LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT.viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.ix
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI QUA LÀM QUEN VỚI
VĂN HỌC THIẾU NHI.8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.8
1.1.1. Nghiên cứu về hành vi đạo đức và giáo dục hành vi đạo
đức.8
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo
qua làm quen với văn học thiếu nhi.14
1.2. Các khái niệm công cụ.18
1.2.1. Hành vi .18
1.2.2. Hành vi đạo đức .21
1.2.3. Giáo dục hành vi đạo đức.24
1.2.4. Làm quen với văn học thiếu nhi.25
1.3. Hành vi đạo đức của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.27
1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .27
1.3.2. Biểu hiện của hành vi đạo đức.31
1.4. Giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua làm
quen với các tác phẩm văn học thiếu nhi.32
1.4.1. Văn học thiếu nhi và vai trò của nó trong chương trình
giáo dục mầm non đối với việc giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.32
1.4.2. Một số thể loại và đặc điểm của văn học thiếu nhi .36iv
1.4.3. Cơ hội hình thành biểu tượng hành vi đạo đức qua làm
quen với văn học thiếu nhi. .39
1.4.4. Giáo dục hành vi đạo đức qua làm quen với văn học thiếu
nhi .42
1.4.5. Quá trình hình thành hành vi đạo đức của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi .46
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi.50
Kết luận chương 1 .53
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA LÀM QUEN VỚI VĂN
HỌC THIẾU NHI .54
2.1. Giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo trong Chương
trình Giáo dục mầm non.54
2.1.1. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo trong Chương trình Giáo
dục mầm non .54
2.1.2. Nội dung giáo dục hành vi đạo đức trong Chương trình
giáo dục mầm non cho trẻ 5 – 6 tuổi.55
2.1.3. Phương pháp giáo dục hành vi đạo đức trong Chương trình
giáo dục mầm non.56
2.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục hành vi đạo đức trong Chương
trình giáo dục mầm non.57
2.2. Khảo sát thực trạng .58
2.2.1. Mục đích khảo sát .58
2.2.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát.59
2.2.3. Nội dung khảo sát .59
2.2.4. Phương pháp khảo sát .59
2.2.5. Cách đánh giá.66v
2.3. Thực trạng giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi.70
2.3.1. Nhận thức của giáo viên sử dụng giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi 70
2.3.2. Thực trạng sử dụng thể loại văn học thiếu nhi để giáo dục
hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .73
2.3.3. Thực trạng thời điểm tổ chức làm quen với văn học thiếu
nhi để giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.74
2.5. Đánh giá của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục
hành vi đạo đức .85
Kết luận chương 2 .90
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA LÀM QUEN VỚI
VĂN HỌC THIẾU NHI.91
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức
.91
3.1.1. Nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm.91
3.1.2. Nguyên tắc dựa vào và phát huy lợi thế của tác phẩm văn
học thiếu nhi.91
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .91
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .92
3.2. Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mầm non 5 –
6 tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi.92
3.2.1. Biện pháp 1: Nêu gương đạo đức qua các nhân vật trong
các tác phẩm văn họ thiếu nhi.92
3.2.2. Biện pháp 2: Luyện tập thực hành các hành vi đạo đức qua
đóng kịch các tác phẩm văn học thiếu nhi. .95vi
3.2.3. Biện pháp 3: Trải nghiệm các tình huống đạo đức có trong
tác phẩm văn học thiếu nhi. .98
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng giáo cụ trực quan để các tác phẩm
văn học thiếu nhi gần gũi với cuộc sống của trẻ em.101
3.2.5. Biện pháp 5: Tích hợp nội dung các hành vi đạo đức trong
các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non.103
3.3. Phối hợp các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ 5 – 6
tuổi. .106
Kết luận chương 3 .109
CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.111
4.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.111
4.1.1. Mục đích thực nghiệm. .111
4.1.2. Địa bàn, phạm vi, thời gian thực nghiệm, đối tượng,
phương pháp chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng .111
4.1.3. Nội dung thực nghiệm .111
4.1.4. Quy trình thực nghiệm.112
4.1.5.Tiêu chí và đánh giá kết quả thực nghiệm .115
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .115
4.2.1. Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ trước thực
nghiệm ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm .115
4.2.2. Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm đối chứng
sau thực nghiệm .120
4.2.3. Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ nhóm đối chứng
và nhóm trẻ tham gia thực nghiệm sau thực nghiệm .124
4.2.4. Mức độ biểu hiện hành vi đạo đức của nhóm trẻ tham gia
thực nghiệm trước và sau thực nghiệm .135
4.2.5. Bình luận về kết quả thực nghiệm .140
Kết luận chương 4 .143vii
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.145
1. Kết luận .145
2. Khuyến nghị.147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .150
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN.160
PHIẾU QUAN SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC TRONG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ TRƯỚC THỰC
NGHIỆM CÁC TÁC PHẨM THƠ, TRUYỆN THỰC NGHIỆM
BIỆN PHÁP .177
216 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 911 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi - Đào Thị My, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết cách khai thác các trò chơi đóng vai có trong tác phẩm để giáo dục
hành vi về đạo đức cho trẻ và việc sử dụng phương thức này còn lúng
túng nên giáo viên ngại sử dụng.
Qua trò chuyện và quan sát tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng
trong trò chơi đóng kịch, giáo viên thường cho trẻ trải nghiệm vai của các
nhân vật trong tác phẩm bằng hoạt động đóng kịch nhưng giáo viên mới
chỉ chú ý đến lời thoại trong tác phẩm và sử dụng ngôn ngữ, ngữ điệu
giọng của tác phẩm mà bỏ qua những cử chỉ hành vi, điệu bộ, thái độ của
nhân vật để GDHVĐĐ cho trẻ điều này rất cần thiết và quan trọng.
Giáo viên cũng chưa có thói quen đưa các trò chơi đóng kịch các
nhân vật trong tác phẩm vào thường xuyên trong hoạt động làm quen với
tác phẩm văn học bởi vì đây là hoạt động cần nhiều các yếu tố phải chuẩn
bị nhất là trẻ cần phải hiểu sâu, kĩ về nội dung, trình tự, ngôn ngữ lời
thoại và hành động các nhân vật nên các giáo viên thường rất ngại.
78
Như vậy, việc sử sụng các trò chơi đóng kịch trong tác phẩm văn
học để GDHVĐĐ cho trẻ còn có những tồn tại và bất cập do những
nguyên nhân khác nhau nhưng chủ quan vẫn từ phía giáo viên mầm non.
Phương thức 3: Trải nghiệm các tình huống.
Tỷ lệ giáo viên thường xuyên sử dụng các phương thức này không
cao 19.3%, thỉnh thoảng là 30% và tỷ lệ không bao giờ còn khá cao 50.7
%. Giáo viên chưa biết cách vận dụng các tình huống có trong tác phẩm
để GDHVĐĐ cho trẻ. Qua trao đổi với giáo viên chúng tôi nhận thấy
rằng, giáo viên đều cho biết trong tác phẩm văn học có rất nhiều các tình
huống xảy ra (tình huống có vấn đề) để GDHVĐĐ cho trẻ nhưng để đảm
bảo thời gian của hoạt động yêu cầu nên giáo viên thường chỉ nói lướt qua
mà không hướng dẫn để trẻ có thể đưa cách giải quyết mà thường cô nói áp
đặt. Ví dụ, cô thường nói: con thấy bạn Thỏ thế nào?, Vì sao Thỏ lại làm
thế? (Truyện: Thỏ Trắng biết lỗi) mà không hỏi Tại sao Thỏ Trắng làm thế?,
Bạn Thỏ làm thế có đúng không?. Vì sao?... hay chỉ dừng ở việc giáo dục trẻ
biết cảm ơn, xin lỗi (Thỏ cảm ơn khi được nhận quà và biết xin lỗi khi hiểu
ra lỗi sai của mình) nhưng giáo viên lại không nói đến hành vi của Thỏ khi
được tặng quà (Khi được tặng quà Thỏ tỏ thái độ chê bai quà của các bạn và
tỏ vẻ coi thường) cô không nhấn mạnh đến những hành vi chưa tốt, hành vi
tốt nên trẻ mới chỉ nhận thức được ở mức độ thụ động.
Phương thức 4: Các điều kiện hỗ trợ.
Giáo cụ trực quan là phương tiện để giáo viên thường xuyên sử
dụng trong giờ làm quen với tác phẩm văn học có tác dụng gây hứng thú
cho trẻ chứ chưa vận dụng vào giáo dục hành vi đạo đức như một phương
thức để giúp làm tăng hiệu quả.
Qua quan sát và trò chuyện với giáo viên N.T.H.G; V. H. P
(Trường Thực nghiệm Hoa Hồng) chúng tôi nhận thấy rằng giáo viên chỉ
sử dụng chủ yếu để gây hứng thú cho trẻ. Giáo viên sử dụng nhiều giáo
79
cụ trực quan khác nhau như: Tranh minh họa, slied, sa bàn, các thể loại
rốiđể dùng và chủ yếu gây sự tò mò, hào hứng cho trẻ chứ chưa khai
thác để giáo dục hành vi đạo đức, đây quả là một thiếu sót lớn.
Phương thức 5: Tích hợp các hành vi đạo đức.
Phương thức này, giáo viên sử dụng rất ít sử dụng và không thường
xuyên chiếm tỷ lệ khá cao 68.6 %, tỷ lệ thường xuyên chỉ chiếm một số
rất ít 18.6%. Qua trao đổi cho thấy: Một số giáo viên có sử dụng phương
thức luyện tập hành vi đạo đức cho trẻ trong các hoạt động hàng ngày
nhưng không vận dụng những tình huống, nhân vật trong tác phẩm văn
học mà trẻ yêu thích để luyện tập cho trẻ mà thường chỉ luyện tập các tình
huống tại thời điểm và phải kết hợp giảng giải rất dài dòng trẻ mới thực
hiện hành vi và điều này chưa mang lại hiệu quả cao. Nếu vận dụng các
tình huống, nhân vật trong tác phẩm văn học mà trẻ được học, trải nghiệm
trước đó trẻ sẽ tự nguyện giải quyết các tình huống một cách dễ dàng, dễ
thực hiện mà trẻ tự đưa ý kiến, cách giải quyết phù hợp và có nhiều tình
huống như vậy trẻ sẽ giải quyết vấn đề và thực hành hành vi đạo đức trở
thành thói quen đạo đức.
Một số giáo viên không thực hiện luyện tập thường xuyên những
hành vi đạo đức có trong tác phẩm văn học mà trẻ được học nên việc
GDHVĐĐ không mang lại hiệu quả cao. Giáo viên cũng chưa chú ý tạo
ra những tình huống trong các hoạt động hàng ngày và chưa cho trẻ tự
đưa ra cách giải quyết còn áp đặt và thường chỉ giải quyết và yêu cầu trẻ
thực hiện theo ý mình. Điều này thực sự chưa tốt và phù hợp mới mang
tính chất giáo điều mà chưa cho trẻ cơ hội trải nghiệm thực hành hành vi
lên khó trở thành thói quen được.
Giáo viên rất ngại đưa các tình huống trong tác phẩm văn học vào
cuộc sống để hướng dẫn trẻ giải quyết trong các hoạt động hàng ngày.
Nguyên nhân cũng có rất nhiều nhưng chủ yếu là giáo viên chưa biết vận
80
dụng linh hoạt, phong phú các tình huống và cứng nhắc khi sử dụng nên
rất ngại đưa vào để trẻ xử lý và cũng do áp lực công việc quá nhiều, ngoài
ra còn do khả năng trình độ chuyên môn của giáo viên.
Như vậy, cần có kế hoạch cụ thể để đưa các tình huống xảy ra trong
tác phẩm văn học vào các hoạt động hàng ngày để trẻ có cơ hội luyện tập
thường xuyên để GDHVĐĐ trở thành những thói quen tốt đẹp cho trẻ.
2.4. Thực trạng biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ 5 – 6 tuổi
Bảng 2.9: Hành vi lễ độ của trẻ
Biểu hiện hành vi
N Mức độ biểu hiện
1 2 3
SL % SL % SL %
Thưa gửi, vâng lời,ông bà,
bố mẹ, anh chị. 290 145 50 105 36.2 40 13.8
Ứng xử chào hỏi với
người lớn và người khác
290 138 47.6 95 32.8 57 19.6
Nói cảm ơn, xin lỗi 290 102 35.2 76 26.2 112 38.6
Trung bình 44.3 31.7 24
Kết quả bảng 2.9 cho thấy:
Tiêu chí 1: Thưa gửi, vâng lời,ông bà, bố mẹ, anh chị
Có 50% giáo viên cho rằng trẻ không thường xuyên biểu lộ hành vi
này, 36,2% cho rằng trẻ thỉng thoảng biết tự thưa gửi, vâng lời, chỉ có
13,8% giáo viên cho rằng trẻ thường xuyên biểu đạt những hành vi trên
bằng hành động, lời nói.
Tiêu chí 2: Ứng xử chào hỏi với người lớn và người khác
Ở tiêu chí này, số trẻ không thường xuyên biết ứng xử chào hỏi với
người lớn tăng lên 138 trẻ, tương ứng với tỷ lệ 47,6%; số trẻ thỉnh thoảng
chiếm tỷ lệ 32,8%; trẻ thường xuyên có tỷ lệ không cao19,6 %.
Tiêu chí 3: Cảm ơn, xin lỗi
81
Ở tiêu chí này số trẻ không biết ứng xử chào hỏi với người lớn
tương ứng tỷ lệ 35,2%; số trẻ thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ 26,2%; trẻ thường
xuyên có tỷ lệ 38,6 %.
Kết quả cho thấy mức độ “không bao giờ” tỷ lệ còn khá cao trung
bình 44,3% cho thấy trẻ không bao biết tự mình thưa gửi, ứng xử chào hỏi
với người lớn phù hợp mà cần có người lớn nhắc nhở liên tục trẻ mới
thực hiện. Ở mức độ thỉnh thoảng trẻ có tự mình chào hỏi, ứng xử nhưng
là số ít trẻ mới thực hiện hành vi này lên tỷ lệ trung bình chưa cao 31,7%.
Trao đổi trực tiếp với giáo viên P.T.T.H, N.T.T.L (Lớp 5 – 6 tuổi –
Trường Thực nghiệm Hoa Hồng) các cô cho rằng hàng ngày trẻ đến lớp
các cô hoặc phụ huynh nhắc nhở các con mới chào và hầu như trẻ chưa
biết chào hỏi người lớn phù hợp: Ví dụ: Trẻ thường xuyên chào các cô
sinh viên thực tập là anh, chị hoặc các bác lớn tuổi là anh, chị.., Khi cô
hỏi tại sao trẻ chào thế các con trả lời thấy bố mẹ con cũng chào thế ạ. Có
rất nhiều ý kiến cho rằng trẻ không biết tự nói cảm ơn khi người khác
giúp mình, không biết xin lỗi khi trẻ làm sai. Đa phần cô giáo, người lớn
phân tích giảng giải trẻ mới biết và điều này rất cần thường xuyên luyện
tập trong sinh hoạt hàng ngày để tạo thành thói quen hành vi.
Nhìn chung, kết quả trên cho thấy, trẻ không thường xuyên sử dụng
hành vi lễ độ trong giao tiếp với mọi người. Vì thế, giáo viên cần có biện
pháp để giúp hành vi này của trẻ trở nên thường xuyên, bền vững và trở
thành thói quen tốt.
82
Bảng 2.10. Hành vi giúp đỡ, chia sẻ, nhường nhịn
Biểu hiện hành vi
Mức độ
1 2 3
N SL % SL % SL %
Hợp tác cùng nhau, hòa
thuận
290 180 62.1 70 24.1 40 13.8
Giúp đỡ bạn và nhường
nhịn các em nhỏ
290 130 44.8 138 47.6 22 7.6
Bảo vệ bản thân và bạn bè
khi bị bắt nạt
290 193 66.6 74 25.5 23 7.9
Trung bình 57.8 32.4 9.8
Tiêu chí 4: Hợp tác cùng nhau, không tranh giành đồ chơi. Mức độ không
bao giờ chiếm tỷ lệ khá cao 62,1 % trẻ chưa biết trao đổi thỏa thuận cùng
nhau chơi và còn giành đồ chơi của bạn. Tuy nhiên cũng có trẻ biết hợp
tác chơi cùng bạn và nhường nhịn bạn khi chơi tỷ lệ này tuy ít nhưng vẫn
có 13,8%.
Tiêu chí 5: Giúp đỡ bạn và nhường nhịn các em nhỏ. Trẻ thỉnh thoảng
làm khi có sự nhắc nhở của người lớn chiếm tỷ lệ 47,6% nhưng trẻ
thường xuyên làm lại chiếm tỷ lệ thấp 7,6%.
Tiêu chí 6: Bảo vệ bản thân và bạn bè khi bị bắt nạt. Ở tiêu chí này tỷ lệ
không thường xuyên cao 66,6%. Trẻ chưa biết cách bảo vệ bản thân mình
và bạn bè. Hành vi này cần đưa vào hoạt động giáo dục liên tục để trẻ có
những phản ứng phù hợp để phòng tránh trường hợp khi trẻ bị bắt nạt ở
trường. Ở mức độ thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ ít 25,5% . Giáo viên cho rằng
thỉnh thoảng các con làm là do được người lớn hướng dẫn. Đa phần trẻ rất
sợ sệt và tỏ ra lúng túng khi bị bạn nắt nạt và không biết phản ứng.
Ở tiêu chí này tỷ lệ không thường xuyên cao 66,6%. Trẻ chưa biết
cách bảo vệ bản thân mình và bạn bè. Hành vi này cần đưa vào hoạt động
giáo dục liên tục để trẻ có những phản ứng phù hợp để phòng tránh
83
trường hợp khi trẻ bị bắt nạt ở trường. Ở mức độ thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ
ít 25,5% . Giáo viên cho rằng thỉnh thoảng các con làm là do được người
lớn hướng dẫn. Đa phần trẻ rất sợ sệt và tỏ ra lúng túng khi bị bạn nắt nạt
và không biết phản ứng.
Kết quả bảng 2.10 cho thấy. Tỷ lệ trung bình ở mức độ không thường
xuyên là 57,8%, thỉnh thoảng 32,4 % và thường xuyên là 9,8%. Qua trao
đổi trực tiếp giáo viên cho rằng nguyên nhân ở chủ yếu là do trẻ em hiện
nay hầu hết các gia đình chỉ có 1 đến 2 con các con thường được bố mẹ rất
chiều chuộng nên trẻ thường không nhường nhịn giúp đỡ ai cả và hầu như
các gia đình đều thuê người chăm sóc hoặc ở cùng ông, bà. Do đó, trẻ
thường được chăm sóc, đáp ứng quá mức và không biết bảo vệ bản thân
mình và em mình khi bị bạn bắt nạt. Chính vì vậy, nhà giáo dục cần có các
biện pháp và cần tạo nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm để trẻ có những hành
vi tốt biết ứng xử trong cuộc sống hàng ngày.
Bảng 2.11: Gọn gàng, ngăn nắp
Biểu hiện hành vi
Mức độ
T 1 2 3
N N % N % N %
Cẩn thận sử dụng, tự giác cất đồ
dùng của mình và của bạn khi
chơi, gọn gàng, đúng nơi quy
định
290 123 42.4 145 50 22 7.6
Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, dễ
cất, dễ lấy thuận tiện khi sử dụng
290 140 48.3 97 33.4 53 18.3
Trung bình 45.4 41.7 13
Ở tiêu chí này, tỷ lệ thường xuyên trẻ cẩn thận, tự giác thu dọn đồ dùng,
đồ chơi gọn gàng cất đúng nơi quy định không cao 7,6%. Theo quan sát
của giáo viên trẻ chơi xong thường đứng lên không dọn gọn gàng chiếm
84
42,4%. Số trẻ thỉnh thoảng làm khi được người lớn nhắc nhở chiếm tỷ lệ
cao 50%. Trẻ cũng chưa biết sắp xếp dễ cất, dễ lấy thuận tiện khi sử dụng
chiếm tỷ lệ cao 48,3%, trẻ chỉ mải chơi sau đó đứng lên và chuyển sang
làm việc khác. Trẻ chỉ làm khi giáo viên giám sát chặt chẽ và nhắc nhở
liên tục. Nguyên nhân của tiêu chí này các giáo viên cho rằng trẻ ở các gia
đình hiện nay có ít con và trẻ được chăm sóc quá mức nên không tự làm
việc gì cả và chỉ làm khi có người lớn nhắc nhở nên khi trẻ đến lớp giáo
viên thường xuyên nhắc trẻ mới làm, chưa làm tự giác, làm qua loa.
Chính vì thế cần thiết phải có các biện pháp tác động để trẻ làm một cách
vui vẻ, tự giác.
Bảng 2.12: Giữ vệ sinh sạch sẽ:
Biểu hiện hành vi
Mức độ
T 1 2 3
N N % N % N %
Xếp hàng khi đi vệ sinh, không
làm tràn nước sau khi rửa tay.
290 135 46.6 87 30 68 23.4
Lau tay, cất dép đúng chỗ. 290 75 25.9 125 43.1 90 31
Giữ gìn vệ sinh nơi công cộng,
không vứt rác bừa bãi.
290 68 23.4 98 33.8 124 42.8
Trung bình 32 35.6 32.4
Trẻ không bao giờ xếp hàng khi đi vệ sinh còn chen lấn xô đẩy và làm
tràn nước ra ngoài chiếm tỷ lệ cao 46,6%. Tỷ lệ thường xuyên chỉ đạt
23,4 %. Trẻ biết lau tay cất dép đúng chỗ tỷ lệ thường xuyên chiếm 31%,
thỉnh thoảng làm và có sự nhắc nhở của giáo viên 43,1%. Giữ gìn vệ sinh
nơi công cộng, không vứt rác bừa bãi có 42,8%. Trao đổi với giáo viên
cho rằng, trẻ đã có ý thức tự giác giữ vệ sinh nơi công cộng và ít khi vứt
rác bừa bãi.
85
Bảng 2.13: Yêu thiên nhiên và các con vật
Biểu hiện hành vi
Mức độ
1 2 3
N N % N % N %
Bảo vệ, chăm sóc cây, một
số các con vật nuôi tránh
những con vật nguy hiểm.
290 174 60 94 32.4 22 7.6
Không ngắt lá, bẻ cành hái
hoa nơi công cộng.
290 95 32.8 67 23.1 128 44.1
Bảo vệ, chăm sóc giữ gìn
môi trường đang sống.
290 100 34.5 140 48.3 50 17.2
Trung bình 42.4 34.6 23
Kết quả bảng 2.13 cho thấy, biểu hiện hành vi ở mức thường xuyên
ở ba tiêu chí này là không đều nhau và có sự chênh lệch. Hành vi: Không
ngắt lá, bẻ cành hái hoa nơi công cộng có mức độ biểu hiện thường
xuyên 44,1%; nhưng ở hành vi Bảo vệ, chăm sóc cây, một số các con vật
nuôi tránh những con vật nguy hiểm mức độ thường xuyên chỉ có 7,6%
và ở hành vi: Có thái độ bảo vệ, chăm sóc giữ gìn môi trường đang sống
mức độ thường xuyên là 17,2%. Khi khảo sát tình huống đặt ra: “Tại sao
con không nhắc bạn khi bạn ngắt hoa, lá cây” trẻ trả lời “Con không biết”.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy phần lớn trẻ không hiểu được ý
nghĩa của hành vi và chỉ thỉnh thoảng làm khi có sự nhắc nhở của người
lớn.
2.5. Đánh giá của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục
hành vi đạo đức
86
Bảng 2.14: Yếu tố ảnh hưởng giáo dục hành vi đạo đức
Một số khó khăn
Ý kiến
Số lượng Tỷ lệ %
Khó khăn về trẻ 52 17,9
Khó khăn về GV 156 53,8
Cơ sở vật chất 45 15,5
Khác 37 12,8
Tổng 290 100
Thuận lợi:
Nhà trường: Tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi khá phong phú.
Nhà trường trang bị đồ dùng, giáo cụ trực quan tương đối đầy đủ.
Giáo viên: Có trình độ sư phạm nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi. Giáo viên chịu khó làm đồ dùng đồ chơi, sưu tầm những câu chuyện,
bài thơ có nội dung giáo dục hành vi đạo đức.
Khó khăn:
Khó khăn về trẻ: Nhiều trẻ chưa sử dụng các ngôn ngữ biểu cảm,
gần gũi với bản thân trẻ (vốn từ còn hạn chế, nói chưa đủ câu nên diễn đạt
cả câu còn hạn chế), thể hiện xúc cảm tình cảm chưa rõ nét (vui, buồn,
cáu, giận, ủng hộ, phản đối). Khả năng cảm thụ tác phẩm văn học
không đồng đều nhau chiếm tỷ lệ 17,8%.
Khó khăn về giáo viên: Khả năng diễn cảm, biểu cảm, thể hiện nội
dung tác phẩm chưa đồng đều. Vận dụng các tình huống nhân vật trong
tác phẩm để giáo dục cho trẻ còn lúng túng. Giúp trẻ hiểu tình huống, nội
dung, giúp trẻ giải thích từ mới, từ khó và các tình huống có trong tác
phẩm còn dài dòng, lủng củng. Không tận dụng triệt để các phương tiện
dạy học chiếm tỷ lệ rất cao 53,8 %.
Cơ sở vật chất: Đồ dùng trực quan đơn điệu mới chủ yếu sử dụng
tranh vẽ, sa bàn chưa đẹp còn sơ sài chưa phù hợp với nội dung tác phẩm
87
và chưa mang tính thẩm mĩ kích thích hứng thú, xúc cảm của trẻ, giáo
viên thường ôm đồm nhiều các biện pháp trong một giờ và chưa linh họat
trong việc sử dụng đồ dùng, phòng nhóm: 15,5%.
Ngoài ra, việc lựa chọn nội dung tác phẩm còn ít, chưa phong phú
hấp dẫn đối với trẻ12,8%.
Tóm lại, các kết quả trên cho thấy, giáo viên đều nhận thức được
vai trò tầm quan trọng của việc làm quen với tác phẩm văn học để giáo
dục hành vi đạo đức cho trẻ 5 – 6 tuổi. Hầu hết giáo viên cũng biết lựa
chọn những nội dung và biểu hiện hành vi đạo đức để giáo dục trẻ. Tuy
nhiên, còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng các biện pháp để phát huy
hiệu quả của tác phẩm văn học với việc GDHVĐĐ cho trẻ.
- Ưu điểm
Qua khảo sát thực trạng cho thấy hầu hết các giáo viên đều đánh
giá cao vai trò của giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ trong tổ chức các hoạt
động giáo dục hàng ngày của trẻ ở trường mầm non và có ý thức vận
dụng để giáo dục trẻ nhưng mới chỉ vận dụng trong một số tình huống cụ
thể chứ chưa đưa vào mục đích giáo dục cụ thể trong hoạt động giáo dục
có mục đích. Đối với hoạt động làm quen với tác phẩm văn học để vận
dụng những lợi thế của tác phẩm văn học giáo dục hành vi đạo đức giáo
viên mới chỉ nắm rõ được nội dung giáo dục hành vi đạo đức của các
nhân vật trong tác phẩm và phương pháp tổ chức cho trẻ làm quen với
văn học để giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ. Giáo viên đã năm bắt và sử
dụng các phương thức vào để giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ qua làm
quen với văn học thiếu nhi.
- Hạn chế
Các biểu hiện hành vi của trẻ có tỷ lệ không thường xuyên còn
nhiều, giáo viên có sử dụng một số phương thức giáo dục hành vi đạo đức
88
nhưng chưa cụ thể còn lúng túng, phương pháp có được sử dụng nhưng
còn nhiều hạn chế.
Hầu hết giáo viên chưa có biện pháp cụ thể để đưa vào nội dung
hoạt động giúp cho việc làm quen với tác phẩm văn học phát huy được
hiệu quả cao trong GDHVĐĐ cho trẻ.
Giáo viên cũng chưa nhận thức đầy đủ việc vận dụng những yếu tố
nhân vật là tấm gương đạo đức và việc thực hành những hành vi đạo đức
trở thành thói quen hàng ngày cho trẻ.
Trẻ mới dừng lại ở hành vi bắt chước những hành vi tốt mà chưa
hiểu được ý nghĩa xã hội của hành vi đó. Vì vậy, chưa hình thành được
thói quen hành vi đạo đức ở trẻ và cần phải luyện tập thường xuyên trong
các hoạt động hàng ngày.
- Những nguyên nhân chủ yếu
Đối với trẻ:
Trẻ chưa hiểu được ý nghĩa xã hội của những hành vi đạo đức mới
chỉ thể hiện hành vi bắt chước mà có.
Tư duy của trẻ còn đơn giản trẻ chỉ làm khi trẻ yêu thích hoặc có ấn
tượng sâu sắc. Những tình huống đặt ra phải là trẻ có mong muốn làm
nhưng hầu hết trẻ đều chưa có mong muốn thực sự
Đối với giáo viên:
Giáo viên chưa vận dụng hết được những lợi thế của tác phẩm văn
học để giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ.
Chưa chọn được tác phẩm phù hợp để có nội dung, nhân vật có
những hành vi đạo đức tiêu biểu.
Khả năng diễn cảm, biểu cảm, thể hiện nội dung tác phẩm chưa
đồng đều.
Vận dụng các tình huống nhân vật trong tác phẩm để giáo dục cho
trẻ còn lúng túng.
89
Giáo viên không tận dụng triệt để các phương tiện dạy học chiếm
tỷ lệ rất cao.
Đồ dùng trực quan còn nghèo nàn chưa hấp dẫn, phong phú, sử
dụng không triệt để. Chưa chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng để
tăng hiệu quả của tác phẩm văn học vào các hoạt động hàng ngày của trẻ.
Từ những ưu điểm và hạn chế của thực trạng, chúng tôi đề xuất một
số biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua
làm quen với văn học thiếu nhi để giáo viên sử dụng góp phần nâng cao
công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non đáp ứng mục tiêu của Chương
trình giáo dục mầm non đặt ra và phát triển nhân cách hài hòa trẻ chuẩn bị
cho trẻ vào lớp Một.
90
Kết luận chương 2
GDHVĐĐ chung và GDHVĐĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi qua làm quen với
tác phẩm văn học nói riêng đang được rất nhiều các nhà giáo dục trong
nước và nước ngoài quan tâm. GDHVĐĐ ngay từ lứa tuổi mầm non hình
thành nên những nét nhân cách ban đầu làm nền tảng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách đạo đức của con người trong các giai đoạn tiếp
theo.
Từ những khảo sát thực trạng về biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ 5
– 6 tuổi ở trường mầm non, trong chế độ sinh hoạt của trường cần thiết
phải đưa ra những biện pháp phù hợp có hiệu quả trong GDHVĐĐ cho
trẻ trong giai đoạn này.
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy hầu hết các giáo viên đã nhận
thức được vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức cho
trẻ 5 – 6 tuổi qua làm quen với tác phẩm văn học. Giáo viên đã biết sử
dụng các phương pháp để mang lại hiệu quả trong giáo dục hành vi đạo
đức nhưng chưa đồng đều. Việc sử dụng không thường xuyên dẫn đến các
hành vi chưa được vận dụng vào thực tiễn hàng ngày và chưa trở thành
thói quen đạo đức tốt. Chính vì vậy, cần thiết đề xuất các biện pháp giáo
dục hành vi đạo đức cho trẻ qua làm quen với tác phẩm văn học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo.
Cần kết hợp giữa gia đình và nhà trường để quan tâm tạo cơ hội trẻ
được trải nghiệm những hành vi tốt trong tác phẩm văn học để từ đó
hướng trẻ hiểu những hành vi xã hội phân biệt những hành vi tốt có thái
độ, có cách ứng xử phù hợp, trở thành thói quen đạo đức hàng ngày.
91
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA LÀM QUEN
VỚI VĂN HỌC THIẾU NHI
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức
3.1.1. Nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm
- Xây dựng biện pháp GDHVĐĐ cho trẻ phải phù hợp với sự phát
triển tâm, sinh lý trẻ đảm bảo hình thành nét nhân cách ban đầu cho trẻ để
tạo điều kiện cho phát triển hành vi đạo đức của trẻ 5 – 6 tuổi.
- Các biện pháp phù hợp với nhận thức, tình cảm đạo đức của trẻ
thúc đẩy phát triển các hành vi đạo đức tốt đẹp.
- Đưa trẻ vào hoạt động trải nghiệm, khám phá đời sống các mối
quan hệ của xã hội để trẻ có cơ hội bắt chước, thể hiện và hiểu được từ đó
có thái độ đồng tình với những hành vi tốt đẹp và thích được biểu hiện
những hành vi đó trong sinh hoạt hàng ngày.
3.1.2. Nguyên tắc dựa vào và phát huy lợi thế của tác phẩm văn học
thiếu nhi
- Xây dựng các biện pháp phải khai thác triệt để các thế mạnh của
tác phẩm văn học để GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.
- Khai thác tối ưu nội dung, nhân vật những hành động cử chỉ điệu
bộ và giáo cụ trực quan để xây dựng các biện pháp phù hợp nhằm
GDHVĐĐ cho trẻ mẫu giáo.
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
- Xây dựng biện pháp đảm bảo áp dụng hiệu quả trong tổ chức hoạt
động cho trẻ làm quen với văn học và giúp trẻ thường xuyên thể hiện
trong cuộc sống hàng ngày.
92
- Tạo nhiều cơ hội để trẻ được luyện tập và trải nghiệm phát huy
hiệu quả của biện pháp đề xuất.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cần khai thác triệt để các giá
trị đạo đức và hướng chúng tác động vào thế giới tâm hồn của trẻ, từ đó
gợi ý và khuyến khích trẻ thực hiện hành vi đạo đức phù hợp với lí trí và
tình cảm đạo đức của trẻ.
3.2. Các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mầm non 5 – 6
tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi
Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng được trình bày ở trên
chúng tôi đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi qua làm quen với văn học thiếu nhi.
3.2.1. Biện pháp 1: Nêu gương đạo đức qua các nhân vật trong các tác
phẩm văn họ thiếu nhi.
Mục đích và ý nghĩa:
Trong tác phẩm văn học, có các nhân vật điển hình mang đến cho trẻ
nhiều xúc cảm và có ấn tượng sâu sắc, có những hành vi đạo đức tốt đẹp
rất kích thích trẻ bắt chước làm theo. Nêu gương những nhân vật điển
hình trong các tác phẩm văn học để trẻ bắt chước những hành động cử chỉ
thái độ, biểu lộ xúc cảm tình cảm giống các nhân vật mà trẻ yêu thích
mang màu sắc tích cực. Những nhân vật làm gương cho trẻ luôn ghi dấu
ấn rất lâu trong tâm hồn trẻ kích thích trẻ tự giác, tích cực điều chỉnh hành
vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh.
Hành vi những nhân vật trong văn học mà trẻ yêu thích luôn hấp dẫn
hứng thú đối với trẻ và trẻ rất vui vẻ khi hành động giống các nhân vật.
Những tấm gương về hành vi đạo đức trong tác phẩm văn học luôn có tác
động tích cực đến xúc cảm và hành vi của trẻ mặc dù chưa hiểu ý nghĩa
93
xã hội hành vi nhưng vì yêu thích nên trẻ “thần tượng” nhân vật của mình
và có cử chỉ hành động giống các nhân vật ấy.
Đây là một trong những biện pháp quan trọng để giáo dục hành vi
đạo đức cho trẻ để trẻ noi gương học tập làm theo và biết cư xử phù hợp
trong sinh hoạt hàng ngày.
Nội dung và cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên cần lựa chọn những tác phẩm văn học có những
nhân vật tiêu biểu và hành vi tích cực: cử chỉ, hành động đẹp để trẻ dễ
dàng bắt chước làm theo.
Bước 2: Giáo viên giảng giải, giải thích giúp trẻ hiểu ý nghĩa tác
dụng của hành vi tích cực, tác hại hoặc những điều nguy hiểm, hành vi
chưa tốt.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động vui chơi, ở góc xây dựng được giao
nhiệm vụ xây một khu đô thị mới. Các bạn trong nhóm rất hào hứng tham
gia. Tuy nhiên bạn Đ. A lại xây một tòa chung cư rất nhanh và cẩu thả.
Cô giáo đến bên cạnh và hỏi trẻ: Con có nhớ câu chuyện “Ba chú lợn
con” không?. Lợn Cả và lợn Hai xây rất nhanh không suy nghĩ đến tác
dụng của ngôi nhà để Sói đến phá tan và phải bỏ chạy đến nhà Lợn Út.
Tuy là em út nhưng Lợn Út chăm chỉ, thông minh xây nhà kiên cố giúp
hai anh thoát nạn và còn đuổi chó Sói. Vì vậy con hãy học tập bạn Lợn Út
khi xây phải rất cẩn thận, xây đẹp và chắc chắn nhé.
Bước 3: Giáo viên tiến hành kể, đọc cho trẻ nghe kết hợp với giáo cụ
trực quan sao cho tác phẩm văn học trở lên hấp dẫn, thu hút trẻ cô giáo
phải miêu tả những hành động của nhân vật sinh động phù hợp với nội
dung tác phẩm để trẻ dễ bắt chước làm theo. Lần thứ nhất, giáo viên đọc,
kể diễn cảm để trẻ nhớ tên nhân vật, tên tác phẩm; lần thứ hai, giáo viên
trò chuyện hỏi trẻ về nội dung và các hành vi của nhân vật trong tác phẩm
với mô tả các hoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_giao_duc_hanh_vi_dao_duc_cho_tre_mau_giao_5_6_tuoi_q.pdf