chặt chẽ việc kinh doanh xăng dầu bằng nhiều chính sách như quản lý quyền kinh doanh, chính sách thuế và phi thuế, chính sách giá… 72 Về quyền kinh doanh và phân phối xăng dầu, Hoa Kỳ không có hạn chế việc tham gia thị trường và quyền kinh doanh (bao gồm cả quyền xuất - nhập khẩu và quyền phân phối). Tuy nhiên, Trung Quốc và Inđônêxia vẫn quản lý chặt chẽ quyền kinh doanh và chỉ cho phép DNNN tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu. Nhập khẩu và bán buôn vẫn tập trung tại một số ít doanh nghiệp còn do lý do khác, đó là tính hiệu quả trong vận chuyển, bảo quản (lợi thế theo quy mô). Hoạt động bán lẻ tại hai quốc gia này được mở rộng hơn cho doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định như hạn chế về quyền phân phối và chế độ "thương mại nhà nước". Trên thị trường nội địa, kinh doanh bán lẻ được mở rộng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia ở các mức độ khác nhau. Đối với Hoa Kỳ, thị trường phân phối mở hoàn toàn, không hạn chế đối tượng tham gia. Tại Trung Quốc, các doanh nghiệp bán lẻ chỉ được làm đại lý cho các DNNN. Các nước quản lý chặt chẽ thị trường xăng dầu đang tiến hành tự do hoá bằng cách cho phép sự tham gia thị trường rộng rãi hơn, bắt đầu từ thị trường bán lẻ. Về chính sách thuế, các nước đều áp dụng thuế suất ổn định và tương đối thấp đối với các sản phẩm dầu khí. Việc áp dụng thuế suất ổn định không những ổn định nguồn thu của nhà nước mà phản ánh sát thực hơn về biến động của thị trường xăng dầu quốc tế. Tuy nhiên, nếu áp dụng một thuế suất cố định, giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa sẽ biến động theo cùng nhịp giá cả thị trường thế giới. Điều này làm cho người sử dụng xăng dầu luôn phải đối mặt và phải điều tiết lượng tiêu dùng và giá cả sản phẩm theo cùng với sự biến động thường xuyên của giá xăng dầu. Đối với Việt Nam, điều này sẽ khó khăn hơn do người tiêu dùng đã quen với một mức giá được Nhà nước quy định và ít biến động. Nhưng biến động giá cả là một điều bình thường trong kinh tế thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước không phải điều chỉnh mức thuế suất nhập khẩu thường xuyên theo biến động của giá thế giới. Các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng này sẽ được quyền chủ động hơn trong quyết định giá 73 bán ra dựa trên giá cả thị trường thế giới và chi phí kinh doanh thực tế. Với quyền chủ động kinh doanh của mình các doanh nghiệp tính toán nguồn cung và tuỳ theo khả năng của mình mà lựa chọn nguồn cung có kì hạn, từ đó tạo điều kiện ổn định được giá bán theo từng kì tương ứng. Mặt khác cũng dựa vào năng lực của các doanh nghiệp, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tăng lượng dự trữ ví dụ ở Nhật là 150÷ 170 ngày, Hàn Quốc 67÷ 80 ngày, bởi vậy dù xăng dầu Thế giới biến động nhưng số lần điều chỉnh giá xăng dầu của các nước này không nhiều, trong một năm không quá 5 lần. Về các biện pháp phi thuế, hiện nay các nước đều không áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng đối với nhập khẩu các sản phẩm lọc dầu. Ngay cả Trung Quốc, một nước hiện đang áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với xăng dầu và dầu Diesel, cũng bỏ những hạn chế định lượng này sau khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, Trung Quốc không bỏ hoàn toàn các biện pháp phi thuế trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngay cả trong cam kết và gia nhập WTO, Trung Quốc vẫn duy trì chế độ "thương mại nhà nước" đối với nhập khẩu và áp dụng hạn ngạch nhập khẩu cho những doanh nghiệp phi nhà nước nhưng phải cam kết tăng dần lượng hạn ngạch 15% mỗi năm. Về chính sách giá xăng dầu, Hoa Kỳ không có sự can thiệp trực tiếp đến giá cả thị trường mà thông qua vận hành Quỹ dự trữ chiến lược. Trung Quốc vẫn quản lý giá thông qua quy định giá tham chiếu do Nhà nước ban hành, giá này được điều chỉnh theo biến động của giá cả thị trường thế giới. Inđônêxia can thiệp mạnh vào giá, nhưng chính sách này gây nhiều tác động bất lợi cho nền kinh tế và nước này đang điều chỉnh chính sách giá. Nhìn chung, giá cả trên thị trường do các lực lượng thị trường quyết định và luôn theo cùng sự biến động của thị trường thế giới. Sự can thiệp của nhà nước là cần thiết, nhưng gián tiếp thông qua cung và cầu. Nhà nước không nên can thiệp trực tiếp bằng cách quy định giá bán hoặc giá trần, giá sàn. Trong nền kinh tế thị 74 trường, các quy định về giá chỉ thích hợp đối với các hàng hoá công cộng do nhà nước cung ứng. Ngoài ra, các nước còn có các quy định khá chặt chẽ về điều kiện kinh doanh (kho, cảng, cửa hàng xăng dầu), đảm bảo an toàn trong kinh doanh, đặc biệt là tiêu chuẩn môi trường. Kết luận Chương 1 Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu trong nền kinh tế thị trường; đã đi từ những phân tích về quản lý nhà nước nói chung, đến các đặc điểm của quản lý nhà nước đối với nhập khẩu và kinh doanh mặt hàng xăng dầu. Chương 1 đã khẳng định sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, giới thiệu 4 chức năng và 3 phương pháp quản lý đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu ở Việt Nam đã được trình bày cụ thể. Đồng thời Chương này cũng đã làm rõ các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và trình bày 3 kinh nghiệm mà Việt Nam có thể vận dụng được đúc kết từ kinh nghiệm quốc tế về tổ chức quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu. Những nội dung này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp DNNK&KD xăng dầu và đề xuất kiến nghị ở các chương tiếp theo. 75 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH XĂNG DẦU 2.1. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu từ năm 2000 đến nay 2.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu Trước năm 2000, Nhà nước chỉ duy trì một số ít doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu bao gồm: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty Thương mại Dầu khí (Petechim), Saigon Petro (Sài Gon Petro và Công ty Petechim chỉ cung cấp ở thị trường Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh). Trước yêu cầu phát triển sản xuất, đời sống và nhu cầu sử dụng xăng dầu của các ngành hàng không, giao thông, vận tải, hàng hải,… và của một số tỉnh, nhà nước đã cho phép thành lập thêm một số công ty nhập khẩu xăng dầu như: Công ty xăng dầu Hàng Không (VINAPCO), Công ty Xăng dầu Quân đội (MIPECO); Công ty Xuất, nhập khẩu Vật tư Đường biển. Giai đoạn từ 2000 đến nay cả nước có 11 DNNK&KD xăng dầu (gọi tắt là đầu mối nhập khẩu). Các doanh nghiệp này gồm: 1. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex (thuộc Bộ Thương mại nay là Bộ Công thương). 2. Công ty Thương mại kỹ thuật và Đầu tư Petec (thuộc Bộ Thương mại nay là Bộ Công thương). 3. Công ty TNHH MTV Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh- Saigon Petro (thuộc Ban Tài chính Quản trị Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh). 4. Tổng công ty Xăng dầu Quân đội - MIPECORP (thuộc Bộ Quốc Phòng). 76 5. Công ty Xăng dầu Hàng không - VINAPCO (thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam). 6. Công ty Cổ phần liên doanh Dầu khí Mêkông - PETROMEKONG (liên doanh giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và 06 tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long). 7. Công ty Thương mại Xăng dầu Đồng Tháp - PITIMEX (thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp). 8. Công ty Xuất - nhập khẩu Vật tư Đường biển (thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam). 9. Tổng công ty Dầu Việt Nam PVOIL (thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam). 10. Công ty Xuất nhập khẩu Thành Lễ - THALEXIM (thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh). 11. Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên. Theo qui định hiện hành và cho đến nay ở Việt Nam chỉ 11 doanh nghiệp này mới có đủ diều kiện qui định của Chính phủ (hệ thống và sức chứa kho, hệ thống và số lượng mạng lưới phân phối) được Chính phủ giao trực tiếp nhập khẩu và phân phối cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và tạm nhập tái xuất cho các nước trong khu vực nếu có nhu cầu. 2.1.2. Đặc điểm tình hình các điều kiện kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu a. Hệ thống kho, cảng tiếp nhận Tại Việt Nam, hệ thống cảng đầu nguồn của DNNK&KD xăng dầu hiện nay bao gồm: 77 TT TÊN CẢNG ĐỊA PHƯƠNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TÀU LỚN NHẤT, DWT I. Khu vực Bắc bộ 1 Bãi Cháy Quảng Ninh Công ty XD B12 - Petrolimex 40.000 2 An Hải Hải Phòng PETEC 5.000 3 Đình Vũ Hải Phòng PDC - PetroVietnam 10.000 4 Đình Vũ Hải Phòng Mipeco - Công ty XD Quân đội 5.000 II. Vùng Bắc Trung bộ 1 Nghi Hương Nghệ An Petrolimex 7.000 III. Vùng Duyên Hải Miền Trung và Tây Nguyên 1 Mỹ Khê Đà Nẵng Petrolimex 35.000 2 Liên Chiểu Đà Nẵng PTSC 3.000 3 Liên Chiểu Đà Nẵng Petec 5.000 4 Liên Chiểu Đà Nẵng Vinapco 5.000 5 Liên Chiểu Đà Nẵng Mipecorp 5.000 6 Quy Nhơn Quy Nhơn Petrolimex 10.000 7 Vĩnh Nguyên Nha Trang Petrolimex 10.000 8 Vũng Rô Phú Yên CTVTTH Phú Yên 5.000 IV. Miền Đông Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh 1 Nhà Bè (4 cảng nhập) TP. Hồ Chí Minh Petrolimex 36000 32000 25000 5000 2 Petechim Nhà Bè TP. Hồ Chí Minh Công ty TMDK Petechim 25.000 3 Cát lái - Saigon TP. Hồ Chí Công ty TNHH Một 25.000 78 Petro Minh thành viên Dầu khí TP Hồ Chí Minh 4 Cát Lái - Petec TP. Hồ Chí Minh Petec 25.000 5 Vũng Tàu Vũng Tàu PTSC Petro Vietnam 5.000 6 Phước Khánh Đồng Nai TM Dầu khí Đồng Tháp 25.000 7 K2 Vũng Tàu Vũng Tàu Petrolimex 5.000 V. Đồng bằng Sông Cửu Long 1 Tổng kho xăng dầu Miền Tây Cần Thơ Petrolimex 15.000 2 Tổng kho xăng dầu Cần Thơ Cần Thơ Petro Mekong 15.000 Bên cạnh đó, hệ thống kho chứa liền với cầu cảng tiếp nhận bao gồm: TT DOANH NGHIỆP SỨC CHỨA, TIẾP NHẬN KHO VEN BIỂN, m3 TỈ LỆ% 1 Petrolimex 895.350 54,7 2 Petro Vietnam (PDC, Petechim) 209.000 12,8 3 Petec 145.900 8,9 4 SaigonPetro 220.000 13,4 5 PeetroMekong 36.000 2,2 6 Vinapco 13.200 0,8 7 Petimex 54.000 3,3 8 Pygemaco 15.000 0,9 9 Mipeco 49.000 3,0 Tổng cộng 1.637.450 100,0 Nguồn: Bộ Công thương 2009 79 b. Hệ thống mạng lưới phân phối Hiện nay, trên toàn quốc có hơn 11.000 đại lý kinh doanh xăng dầu rải rác toàn quốc, cung cấp hàng hoá xăng dầu của các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu (Bảng 2.1). Bảng 2.1. Hệ thống mạng lưới đại lý của các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu Đơn vị tính: Cửa hàng bán lẻ Doanh nghiệp Tổng số cửa hàng bán lẻ Thuộc sở hữu của doanh nghiệp Đại lý thuộc các thành phần khác Tổng số 1. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam 1.476 3.971 5.447 2. Công ty Petec

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf12947286841561_Microsoft_Word__Luan_van_TS_Ban_sua_ngay_31122010.pdf
Tài liệu liên quan