LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 17
1.1. Khái quát về KTNB. 17
1.1.1. Sự hình thành và phát triển lý thuyết KTNB. 17
1.1.2. Khái niệm và phân loại KTNB 19
1.1.3. Vai trò, chức năng, mục đích của KTNB. 26
1.1.4. Sự độc lập, quyền hạn, trách nhiệm của KTNB 33
1.1.5. Nội dung, phạm vi và các phương pháp kỹ thuật của KTNB 37
1.1.6. Phân biệt KTNB với kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước 43
1.2. Tổ chức KTNB trong doanh nghiệp. 47
1.2.1. Nội dung tổ chức KTNB trong doanh nghiệp 47
1.2.2. Tổ chức bộ máy KTNB 48
1.2.3. Tổ chức hoạt động KTNB 58
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTNB trong doanh nghiệp. 69
1.3.1. Các nhân tố khách quan 69
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 71
1.4. Một số mô hình KTNB trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam 72
1.4.1. Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn General Motor 72
1.4.2. KTNB tại Tập đoàn Bưu chính Italia - Poste Italiane 76
1.4.3. Tổ chức KTNB trong thông lệ quản trị quốc tế 80
1.4.4. Bài học rút ra đối với Việt Nam 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 83
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 84
2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm tổ chức, quản lý của Tổng công ty Sông Đà chi phối đến tổ chức KTNB. 84
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Tổng công ty Sông Đà. 84
2.1.2. Đặc điểm của Tổng công ty Sông Đà ảnh hưởng đến tổ chức KTNB. 85
2.2. Nhận diện và thực trạng các hoạt động thực hiện chức năng của KTNB trong Tổng công ty Sông Đà 91
2.2.1. Tại Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Đà 91
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy KSNB 92
2.2.2. Tại các đơn vị thành viên 123
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chức năng KTNB trong Tổng công ty Sông Đà 128
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 128
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 130
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 139
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 140
3.1. Định hướng chiến lược phát triển Tổng công ty Sông Đà và vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ. 140
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2016-2020 140
3.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện tổ chức KTNB trong TCT Sông Đà 142
3.2. Nguyên tắc và định hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà. 143
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức KTNB tại Tổng công ty Sông Đà 143
3.2.2. Định hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 145
3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà 147
3.3.1. Nâng cao nhận thức về KTNB trong Tổng công ty Sông Đà 147
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ 148
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB 156
3.4. Các kiến nghị, các điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà. 185
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng. 185
3.4.2. Về phía Tổng công ty Sông Đà 186
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 187
KẾT LUẬN 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 191
202 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong tổng công ty sông Đà - Đỗ Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp khác trong đó nêu cụ thể trách nhiệm phối hợp của người đại diện tại các công ty con, công ty liên kết trong hoạt động KTNB.
Bên cạnh đó, cũng do mối quan hệ này mà bộ phận KTNB phải xây dựng KHKT hàng năm, thông báo trước cho các đơn vị được kiểm toán bố trí phối hợp làm việc để tránh ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị. Đồng thời cách tiếp cận các nội dung, hồ sơ kiểm toán phải được xây dựng và áp dụng thống nhất; có phương pháp kiểm toán riêng đối với các công ty con và công ty liên kết theo tỷ lệ vốn góp phù hợp.
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Sông Đà với những đặc điểm đã nêu trên sẽ có tính chất quyết định đối với việc tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động KTNB, thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Về tổ chức bộ máy: KTNB phải được trao quyền hạn đủ lớn để có thể tiếp cận, phát hiện, kiến nghị tất cả các vấn đề có liên quan đến rủi ro của TCT; Mô hình tổ chức KTNB phải linh hoạt, đáp ứng được sự phân bổ về mặt địa lý của các đối tượng kiểm toán; Việc xác xây dựng định biên lao động, yêu cầu trình độ của các KTVNB phải được xác định một cách khoa học, đáp ứng được yêu cầu kiểm toán;
- Về tổ chức hoạt động: hoạt động của KTNB phải áp dụng triệt để phương pháp tiếp cận trên cơ sở phân tích rủi ro, chú trọng vào kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động; tăng cường công tác tiền kiểm hoặc kiểm toán hiện hành (đặc biệt là đối với các dự án đầu tư) để phát hiện kịp thời các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả dự án từ đó kiến nghị cấp có thẩm quyền cân đối phương án dừng hoặc tiếp tục triển khai dự án; Xây dựng mô hình nhận diện, đánh giá, xếp loại rủi ro phù hợp để nhận diện đúng, chính xác các hoạt động có rủi ro cao nhằm tập trung thời gian, nhân sự thực hiện kiểm toán. Bên cạnh đó, bộ phận KTNB phải giữ liên lạc thường xuyên với bộ phận QTRR để cập nhật, bổ sung cũng như có những ý kiến để hoàn thiện hệ thống quy trình QTRR;
- Thiết lập và duy trì hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm duy trì, nâng cao chất lượng kiểm toán, không để xảy ra trường hợp KTNB không phát hiện được hoặc có ý kiến chưa chính xác về những vấn đề tiềm ẩn rủi ro cao; chưa thực hiện đầy đủ các nội dung, mục tiêu kiểm toán đã đề ra.
2.2. Nhận diện và thực trạng các hoạt động thực hiện chức năng của KTNB trong Tổng công ty Sông Đà
Qua kết quả khảo sát, tại Công ty mẹ và 12/13 công ty con của TCT Sông Đà chưa thành lập bộ phận KTNB. Tuy nhiên, một số hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra cũng đã có nhiều điểm tương đồng về chức năng, nhiệm vụ với KTNB. Đặc biệt, hoạt động của Ban KSNB tại Công ty mẹ TCT Sông Đà mang hầu hết các đặc điểm của KTNB. Với đặc thù như vậy, trong mục này tác giả đi sâu nhận diện, đánh giá thực trạng các hoạt động thực hiện chức năng của KTNB tại Công ty mẹ và các công ty con của TCT Sông Đà cả về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động để thấy được sự khác biệt, sự cần thiết phải thiết lập, duy trì bộ phận KTNB trong TCT Sông Đà.
2.2.1. Tại Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Đà
Công ty mẹ - TCT Sông Đà chưa thành lập bộ phận KTNB, hoạt động kiểm tra, kiểm soát được giao cho Ban KSNB trực thuộc HĐTV. Ngoài ra, các Ban chuyên môn nghiệp vụ cũng được quy định chức năng kiểm tra, kiểm soát theo ngành dọc. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban KSNB và sổ tay KSNB ban hành theo Quyết định số 310/TCT-HĐTV ngày 15/4/2014 của HĐTV TCT thì định nghĩa về kiểm soát và KSNB như sau:
- Kiểm soát là hoạt động giám sát, kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục đã được thiết lập tại TCT Sông Đà thông qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống quy trình, quy định góp phần bảo đảm các hoạt động của TCT an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Với khái niệm này, hoạt động kiểm soát bao gồm: (1) Chức năng, nhiệm vụ: Giám sát, kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập và đưa ra kiến nghị; (2) Đối tượng kiểm soát: hệ thống kiểm tra, KSNB; (3) Mục đích kiểm soát: đánh giá tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục đã được thiết lập, đưa ra các kiến nghị nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống các quy trình, quy định hay nói cách khác đây chính là việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB hướng tới mục tiêu an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
- KSNB là quá trình hoạt động một cách độc lập của Ban KSNB, nhằm thu thập các bằng chứng để kiểm tra, đánh giá các thông tin kinh tế, tài chính và phi tài chính của TCT, từ đó xác nhận và báo cáo Hội đông thành viên về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin đó, về chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ cũng như các nghị quyết, quyết định của HĐTV và Ban Tổng giám đốc TCT, đồng thời đưa ra những kiến nghị về biện pháp, giải pháp để chỉnh sửa, khắc phục và ngăn ngừa tái diễn những sai sót, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro, KSNB và quản trị điều hành của TCT.
Qua định nghĩa trên nhận thấy: (1) Chức năng, nhiệm vụ: thu thập bằng chứng một cách độc lập để kiểm tra, đánh giá và đưa ra kiến nghị; (2) Đối tượng kiểm soát: toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả thông tin kinh tế, tài chính và phi tài chính; (3) Mục đích kiểm soát: Xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin, đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định nội bộ, đưa ra giải pháp khắc phục, ngăn ngừa sai sót, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro, KSNB và quản trị điều hành.
Đối chiếu với lý luận về KTNB đã trình bày tại Chương 1 có thể thấy: hoạt động của Ban KSNB tại TCT Sông Đà có tương đối đầy đủ các yếu tố, đặc điểm của KTNB. Tác giả đi sâu phân tích vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ và hoạt động của Ban KSNB tại Công ty mẹ - TCT Sông Đà, so sánh với lý thuyết KTNB doanh nghiệp đã đề cập tại chương 1 để thấy rõ các chức năng KTNB được biểu hiện trong tổ chức, hoạt động KSNB.
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy KSNB
Tại TCT Sông Đà, bộ máy KSNB đã được xây dựng, ban hành quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các nội dung liên quan đến nhân sự, mối quan hệ của Ban KSNB với các bộ phận khác trong TCT. Một số quy định đã có những điểm tương đồng với KTNB, thực trạng cụ thể như sau:
a. Mô hình tổ chức bộ máy
Vị trí của Ban KSNB trong cơ cấu tổ chức Công ty mẹ - TCT Sông Đà
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KSNB
VĂN PHÒNG VÀ CÁC BAN THAM MƯU
Sơ đồ 2.2: Vị trí của Ban KSNB trong cơ cấu tổ chức Công ty mẹ - TCT
Ban KSNB là một bộ phận chuyên trách nằm trong hệ thống tổ chức của SDC trực thuộc HĐTV, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kiểm soát. Ban KSNB hoạt động một cách độc lập, trực tiếp thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát bao gồm cả hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ban TGĐ, các hoạt động của các đơn vị thành viên và báo cáo kết quả trực tiếp với HĐTV.
Nếu chỉ xét về vị trí của Ban KSNB là trực thuộc HĐTV - cấp lãnh đạo cao nhất thì Ban KSNB độc lập hoàn toàn với hoạt động quản lý, điều hành của Ban Tổng giám đốc, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các Phòng/Ban tại Công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Tuy nhiên, hiện nay Tổng giám đốc TCT đồng thời là thành viên HĐTV do đó Tổng giám đốc vừa là đối tượng được kiểm soát (hoạt động quản lý điều hành) vừa là người có ý kiến chỉ đạo thực hiện kiểm soát.
Có thể thấy Ban KSNB được tổ chức theo mô hình này sẽ phát huy được tính độc lập, khách quan trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Tuy nhiên, do chịu sự chỉ đạo trực tiếp của HĐTV nên nếu không có sự phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng của HĐTV thì việc báo cáo, chỉ đạo đối với Ban KSNB sẽ thiếu tính kịp thời do HĐTV họp theo định kỳ.
Nguyên tắc hoạt động của Ban KSNB
TCT đã ban hành nguyên tắc hoạt động của Ban KSNB phải đảm bảo tính độc lập, khách quan và chuyên nghiệp cụ thể như sau:
- Tính độc lập: Ban KSNB độc lập với các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp của TCT. Hoạt động kiểm soát độc lập với hoạt động điều hành, tác nghiệp của TCT; cán bộ KSNB không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác của TCT.
- Tính khách quan: Ban Kiếm soát nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát.
- Tính chuyên nghiệp: Cán bộ KSNB phải có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiếm soát cần thiết.
Về cơ bản, ba nguyên tắc trên phù hợp với cả hoạt động kiểm soát và hoạt động KTNB, là nền tảng cơ bản cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát có thể được tiến hành và phát huy được hiệu quả.
Qua khảo sát cho thấy, hoạt động của Ban KSNB đã đáp ứng tương đối đầy đủ nguyên tắc đã đề ra, các KSVNB đều không kiêm nhiệm công tác chuyên môn, không có liên quan về lợi ích với hoạt động quản lý, điều hành của Ban TGĐ.
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Cán bộ KSNB TCT phải thực hiện và duy trì các quy tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm:
Trung thực: Thực hiện công việc của mình một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công khai theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp; không chủ tâm liên can trong bất kỳ hoạt động bất hợp pháp nào, hoặc tham gia những hoạt động gây mất uy tín đối với nghề nghiệp KSNB hoặc đối với TCT; tôn trọng và phấn đấu đóng góp có hiệu quả cho những mục tiêu chính đáng và phù hợp của TCT.
Khách quan: Thể hiện tính khách quan nghề nghiệp ở mức độ cao nhất trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc các quy trình hệ thống đã hoặc đang được kiểm soát. Đưa ra đánh giá một cách công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình.
Bảo mật: Tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được, không được tiết lộ thông tin mà không có uỷ quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của TCT.
Trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm cao, phấn đấu học hỏi, áp dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm có được để thực hiện công việc KSNB một cách hiệu quả nhất.
Như vậy, quy định về đạo đức nghề nghiệp đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đối với hoạt động thanh - kiểm tra. Quan khảo sát, trong giai đoạn 2012 - 2015 không có cán bộ KSNB nào vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp đã ban hành.
Chức năng của Ban KSNB
Chức năng của Ban KSNB là giúp HĐTV thực hiện: Kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và công tác quản lý, điều hành trong Công ty Mẹ - Tổng công ty; Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty con, công ty liên kết; đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả, tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ; Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; điều hành của Tông công ty và của các doanh nghiệp trong TCT.
Ngoài ra, chức năng của Ban KSNB được còn được quy định chi tiết hơn tại Sổ tay KSNB gồm:
- Chức năng kiểm tra: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét, đối chiếu mức độ trung thực của các thông tin, tài liệu và tính hợp pháp của việc thực hiện các nghiệp vụ;
- Chức năng đánh giá: Thông qua kiểm tra, cán bộ KSNB đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin, tài liệu được kiểm tra;
- Chức năng xác nhận: Thông qua kiểm tra, đánh giá, cán bộ KSNB xác nhận thực trạng các thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các thông tin đó;
- Chức năng tư vấn: Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá, cán bộ KSNB đề xuất và tư vấn các giải pháp, biện pháp để khắc phục sai sót, vi phạm, cải tiến và hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của TCT, giúp TCT đạt được mục tiêu của mình.
Có thể thấy, chức năng của Ban KSNB tại SDC đã ban hành có nhiều điểm tương đồng so với các chức năng của KTNB như: kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị; đánh giá hiệu lực, hiệu quả, tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ khi thực hiện các nhiệm vụ được giao... và đặc biệt là chức năng tư vấn hoàn thiện hệ thống KSNB.
Nhiệm vụ của Ban KSNB
Đối với nhiệm vụ của Ban KSNB có thể phân thành các nhóm chính như sau: (1) Thực hiện kiểm tra, giám sát với mục đích chủ yếu là thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, các quyết định của HĐTV, quy trình, quy chế đối với công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết; (2) Kiến nghị biện pháp khắc phục, sửa chữa sai sót, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hiệu quả của hệ thống KSNB; (3) Đầu mối xây dựng chương trình đào tạo hàng năm. Như vậy, chưa có quy định về chức năng đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của tất cả các hoạt động trong TCT (bao gồm Công ty mẹ và các đơn vị thành viên) đặc biệt là đánh giá hiệu quả công tác quản lý điều hành của Ban TGĐ, các Ban tại Công ty mẹ và Người đại diện phần vốn của TCT tại các đơn vị thành viên.
Qua khảo sát, trong giai đoạn 2012 - 2015, thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm soát tại Công ty mẹ - TCT với nội dung như: đánh giá công tác định biên cán bộ, chi phí quản lý, tiến độ, chất lượng giải quyết công việc của các phòng ban, rà soát hệ thống văn bản quản lý; tại các đơn vị thành viên với các nội dung như: việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Người đại diện phần vốn, đánh giá việc tuân thủ pháp luật và điều lệ Công ty, đánh giá hệ thống văn bản quản lý nội bộ, tình hình hoạt động SXKD, tình hình thực hiện các dự án đầu tư có thể thấy hoạt động của Ban KSNB đã cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đã ban hành.
Quyền hạn của Ban KSNB
Cùng với vị trí cao và được quy định nhiều chức năng, nhiệm vụ quan trọng, Ban KSNB cũng được trao nhiều quyền hạn lớn để có đủ điều kiện thực hiện kiểm soát. Trong đó phải kể đến quyền được tiếp cận không hạn chế đối với các quy trình nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu, các cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm soát; được chủ động trong công việc và độc lập về chuyên môn, đưa ra ý kiến bảo lưu nếu cần thiết; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kiến nghị kiểm soát. Cùng với những nguyên tắc kiểm soát, quyền hạn của Ban KSNB chính là những tiền đề để hoạt động kiểm soát đảm bảo tính độc lập, khách quan và có giá trị đối với công tác quản lý, điều hành.
Trách nhiệm Ban KSNB
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT, các Quy chế, Quy định quản lý nội bộ của TCT và Quy chế.
- Chịu trách nhiệm trước HĐTV TCT về kết quả công việc kiểm soát, những đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo KSNB. Theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm soát của TCT và các đơn vị thành viên.
- Bảo mật tài liệu, thông tin theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Báo cáo kịp thời cho HĐTV các thông tin thu thập dược liên quan đến việc đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCT.
Mối quan hệ của Ban KSNB đối với các bộ phận khác trong Tổng công ty Sông Đà
Mối quan hệ của Ban KSNB tại Công ty mẹ SDC đã được quy định riêng, cụ thể, chi tiết trong Quy chế. Trong đó đề cập đến các mối quan hệ của Ban KSNB đối với HĐTV, TGĐ, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của SDC tại các công ty con, công ty liên kết, các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp. Cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, Mối quan hệ với HĐTV.
Mối quan hệ giữa Ban KSNB và HĐTV là mối quan hệ cấp dưới, cấp trên, Ban KSNB là bộ phận giúp việc cho HĐTV. HĐTV quy định về tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động thông qua việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban KSNB; Phê duyệt Kế hoạch kiểm soát; đảm bảo các điều kiện để tiến hành cuộc kiểm soát và việc thực hiện kiến nghị của Ban KSNB.
Thứ hai, Mối quan hệ với Tổng giám đốc.
Quyền hạn và trách nhiệm của TGĐ đối với hoạt động của Ban KSNB đã được ban hành tương đối chi tiết và cụ thể, theo đó TGĐ được quyền yêu cầu Ban KSNB thực hiện các cuộc kiểm tra theo yêu cầu của hoạt động quản lý, điều hành. Đồng thời TGĐ có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban KSNB và thực hiện các chỉ đạo của HĐTV.
Thứ ba, Quan hệ với Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn của TCT tại các doanh nghiệp khác; các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp
Ban KSNB là đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn của TCT tham gia BKS tại công ty con, công ty liên kết. Ngoài ra, các đối tượng này còn phải cung cấp tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết theo định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho công việc kiểm soát của Ban KSNB; Thông báo ngay cho Ban KSNB khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro, thất thoát lớn về tài sản (hoặc nguy cơ thất thoát tài sản), hoặc khi có những thay đổi trong quy trình tác nghiệp, hệ thống KSNB tại đơn vị; Thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với Ban KSNB và theo chỉ đạo của HĐTV TCT.
Có thể thấy, các mối quan hệ cơ bản đối với hoạt động của Ban KSNB đã được quy định tương đối chi tiết, cụ thể. Tuy nhiên, chưa có quy định về trách nhiệm phối hợp khi Ban KSNB thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý, điều hành của TGĐ.
b. Tổ chức nhân sự Ban KSNB
Về định biên lao động
Hiện nay, định biên lao động tại Ban KSNB từ 05 đến 07 người, bao gồm các chức danh: Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Chuyên viên. Tình hình nhân sự của Ban KSNB trong giai đoạn 2012 -2015 như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp nhân sự Ban KSNB giai đoạn 2012-2015
Chức danh
2012
2013
2014
2015
Trưởng Ban KSNB
1
1
1
1
Phó Trưởng Ban KSNB
1
1
Chuyên viên Ban KSNB
3
3
3
4
Tổng cộng
5
4
4
6
Định biên lao động của Ban KSNB do HĐTV phê duyệt theo đề xuất của Trưởng Ban KSNB. Tuy nhiên, chưa xây dựng và ban hành phương pháp xác định định biên lao động, số lượng lao động thực tế của Ban KSNB. Mặc dù định biên lao động của Ban KSNB ít nhưng trong những năm gần đây số lượng cán bộ Ban KSNB còn chưa đủ định biên. Đặc biệt năm 2013, 2014 chỉ có 04 cán bộ trong đó 01 Trưởng ban.
Với số lượng các đơn vị có vốn góp của TCT tương đối lớn (40 Công ty và đơn vị sự nghiệp), các đơn vị chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro: xây lắp dân dụng, công nghiệp; thủy điện; sản xuất VLXD... nên việc xác định định biên chưa căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu kiểm soát dẫn đến Ban KSNB không đủ nhân lực để thực hiện kiểm soát. Trong giai đoạn 2012 - 2015, ngoài việc thực hiện soát xét BCTC của các đơn vị thành viên, Ban KSNB còn thực hiện các cuộc kiểm soát trực tiếp (năm 2013 thực hiện 17 cuộc, năm 2014 thực hiện 10 cuộc, năm 2015 thực hiện 16 cuộc), do số lượng cuộc kiểm soát nhiều, có tính chất phức tạp nên trong một số cuộc kiểm soát Ban KSNB đã phải trưng tập cán bộ của các Ban chuyên môn như: Ban Kế toán - Tài chính, Ban Đấu thầu, Ban Kinh tế tham gia vào cuộc kiểm soát. Cách thức này giải quyết được vấn đề nhân sự thực hiện kiểm soát tuy nhiên có khả năng ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong quá trình thực hiện kiểm soát do cán bộ thuộc các Ban chuyên môn có thể có liên quan đến quá trình thực hiện các nghiệp vụ được kiểm soát.
Về tiêu chuẩn Kiểm soát viên nội bộ
Hiện nay, có 04 nhóm tiêu chuẩn mà các KSVNB cần phải đáp ứng đầy đủ gồm: yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và một số yêu cầu chung. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn chức danh KSVNB tại SDC
Stt
Yêu cầu chung
Yêu cầu trình độ chuyên môn
Yêu cầu kỹ năng
Yêu cầu kinh nghiệm
1
Nắm vững về cơ cấu, tổ chức, cơ chế quản lý và tình hình chung về công tác sản xuất kinh doanh, đầu tư vốn, xây dựng cơ bản của TCT.
Có trình độ đại học trở lên về Tài chính, Kế toán, Kinh tế, Luật, Xây dựng hoặc các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của TCT.
Có kỹ năng tổ chức công việc và giải quyết vấn đề.
Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Kinh tế, Luật, Xây dựng, Quản lý dự án hoặc chuyên môn khác thuộc ngành nghề kinh doanh chính của TCT từ 05 năm trở lên.
2
Nắm vững về các chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ cũng như chế độ, chính sách, quy định của TCT về lĩnh vực công tác liên quan.
Có kỹ năng thu thập thông tin, phân tích, đánh giá và tổng hợp.
Trưởng ban và Phó Trưởng Ban KSNB phải có thêm kỹ năng tổ chức, điều hành, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ cho các Kiếm soát viên, Thành viên Ban kiểm soát tại các đơn vị thành viên của TCT.
3
Có khả năng tổng hợp, phân tích và đề xuất các vấn đề mới về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc lĩnh vực chuyên môn khác trong TCT.
Có kỹ năng lập kế hoạch.
4
Có khả năng tư vấn về chiến lược, kế hoạch của TCT và tham gia ý kiến cho việc ban hành các quy chế, quy định của TCT.
Có kỹ năng giám sát, tư vấn về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc lĩnh vực chuyên môn.
5
Có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công tác được giao.
Các kỹ năng cá nhân khác như: Thuyết trình, giao tiếp, làm việc theo nhóm.
6
Trung thực, có chính kiến trong công tác, nhiệm vụ được giao.
Tại ngày 31/12/2015, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của nhân sự Ban KSNB như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp trình độ, kinh nghiệm của KSVNB tại 31/12/2015
STT
Chức danh
Số lượng
Trình độ chuyên môn
Kinh nghiệm
1
Trưởng Ban KSNB
01
- Cử nhân kinh tế
- Thạc sỹ QTKD
12 năm kinh nghiệm công tác tại TCT
2
Phó trưởng Ban KSNB
01
- Cử nhân kinh tế
31 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán. Từng giữ chức vụ Kế toán trưởng tại đơn vị thành viên
3
Chuyên viên Ban KSNB
04
- Ngành đào tạo:
+ 01 người tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính kế toán.
+ 01 người tốt nghiệp chuyên ngành Luật.
+ 01 người tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
+ 01 người tốt nghiệp chuyên ngành Xây dựng cầu đường.
+ 13 năm kinh nghiệm
+ 12 năm kinh nghiệm
+ 02 năm kinh nghiệm
+ 15 năm kinh nghiệm
Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ Ban KSNB đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đã đặt ra trong Quy chế. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Ban KSNB vẫn chưa xây dựng Bảng mô tả công việc và Bộ tiêu chuẩn chức danh cụ thể đối với từng vị trí để quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ với các chức danh khác trong Ban KSNB, nội dung chi tiết công việc, các tiêu chuẩn đối với từng chức danh như: Yêu cầu về số năm kinh nghiệm quản lý, điều hành đối với chức danh Trưởng, Phó trưởng Ban KSNB.
Về tuyển dụng nhân sự
Hiện nay, việc tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm nhân sự Ban KSNB được quy định như sau:
- Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban KSNB do TGĐ bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi được sự đồng ý của HĐTV;
- Các chuyên viên Ban KSNB do TGĐ quyết định tiếp nhận, điều động theo đề nghị của Trưởng ban KSNB.
Nhân lực KSNB được bổ sung từ các nguồn: Điều chuyển nội bộ TCT khi có đủ tiêu chuẩn; Qua tuyển dụng cán bộ (cử nhân tốt nghiệp đại học về Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Kinh tế, Luật, Xây dựng hoặc các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của TCT); Tiếp nhận cán bộ ngoài TCT (nếu có đủ tiêu chuẩn).
Qua khảo sát thực tế, đến 31/12/2015 thì phần lớn cán bộ Ban KSNB được điều chuyển từ các Ban, đơn vị thành viên thuộc TCT. Những cán bộ này đều là những người có thâm niên công tác tại TCT, có hiểu biết về đặc thù SXKD của TCT, nhiều cán bộ đã từng giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực tài chính kế toán như Kế toán trưởng, Phó Kế toán trưởng công ty con, trong quá trình công tác chưa hề vi phạm kỷ luật. Điều này cho thấy, công tác tuyển chọn nhân sự đã cơ bản được chú trọng, hướng đến những cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu phức tạp của hoạt động kiểm soát. Tuy nhiên, việc bổ sung nhân sự Ban KSNB đều do TGĐ quyết định và việc lựa chọn cán bộ đã từng trực tiếp làm công tác chuyên môn để làm nhiệm vụ kiểm soát vẫn sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến tính độc lập, khách quan trong quá trình thực hiện kiểm soát.
Về đào tạo cán bộ Ban KSNB
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã được quy định trong Quy chế tổ chức hoạt động, theo đó Ban KNBS là: “Đầu mối xây dựng chương trình đào tạo nghiệp vụ cho các lãnh đạo, chuyên viên của Ban KSNB và Người đại diện của TCT là Kiểm soát viên, thành viên Ban KSNB tại các đơn vị thành viên”; bên cạnh đó, cũng đã có quy định về việc xây dựng “Chương trình quản lý, đào tạo và nghiên cứu phát triển công tác kiểm soát của TCT trong năm kế hoạch”.
Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về thời gian đào tạo tối thiểu một năm cho mỗi chức danh KSVNB và việc thực hiện đào tạo cũng chưa được tiến hành thường xuyên, bài bản, tập trung mà chủ yếu vẫn là tự học tập, nghiên cứu.
2.2.1.2. Tổ chức hoạt động KSNB
Về cơ bản, Quy trình KSNB tại Công ty mẹ TCT đã được ban hành và triển khai thực hiện trong đó quy định chi tiết các bước triển khai công việc kiểm soát bao gồm cả việc thực hiện kiểm soát chất lượng KSNB. Một số hoạt động KSNB đã thực hiện chức năng KTNB bao gồm:
a. Quy trình KSNB
Quy trình KSNB bao gồm 04 bước: Lập kế hoạch KSNB; Thực hiện kiểm soát; Lập báo cáo KSNB và Kiểm tra thực hiện kiến nghị của KSNB.
Sơ đồ 2.3: Quy trình KSNB tại Công ty mẹ SDC
Bước 1: Lập kế hoạch KSNB
Lập kế hoạch KSNB bao gồm: Lập kế hoạch KSNB năm và Lập kế hoạch KSNB cho từng cuộc kiểm soát.
Kế hoạch KSN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_giai_phap_hoan_thien_to_chuc_kiem_toan_noi_bo_trong.docx