LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG . vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.ix
DANH MỤC HÌNH VẼ. x
DANH MỤC HỘP .xi
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ . 17
1.1. Một số vấn đề lý luận về vốn hỗ trợ phát triển chính thức . 17
1.1.1. Khái niệm vốn hỗ trợ phát triển chính thức . 17
1.1.2. Đặc điểm của vốn hỗ trợ phát triển chính thức . 18
1.1.3. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức . 20
1.1.4. Tác động của vốn hỗ trợ phát triển chính thức . 22
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ. 25
1.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 25
1.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 30
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ . 32
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ . 37
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và bài
học rút ra cho Việt Nam . 40
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. 40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam . 44
235 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) trong lĩnh vực giao thông vận tải ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
(ĐVT: Tỷ USD)
TT Lĩnh vực Vốn ODA giải ngân Tỷ trọng (%)
1 Đường bộ 7,033 65,49
2 Đường sắt 1,566 14,58
3 Đường thủy 1,206 11,23
4 Đường hàng không 0,934 8,7
Tổng 10,739 100
Nguồn: Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải
Cùng với các thành tựu nổi bật trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, vốn
ODA ký kết trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tăng tương đối nhanh, đặc
biệt trong giai đoạn 1998 đến 2003 với tốc độ tăng trưởng vốn ODA ký kết trung bình xấp
xỉ 44%. Về tỷ trọng vốn ODA giải ngân hàng năm trên vốn ODA ký kết trong xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ xấp xỉ 60 - 70%. Tuy nhiên mức giải ngân này vẫn chưa
đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tỷ lệ giải ngân vẫn còn
thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể. Trong
các năm gần đây, việc giải ngân vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ có xu hướng chậm lại, đặc biệt trong giai đoạn 2014 trở lại nay do nhiều vướng mắc
trong giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn chậm, thiếu so với nhu cầu; điều chỉnh kế
hoạch chậm, thủ tục kéo dài; tính sẵn sàng của các dự án đầu tư thấp, hoàn thành thủ tục
đầu tư chậm, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, bố trí vốn đối ứng; chậm trễ trong việc
hoàn thành các thủ tục về hồ sơ giải ngân thanh toán cũng như ghi thu, ghi chi.
Biểu đồ 3.1: Tình hình ký kết và giải ngân ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
ODA giải ngân trong GTĐB
(Triệu USD)
584.95 755.3 918.35 975.59 994.66 902.26 696.98 616.31589.043
ODA ký kết trong GTĐB (Triệu
USD)
1246.0061500.7152277.482153.452245.182157.171658.251574.281540.26
0
500
1000
1500
2000
2500
76
3.1.3.2. Cơ cấu vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ Việt Nam theo một số nhà tài trợ chính
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn ODA giải ngân trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ ở Việt Nam theo một số nhà tài trợ chính giai đoạn 2010 - 2018
Nguồn: Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải
- WB
WB là nhà tài trợ đầu tàu, có vai trò điều phối giữa các nhà tài trợ. WB đã
đồng hành cùng với Bộ GTVT ngay từ khi Mỹ dỡ bỏ cấm vận thương mại đối với
Việt Nam vào năm 1993. Song song với việc tài trợ cải tạo, nâng cấp tuyến quốc lộ
1 huyết mạch của Việt Nam, WB còn rất quan tâm hỗ trợ phát triển giao thông nông
thôn góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. WB là tổ chức tài chính đa phương nên
các điều kiện rằng buộc chủ yếu liên quan đến các chính sách bảo trợ xã hội trong quá
trình thực hiện dự án như: tham vấn cộng đồng, giải phóng mặt bằng,và được thống
nhất trong Hiệp định vay vốn. Việc lựa chọn tư vấn và nhà thầu xây lắp được thực hiện
thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế (các nước thành viên WB được tham gia)
hoặc trong nước (tùy thuộc vào quy mô gói thầu) công khai, minh bạch. Quá trình vận
động, đề xuất, đàm phán vốn vay cho các dự án có sự tham gia đầy đủ của các Bộ ngành
liên quan được thực hiện một cách dân chủ, không hề có sự áp đặt.
Tuy nhiên, việc lồng ghép nhiều chính sách xã hội vào dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng làm cho công tác quản lý và thực hiện dự án thêm phức tạp. Một số dự án
JICA, 4.129, 59%
WB, 1.399, 20%
ADB, 1.192, 17%
EDCF, 0.313, 4%
Trị giá tài trợ (tỷ USD)
JICA WB ADB EDCF
77
được thiết kế ôm đồm nhiều mục tiêu, nhiều hợp phần phức tạp gây rủi ro khi thực hiện
dự án (như WB5, Dự án An toàn giao thông đường bộ). Thủ tục vận động, chuẩn bị, phê
duyệt dự án dài (từ 2 - 3 năm).
- ADB
ADB, WB là những nhà tài trợ đã đồng hành với Bộ GTVT từ năm 1993. Cùng với
WB, ADB đã tài trợ, cải tạo, nâng cấp tuyến quốc lộ 1 huyết mạch của Việt Nam, các tuyến
đường nằm trong mạng lưới giao thông Tiểu vùng Mê - kông mở rộng như Đường xuyên
Á (Quốc lộ 22), Quốc lộ 9, Đường hành lang ven biển phía Nam, Quốc lộ 217. Ngoài ra,
ADB cũng quan tâm hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn qua Dự án nâng cấp Tỉnh lộ
(ADB4) và Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông khu vực miền Trung (ADB5). Trong
những năm qua, ADB đã tập trung tài trợ cho các dự án đường cao tốc của Việt Nam như
Nội Bài - Lào Cai, Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Bến Lức - Long Thành và tương
tự như WB, các dự án của ADB cũng luôn được lồng ghép để thực hiện các chính sách
bảo trợ xã hội.
ADB là tổ chức tài chính đa phương nên các điều kiện rằng buộc tương tự như WB
tuy nhiên có chính sách linh hoạt hơn WB để phù hợp với các điều kiện của Việt Nam, như
trong bối cảnh Việt Nam gặp khó khăn về vốn đối ứng để giải phóng mặt bằng đảm bảo
tiến độ dự án thì ADB sẵn sàng cho vay vốn để giải phóng mặt bằng tại Dự án đường cao
tốc Nội Bài - Lào Cai và Dự án kết nối trung tâm đồng bằng sông Cửu Long.
- JICA
JICA là nhà tài trợ lớn nhất cho Bộ GTVT, các dự án do JICA tài trợ đều là các
dự án lớn có sức lan tỏa và tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Điển hình là các
dự án cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây,
Nhật Tân - Nội Bài; hầm Hải Vân; cầu Cần Thơ, Bãi Cháy, Thanh Trì, Nhật Tân; cầu
trên tuyến quốc lộ 1; Quốc lộ 5, 10, 18 Các nhà thầu và tư vấn Nhật Bản có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp cao nên các dự án do nhà thầu và tư
vấn Nhật Bản thực hiện đều có chất lượng và thẩm mỹ cao. Tư vấn và nhà thầu Việt
Nam đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ tư vấn và nhà thầu Nhật Bản.
Ngoài vốn vay rằng buộc STEP, JICA là nhà tài trợ song phương hiếm hoi cung
cấp vốn vay ODA không rằng buộc cho Việt Nam nên việc lựa chọn nhà thầu xây lắp
được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc trong nước (tùy
thuộc vào quy mô gói thầu) công khai và minh bạch. Thủ tục vận động, chuẩn bị, thẩm
định phê duyệt dự án của JICA nhanh gọn hơn các nhà tài trợ đa phương WB, ADB từ
1 - 2 năm.
78
- Hàn Quốc (EDCF)
Hàn Quốc là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai sau Nhật Bản cho ngành GTVT
Việt Nam. Bắt đầu từ năm 1996 là dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18, sau đó do khủng
hoảng tài chính khu vực nên đến khoảng năm 2007 Hàn Quốc bắt đầu nối lại viện trợ
vốn vay cho ngành GTVT. Tính đến nay, Bộ GTVT đã và đang tiếp nhận 9 dự án vốn
vay EDCF, trong đó đã hoàn thành 4 dự án: Dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18, Dự án
xây dựng cầu Vĩnh Thịnh, Dự án Hành lang ven biển phía Nam giai đoạn 1, Dự án Hệ
thống ITS cao tốc TP Hồ Chí Minh - Trung Lương. Các dự án do EDCF tài trợ đều là
các dự án cần thiết đối với nhu cầu phát triển GTVT. Việc lựa chọn tư vấn và nhà thầu
xây lắp được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu cạnh tranh giữa doanh nghiệp Hàn
Quốc, hiện nay đã cho phép liên danh doanh nghiệp Hàn Quốc và Việt Nam tham gia
đấu thầu. Thủ tục vận động, chuẩn bị, thẩm định phê duyệt dự án của EDCF rất nhanh
gọn chỉ từ 1 - 1,5 năm.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
3.2.1. Đánh giá tác động của vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
3.2.1.1. Mô tả dữ liệu
Khi được đưa vào phần mềm R cho kết quả thống kê dữ liệu như sau:
Bảng 3.5: Thống kê mô tả dữ liệu chung
Giá trị
GDP
(nghìn tỷ đồng)
FDI
(tỷ đồng)
VDT
(tỷ đồng)
ODA
(tỷ đồng)
Labour
(nghìn người)
Mean 688,6 60.372 196.861 2.998 51.558
Maximum 1135,0 98.251 344.954 4.143 54.530
Minimum 413,0 45.153 99.100 1.784 45.413
Median 658,6 54.713 184.727 3.121 52.765
Nguồn: Kết quả từ phần mềm R
Kết quả mô tả dữ liệu cho thấy GDP của Việt Nam tăng hơn 2,75 lần từ quý I/2010
đến quý IV/2018, từ 413 nghìn tỷ đồng quý I/2010 (đạt giá trị nhỏ nhất) đến 1.135 nghìn tỷ
đồng quý IV/2018 (đạt giá trị lớn nhất). Trung bình cả giai đoạn 36 quý, GDP bình quân
đạt 688,6 nghìn tỷ đồng. Giá trị FDI của Việt Nam lớn nhất đạt 98.251 tỷ đồng vào quý
IV/2018 và giá trị FDI bé nhất đạt 45.153 tỷ đồng vào quý I/2013, giá trị FDI trung bình
79
hàng năm là 60.372 tỷ đồng. Tương tự, Việt Nam đạt được giá trị ODA trong xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ giải ngân lớn nhất vào quý IV/2014 với 4.143 tỷ đồng, giá
trị ODA nhỏ nhất vào quý I/2018 là 1.784 tỷ đồng và trung bình hàng năm Việt Nam thực
hiện được 60.372 tỷ đồng giá trị vốn FDI.
Vốn đầu tư trong nước của Việt Nam thực hiện (VDT) trong giai đoạn từ quý I/2010
đến quý IV/2018 đạt giá trị trung bình là 196.861 tỷ đồng, đạt giá trị lớn nhất 344.954 tỷ
đồng vào quý IV/2018, thấp nhất là 99.100 tỷ đồng vào quý I/2010. Lực lượng lao động
(Labour) của Việt Nam có giá trị lớn nhất 54.530 nghìn người vào quý IV/2018, thấp nhất
là 45.413 nghìn người vào quý I/2010 và đạt giá trị trung bình là 51.558 trong giai đoạn
từ quý I/2010 đến quý IV/2018.
3.2.1.2. Phân tích hồi quy đánh giá tác động của vốn ODA trong xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ đến GDP của Việt Nam
(a) Kiểm định tính dừng
Để đảm bảo mô hình không xảy ra hiện tượng hồi quy giả mạo trong nghiên cứu
dữ liệu chuỗi thời gian, các chuỗi dữ liệu khi đưa vào mô hình cần đảm bảo tính dừng.
Kết quả kiểm định tính dừng của các dữ liệu cho thấy các biến FDI (đầu tư trực tiếp
nước ngoài) VDT (vốn đầu tư), LogGDP (được lấy log), Labour (số lao động) đều dừng
ở sai phân bậc nhất. Biến ODA (viện trợ phát triển chính thức trong giao thông đường
bộ) dừng ở sai phân bậc 2.
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến
Tên biến P-value
GDP* 0,01
FDI* 0,01
VDT* 0,06806
ODA** 0,01
Labour* 0,08245
* Là sai phân bậc 1, ** sai phân bậc 2
Nguồn: Kết quả chạy phần mềm R
Hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là GDP, biến độc lập là ODA, FDI, VDT,
Labour, với từng biến được lựa chọn vào từng mô hình là khác nhau ta chọn các biến
khác nhau. Thu được kết quả như sau:
80
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy lựa chọn mô hình tối ưu
p!=0 EV SD model 1 model 2 model3
Intercept 100.0 1.008e-02 1.760e-02 1.393e-02 3.237e-03 6.365e-03
FDI_diff 67.1 4.508e-06 4.004e-06 6.812e-06 6.570e-06 .
VDT_diff 100.0 3.118e-06 8.536e-07 2.749e-06 2.662e-06 3.730e-06
ODA_diff2 94.7 7.873e-05 3.325e-05 8.474e-05 9.006e-05 7.679e-05
Labour_diff 57.1 -2.455e-05 2.708e-05 -4.325e-05 . .
nVar 4 3 2
r2 0.914 0.903 0.888
BIC -6.950e+01 -6.863e+01 -6.739e+01
post prob 0.408 0.263 0.141
model 4 model 5
Intercept 1.667e-02 1.323e-02
FDI_diff . .
VDT_diff 3.849e-06 4.760e-06
ODA_diff2 7.126e-05 .
Labour_diff -4.121e-05 -4.772e-05
nVar 3 2
r2 0.899 0.877
BIC -6.729e+01 -6.416e+01
post prob 0.135 0.028
Nguồn: Kết quả chạy phần mềm R
Ta nhận thấy: R2 của mô hình 1 và mô hình 2 cao, nhưng mô hình 1 hệ số giải
thích cho biến Labour không như kỳ vọng, vậy chọn mô hình 2 là tối ưu nhất. Theo mô
hình thứ 2 thì biến Labour bị loại ra khỏi mô hình. Kết quả chạy lại mô hình như sau:
81
Bảng 3.8: Kết quả hồi quy mô hình đã lựa chọn gồm 3 biến độc lập FDI, ODA, VDT
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 3.237e-03 1.629e-02 0.199 0.843833
FDI_diff 6.570e-06 3.091e-06 2.126 0.041886 *
VDT_diff 2.662e-06 6.744e-07 3.948 0.000441 ***
ODA_diff2 9.006e-05 2.798e-05 3.218 0.003088 **
---
Signif. codes: 0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Residual standard error: 0.09359 on 30 degrees of freedom
(1 observation deleted due to missingness)
Multiple R-squared: 0.9027, Adjusted R-squared: 0.8929
F-statistic: 92.74 on 3 and 30 DF, p-value: 2.847e-15
Nguồn: Kết quả chạy phần mềm R
Các biến ODA, FDI và VDT có p-value < 0.05. Như vậy, các biến có ý nghĩa
thống kê trong việc đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến GDP. Với mức ý
nghĩa thống kê là 95%.
(b) Kiểm định khuyết tật của mô hình
Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến
Thông qua kết quả kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến được thể hiện ở bảng 3.9,
có hiện tượng đa cộng tuyến, nhưng hệ số VIF của các biến độc lập đều nằm trong
khoảng (1,10), nên mô hình chấp nhận được.
Bảng 3.9: Kiểm tra hệ số VIF của các biến độc lập
FDI_diff VDT_diff ODA_diff2
3.204356 5.465682 2.562057
Nguồn: Kết quả chạy phần mềm R
Kiểm định tự tương quan của nhiễu
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey.
Giả thuyết Ho: Không có tự tương quan
82
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra tự tương quan của nhiễu
data: hoiquy
LM test = 5.5108, df = 1, p-value = 0.0189
Nguồn: Kết quả chạy phần mềm R
Vì P-value bác bỏ Ho => Vậy có tự tương quan của nhiễu.
Để khắc phục khuyết tật tự tương quan của nhiễu ta chạy lại mô hình có kết quả
như sau:
Bảng 3.11: Kết quả hồi quy mô hình sau khi xử lý khuyết tật
T test of coefficients:
Estimate Std. Error t value Pr(>|t|)
(Intercept) 3.2373e-03 1.2576e-02 0.2574 0.798621
FDI_diff 6.5704e-06 3.7850e-06 1.7359 0.092839 .
VDT_diff 2.6624e-06 8.1146e-07 3.2810 0.002626 **
ODA_diff2 9.0056e-05 2.1863e-05 4.1190 0.000275 ***
---
Signif. codes: 0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
Nguồn: Kết quả chạy phần mềm R
GDP = 0,0032373 + 0,000090056*ODA+0,0000065704*FDI + 0,0000026624*VDT
Kết quả hồi quy chung đưa ra giá trị ODA có tác động cùng chiều lên GDP hay
vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ có
ảnh hưởng tích cực (tác động thuận chiều) đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Khi
phần chênh lệch (2 quý sau so với quý trước - vì lấy sai phân bậc 2) của ODA tăng 1 tỷ
đồng thì chênh lệch GDP (quý sau so với quý trước - vì lấy log của sai phân bậc 1 biến
GDP) tăng 0,000090056%. Kết quả nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng nghiên
cứu ban đầu của tác giả và có sự tương đồng với các nghiên cứu của Burnside, C. và D.
Dollar (2000), Hansen và Tarp (2001) Karras, G. (2006), sự khác biệt với kết quả các
nghiên cứu của Boone, P., (1996); Lesink, R. và Morrissey, O. (2000); Knack, S. (2000);
Bhandari và cộng sự (2007) Mallik, G. (2008) có thể do sự khác nhau về thể chế chính
sách, môi trường kinh tế, văn hóa xã hội... Thực tế có thể thấy các tác động tích cực do
sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ODA đem lại cho kinh
tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở
Việt Nam.
83
3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam ở tầm vi mô
3.2.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu khảo sát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
a. Phân tích đặc điểm đối tượng được khảo sát
Đặc điểm đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý
Kết quả khảo sát 233 cán bộ tham gia công tác điều hành, quản lý các dự án sử
dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam cho thấy
các thông tin cơ bản về Giới tính, Trình độ, Tên dự án đã từng tham gia, cộng tác, Nhà
tài trợ dự án và Thời gian cộng tác. Các đặc điểm cơ bản của đối tượng cán bộ tham gia
công tác điều hành, quản lý được thể hiện qua các biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm đối tượng khảo sát là cán bộ tham gia quản lý, điều hành các dự
án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
Nguồn: Kết quả dữ liệu khảo sát từ phần mềm SPSS
Sau đại
học
61%
Đại học
39%
Trình độ học vấn
Nữ
16%
Nam
84%
Giới tính
19%
42%
25%
14%
Thời gian cộng tác
T<2 năm 2 năm<T<5 năm
5 năm 10 năm
ADB
29%
WB
31%
JICA
25%
EDCF
15%
Nhà tài trợ
84
Qua biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy cán bộ quản lý các dự án sử dụng vốn
ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được khảo sát chủ yếu là nam
giới với tỷ lệ lên đến 84%, nữ giới chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ với 16%. Về trình độ học vấn,
tất cả các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học và chủ yếu trên đại học với 61% có
trình độ sau đại học. Về thời gian tham gia cộng tác, cán bộ quản lý, điều hành được
phỏng vấn có thâm niên công tác trong các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ từ 2 đến 5 năm là chủ yếu với tỷ lệ chiếm đến 47%,
khoảng 20% cán bộ có thâm niên từ 5 đến 10 năm, cá biệt có khoảng 14% các cán bộ
quản lý có thâm niên công tác hơn 10 năm, thậm chí 15, 20 năm. Các dự án sử dụng vốn
ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được khảo sát được tài trợ chủ
yếu từ WB với tỷ lệ 31%, từ ADB có tỷ lệ 29%, từ JICA với tỷ lệ 25% và EDCF với tỷ
lệ 15%. Đây cũng chính là các nhà tài trợ chủ yếu với các dự án sử dụng ODA trong xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Đặc điểm đối tượng khảo sát là người dân thụ hưởng
Kết quả khảo sát 208 đối tượng là người dân thụ hưởng các dự án sử dụng vốn
ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam cho thấy các thông
tin cơ bản về Giới tính, Trình độ, Nhà tài trợ dự án được thụ hưởng. Các đặc điểm cơ
bản của đối tượng người dân thụ hưởng được thể hiện qua các biểu đồ dưới đây.
Nam
63%
Nữ
37%
Số lượng
THPT
22%
Sơ
cấp,
trung
cấp
16%
ĐH
36%
SĐH
26%
Trình độ
85
Biểu đồ 3.4: Đặc điểm đối tượng khảo sát là người dân thụ hưởng các dự án sử
dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
Nguồn: Kết quả dữ liệu khảo sát từ phần mềm SPSS
Qua các biểu đồ trên đây, chúng ta có thể thấy người dân thụ hưởng các dự án sử
dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được khảo sát là
nam giới có tỷ lệ lên đến 63%, nữ giới chiếm tỷ lệ 37%. Về trình độ học vấn, người dân
thụ hưởng được khảo sát có trình độ đại học chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 36% và trình độ
sau đại học đứng vị trí thứ 2 với 26%, thấp nhất là trình độ sơ cấp, trung câp chỉ chiếm
tỷ lệ 16%. Các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ được khảo sát đối với người dân thụ hưởng được tài trợ chủ yếu từ WB với tỷ lệ 35%,
từ JICA có tỷ lệ 28%, từ ADB với tỷ lệ 22% và EDCF với tỷ lệ 15%.
b. Đánh giá định tính về hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết quả dữ liệu khảo sát cán bộ
quản lý dự án và người dân thụ hưởng đánh giá hiệu quả sử dụng ODA trong xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam được thể hiện ở bảng dưới đây:
ADB
22%
WB
35%
JICA
28%
EDCF
15%
Nhà tài trợ
86
Bảng 3.12: Tính phù hợp của các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
Nguồn: Kết quả dữ liệu khảo sát từ phần mềm SPSS
Biến
mã hóa
Nhận định khảo sát cán bộ quản lý
Kết quả đánh giá
Biến mã
hóa
Nhận định khảo sát người dân
thụ hưởng
Kết quả đánh giá
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
PH1CG
Mục tiêu dự án nhất quán với định hướng, mục
tiêu phát triển trong thời gian tới của địa phương,
khu vực, quốc gia?
4,36 0,682 PH1TH
Dự án này đáp ứng nhu cầu, kế
hoạch phát triển trong thời gian tới
của địa phương anh/chị?
4,12 0,859
PH2CG
Bản quy hoạch tổng thể làm căn cứ cho việc xây
dựng tuyến đường thuộc dự án này đã có trước
thời điểm bắt đầu xây dựng?
4,18 0,713 PH2TH
Dự án phù hợp với nguyện vọng
của anh/chị và người dân ở địa
phương?
4,14 0,843
PH3CG
Kế hoạch xây dựng và thiết kế được lập trước khi
khởi công đã được sửa đổi nhiều lần cho tới trước
khi hoàn thành công trình, sự thay đổi đó làm ảnh
hưởng đến thời gian và tăng chi phí xây dựng
công trình?
3,57 0,818 PH3TH
Khi lập kế hoạch xây dựng dự án
này đã tính đến các điều kiện mang
tính địa phương liên quan đến khả
năng ủng hộ hoặc phản đối dự án
này?
3,39 0,937
PH4CG
Trong dự án này, mục tiêu của chính phủ Việt
Nam là phù hợp với mục tiêu, tôn chỉ của các nhà
tài trợ?
4,16 0,647 PH4TH
Trong quá trình thực hiện dự án,
không có vấn đề hoặc ý kiến phản đối
nào của người dân được đưa ra?
2,94 0,961
PH5CG
Các đơn vị, ban ngành có liên quan và chính
quyền địa phương sở tại phối hợp đồng bộ trong
quá trình thực hiện dự án?
3,96 0,779 PH5TH
Các đơn vị liên quan và chính
quyền địa phương thường xuyên
gặp gỡ, phối hợp trong quá trình
thực hiện dự án?
3,93 0,932
87
Kết quả thống kê dữ liệu khảo sát về tính phù hợp của các dự án sử dụng vốn
ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ cho thấy, các cán bộ tham gia
quản lý, điều hành các dự án có đánh giá chủ yếu ở mức khá và cao, trong khi người
dân thụ hưởng thì đánh giá ở mức khá và trung bình. Chi tiết kết quả đánh giá đã được
thể hiện ở bảng 3.12.
Nhận định PH1CG , PH2CG, PH4CG là những nhận định có mức điểm đánh giá ở
mức cao nhất cho thấy các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ đều có mục tiêu đặt ra ban đầu rất phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ và tôn chỉ của các nhà tài trợ. Nhận
định PH3CG có mức điểm đánh giá thấp nhất và ở mức trung bình thể hiện kế hoạch, thiết
kế của dự án có được sửa chữa nhiều lần trong quá trình thực hiện nhưng sự thay đổi đó
có mức tác động không đáng kể đến thời gian và chi phí xây dựng công trình. Tiến độ
và chi phí của công trình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác với mức độ trực tiếp
hơn rất nhiều.
Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành và địa phương nơi có dự án
triển khai thực hiện được đánh giá ở cả hai đối tượng được khảo sát đều ở mức khá (3.96
và 3.93). Điều này thể hiện sự phối hợp là tương đối đồng bộ, hài hòa giữa các đơn vị
từ thi công, giám sát và quản lý các dự án ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ.
Đối với các nhận định PH2TH, PH1TH được đánh giá với mức điểm cao nhất, thể
hiện các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở
Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương và nguyện vọng chính đáng của người dân. Đối với mức điểm đánh giá thấp
nhất 2,94 thể hiện một số băn khoăn của người dân trong quá trình thực hiện dự án như
chi phí giải phóng mặt bằng chưa hợp lý...
88
Bảng 3.13: Tính hiệu quả của các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
Nguồn: Kết quả dữ liệu khảo sát từ phần mềm SPSS
Biến
mã hóa
Nhận định khảo sát cán bộ quản
lý
Kết quả đánh giá
Biến mã
hóa
Nhận định khảo sát người dân
thụ hưởng
Kết quả đánh giá
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
HQ1CG
Sau khi kết thúc, dự án đã đạt được
các mục tiêu đề ra ban đầu? 3,67 0,729 HQ1TH
Dự án đã đáp ứng được kỳ vọng ban
đầu của người dân ở địa phương? 4 0,831
HQ2CG
Dự án có tiến độ thực hiện đảm bảo
theo kế hoạch đặt ra và hoàn thành
đúng hạn?
3,07 0,751 HQ2TH
Quá trình thực hiện dự án hoàn toàn
không bị gián đoạn? 2,57 1,009
HQ3CG
Vốn đối ứng của phía Việt Nam luôn
được triển khai đầy đủ, kịp thời
trong quá trình thực hiện dự án?
2,8 0,662 HQ3TH
Dự án được hoàn thành đúng hạn?
2,61 0,967
HQ4CG
Vốn ODA được giải ngân đáp ứng
tốt, giúp cho dự án thực hiện đạt
hiệu quả tốt hơn?
3,78 0,885 HQ4TH
Dự án đã mang lại cho người dân địa
phương nhiều giá trị và lợi ích đáng
ghi nhận?
4,07 0,816
89
Kết quả thống kê dữ liệu khảo sát cho thấy, các cán bộ tham gia quản lý, điều
hành các dự án đánh giá tính hiệu quả của các dự án sử dụng vốn ODA trong xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam ở mức khá với nhận định HQ1CG, HQ4CG
và trung bình với 2 nhận định HQ2CG, HQ3CG thể hiện tiến độ thực hiện dự án thường
không đúng với kế hoạch đề ra, đặc biệt tiến độ cung cấp vốn đối ứng có mức điểm đánh
giá thấp nhất phần nào thể hiện nguyên nhân chậm trễ về tiến độ thực hiện các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ hiện nay.
Đối với người dân thụ hưởng thì đánh giá ở mức khá và trung bình. Chi tiết kết
quả đánh giá đã được thể hiện ở bảng 3.13. Nhận định HQ4TH, HQ1TH là những nhận
định có mức điểm đánh giá ở mức cao nhất là 4,07 và 4 cho thấy các dự án sử dụng vốn
ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ phần nào đã đáp ứng được
nguyện vọng mong muốn của người dân địa phương. Việc hoàn thành các dự án này đã
thực sự đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội đáng ghi nhận: giao thông đi lại thuận tiện,
nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng trên các tuyến đường quan trọng,
huyết mạch kinh tế của nước nhà...
Cùng chung nhận định đối với các cán bộ quản lý, các nhận định HQ2TH, HQ3TH
được đánh giá với mức điểm thấp nhất nhất, thể hiện nhiều dự án sử dụng vốn ODA
trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam đã và đang triển khai với
tiến độ thực hiện và hoàn thành chậm hơn so với kế hoạch dự kiến.
90
Bảng 3.14: Tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hieu_qua_su_dung_von_ho_tro_phat_trien_chinh_thuc_od.pdf