MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt - Anh
Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt
Danh mục các chữ viết tắt tiếng Anh
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ và sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ . . . .
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . . .
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . .
1.1. Đặc điểm dịch tễ học . . .
1.2. Đặc điểm lâm sàng . . . .
1.3. Chẩn đoán mô bệnh học . . .
1.4. Chẩn đoán giai đoạn bệnh . .
1.5. Điều trị UTPKBN giai đoạn III . .
1.6. Nghiên cứu trong nước về UTPKTBN . .
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng nghiên cứu . . .
2.2. Phương pháp nghiên cứu . .
2.3. Các bước tiến hành . .
2.4. Phương pháp thu thập số liệu . .
2.5. Phương pháp thống kê . . .
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. .
3.1. Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng . .
3.2. Đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn bệnh . .
3.3. Đặc điểm hóa trị và xạ trị đồng thời . .
3.4. Độc tính liên quan điều trị .
147 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hóa - Xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%) 7 (16,2%)
56
Theo phân loại TNM phiên bản 6 của UICC, nhóm nghiên cứu có 44,2%
bệnh nhân được xếp giai đoạn IIIA và 55,8% xếp giai đoạn IIIB. Ở nam giới, bệnh
nhân giai đoạn IIIB tương đương với giai đoạn IIIA (tỉ lệ 17/16) trong khi ở nữ giới,
tỉ lệ giữa giai đoạn IIIB và IIIA là 7/3. Tỉ lệ bệnh nhân giai đoạn IIIB/IIIA ở hai
nhóm carcinôm tế bào vẩy và carcinôm tuyến khá tương đồng là 3/2 và 4/3. Trong
khi ở nhóm bệnh nhân carcinôm tiểu phế quản - phế nang, bệnh nhân giai đoạn IIIA
chiếm tỉ lệ gấp đôi giai đoạn IIIB.
3.3. Đặc điểm hóa trị và xạ trị đồng thời
3.3.1. Hóa trị
Bảng 3.9. Các đặc điểm hóa trị
Đặc điểm
Car. tb vẩy
(n=5)
Car. tuyến
(n=35)
Car. tiểu PQPN
(n=3)
Nhóm NC
(n=43)
Chậm ngày hóa trị 1 (20%) 20 (57,1%) 2 (66,7%) 23 (53,4%)
Giảm liều 0 6 (17,1%) 1 (33,3%) 7 (16,3%)
Ngưng hóa trị 0 2 (5,7%) 0 2 (4,6%)
Về hóa trị, 95,3% bệnh nhân hoàn tất đầy đủ 6 chu kỳ hóa trị theo phác đồ
nghiên cứu bao gồm 100% bệnh nhân carcinôm tế bào vẩy, 94,2% bệnh nhân
carcinôm tuyến và 100% bệnh nhân carcinôm tiểu phế quản - phế nang. Hai bệnh
nhân được phối hợp hóa trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch và xạ trị đồng thời tại
bệnh viện Chợ Rẫy.
Về tính tuân thủ điều trị, 53,4% bệnh nhân có tình trạng chậm trễ về nhịp
điệu thực hiện các chu kỳ hóa trị với tỷ lệ chậm trễ ở 3 nhóm bệnh nhân carcinôm tế
bào vẩy, carcinôm tuyến và carcinôm tiểu phế quản - phế nang lần lượt là 20%,
57,1% và 66,7%. Lý do chậm trễ là độc tính điều trị: 32,5% viêm thực quản nặng
(14 bệnh nhân), 4,6% viêm da độ 3 (2 bệnh nhân) và 2,3% giảm số lượng bạch cầu
hạt độ 3 (1 bệnh nhân). Các bệnh nhân còn lại chậm trễ hóa trị vì lý do cá nhân.
57
Về liều lượng hóa trị theo phác đồ nghiên cứu, 16,3% bệnh nhân được giảm
liều hóa trị (7 trường hợp) với lý do liên quan đến độc tính huyết học của thuốc (5
bệnh nhân có giảm số lượng bạch cầu hạt độ 2 hoặc độ 3 và 1 bệnh nhân giảm số
lượng tiểu cầu độ 2) và độc tính liên quan xạ trị (1 bệnh nhân viêm thực quản độ 4).
Tỷ lệ bệnh nhân có giảm liều hóa trị ở 2 nhóm bệnh nhân carcinôm tuyến và
carcinôm tiểu phế quản - phế nang lần lượt là 17,1% và 33,3% trong khi trong
nhóm carcinôm tế bào vẩy, tất cả bệnh nhân đều hoàn tất hóa trị. Chỉ có hai trường
hợp trong nhóm carcinôm tuyến là phải ngưng hoàn toàn hóa trị do độc tính huyết
học.
3.3.2. Xạ trị
Bảng 3.10. Các đặc điểm xạ trị
Đặc điểm
Thời gian gián đoạn
xạ trị (ngày)
Thể tích phổi
nhận >20Gy (%)
Liều tủy trung
bình (Gy)
Car. tb vẩy 5,5 ± 5,2 31,8 ± 4,7 41,6
Car. tuyến 4,7 ± 3,5 27,3 ± 7,9 39,2
Car. tiểu PQPN 3,0 25,3 ± 2,1 42
Tổng cộng 4,8 ± 3,6 27,7 ± 7,4 39,7
Về tổng liều xạ trị, 40 bệnh nhân (93%) nhận đủ liều 60Gy theo phác đồ
nghiên cứu, 1 bệnh nhân (2,3%) nhận 56 Gy, 1 bệnh nhân (2,3%) nhận 54 Gy và 1
bệnh nhân (2,3%) nhận 50 Gy. Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhân là 6,4
tuần (khoảng từ 5,1 đến 8,3 tuần).
Nhóm nghiên cứu ghi nhận 48,8% bệnh nhân có gián đoạn điều trị, bao gồm
15 bệnh nhân gián đoạn một lần, 5 bệnh nhân hai lần, và thậm chí 1 bệnh nhân có 4
lần gián đoạn trong quá trình xạ trị vì nhiều lý do khác nhau. Thời gian gián đoạn
trung bình là 4,8 ngày (thay đổi từ 1 đến 11 ngày). Lý do gián đoạn điều trị đa phần
là do ngày nghỉ lễ, máy xạ ngưng hoạt động, chỉ có một trường hợp được bác sĩ
điều trị chỉ định ngưng xạ do độc tính độ 4 ở thực quản.
58
Phổi và tủy sống là hai cơ quan lành quan trọng và cần lưu tâm nhất trong
lập kế hoạch xạ trị. Tất cả các kế hoạch xạ trị trong nghiên cứu này đều được kiểm
tra tỉ lệ phần trăm thể tích phổi nhận liều xạ trị hơn 20Gy (V20Gy) và liều xạ trị tối
đa vào tủy sống.
Trong đó, V20Gy hai phổi trung bình của tất cả bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu là 27,7% (khoảng từ 15 – 42%). Theo loại mô bệnh học, V20Gy hai
phổi trung bình của nhóm carcinôm tế bào vẩy là cao nhất (31,8%). V20Gy hai phổi
trung bình của carcinôm tuyến và carcinôm tiểu phế quản - phế nang lần lượt là
27,3% và 25,3%. Liều tủy trung bình của tất cả bệnh nhân là 39,7Gy (khoảng từ 18
– 44 Gy). Liều tủy trung bình ở nhóm carcinôm tuyến là thấp nhất (39,2Gy) và Liều
tủy trung bình nhóm carcinôm tuyến và carcinôm tiểu phế quản - phế nang tương
đương nhau (41,6 và 42Gy).
3.4. Độc tính liên quan điều trị
3.4.1. Độc tính huyết học, gan và thận
Bảng 3.11. Độc tính huyết học, gan và thận
Độc tính
Mọi độ
n (%)
Độ 1
n (%)
Độ 2
n (%)
Độ 3
n (%)
Độ 4
n (%)
Hạ huyết sắc tố 30 (69,7%) 25 (58,1%) 4 (9,3%) 1 (2,3%) 0
Hạ bạch cầu 24 (55,8%) 11 (25,6%) 8 (18,6%) 4 (9,3%) 1 (2,3%)
Hạ BCĐNTT 17 (39,5%) 9 (20,9%) 6 (13,9%) 1 (2,3%) 1 (2,3%)
Hạ tiểu cầu 5 (11,6%) 3 (6,9%) 2 (4,6%) 0 0
Tăng men gan 14 (32,5%) 11 (25,6%) 3 (6,9%) 0 0
Tăng creatinine 8 (18,6%) 8 (18,6%) 0 0 0
Theo phân loại độc tính điều trị của NCI - CTC phiên bản 2.0, độc tính huyết
học thường gặp ở nghiên cứu này gồm có hạ huyết sắc tố (69,7%) và hạ số lượng
bạch cầu (55,8%). Độc tính huyết học nặng (độ 3 và độ 4) xuất hiện trên 5 bệnh
59
nhân (11,6%) hạ số lượng bạch cầu, 1 bệnh nhân hạ huyết sắc tố (2,3%), và 2 bệnh
nhân hạ bạch cầu đa nhân trung tính (4,6%). Không có bệnh nhân nào có hạ tiểu
cầu, tăng men gan hay tăng creatinine ở mức độ nặng.
3.4.2. Độc tính ngoài huyết học
Bảng 3.12. Độc tính ngoài huyết học
Độc tính
Mọi độ
n (%)
Độ 1
n (%)
Độ 2
n (%)
Độ 3
n (%)
Độ 4
n (%)
Buồn nôn/ Nôn 15 (34,9%) 6 (13,9%) 9 (20,9%) 0 0
Mệt mỏi/chán ăn 30 (69,7%) 7 (16,3%) 14 (32,5%) 9 (20,9%) 0
Ho/ Khó thở 18 (41,8%) 1 (2,3%) 6 (13,9%) 9 (20,9%) 2 (4,6%)
Nuốt đau 32 (74,4%) 3 (6,9%) 12 (27,9%) 16 (37,2%) 1 (2,3%)
Độc tính ngoài huyết học hay gặp bao gồm: nuốt đau do viêm thực quản
(74,4%), mệt mỏi, chán ăn (69,7%), ho/ khó thở liên quan viêm phổi do xạ (48,3%).
Độc tính mức độ nặng (độ 3 và độ 4) gồm có nuốt đau do viêm thực quản (39,5%)
và ho/ khó thở (25,5%). Mệt mỏi, chán ăn mức độ nặng gặp trong 20,9% các trường
hợp.
3.5. Đáp ứng điều trị
Bảng 3.13. Đáp ứng điều trị theo mô bệnh học
Tỉ lệ đáp ứng
Car. tb vẩy
(n=5)
Car. tuyến
(n=35)
Car. tiểu PQPN
(n=3)
Nhóm NC
(n=43)
Đáp ứng hoàn toàn 2 (40%) 7 (20%) 1 (33,3%) 10 (23,2%)
Đáp ứng một phần 2 (40%) 18 (51,4%) 1 (33,3%) 21 (48,8%)
Bệnh ổn định 0 5 (14,3%) 1 (33,3%) 6 (13,9%)
Bệnh tiến triển 1 (20%) 5 (14,3%) 0 6 (13,9%)
60
Trong 43 bệnh nhân nghiên cứu, 38 bệnh nhân được đánh giá hình ảnh sau
điều trị 2 tháng tại bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân còn lại có bệnh tiến triển trên
lâm sàng và theo dõi điều trị tiếp tại bệnh viện địa phương. Theo tiêu chuẩn đánh
giá đáp ứng điều trị RECIST, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của nhóm nghiên cứu là 72,1%.
Trong đó, 10 bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn (23,3%) và 20 bệnh nhân có đáp ứng
một phần (48,8%). 6 bệnh nhân (14%) đánh giá bệnh ổn định. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ
khá tương đồng giữa 3 phân nhóm mô bệnh học.
Bảng 3.14. Đáp ứng điều trị theo tình trạng can thiệp ngoại khoa
Tỉ lệ đáp ứng
Phẫu thuật
(n=16)
Không phẫu
thuật (n=27)
Nhóm NC
(n=43)
Giá trị
p (*)
Đáp ứng hoàn toàn 7 (43,7%) 3 (11,1%) 10 (23,3%)
0,08 Đáp ứng một phần 5 (31,3%) 16 (59,3%) 21 (48,8%)
Bệnh ổn định 3 (18,8%) 3 (11,1%) 6 (14%)
Bệnh tiến triển 1 (6,2%) 5 (18,5%) 6 (14%)
(*) Phép kiểm chính xác Fisher
Trong nhóm có can thiệp ngoại khoa, tỉ lệ đáp ứng là 75% bao gồm 43,7% đáp
ứng hoàn toàn và 31,3% đáp ứng một phần. Trong nhóm không có can thiệp ngoại
khoa, tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 70,4% với 11,1% có đáp ứng hoàn toàn và 59,3% có
đáp ứng một phần, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê
(p=0,08). Những bệnh nhân có đáp ứng khách quan hoặc bệnh ổn định sẽ được tiếp
tục theo dõi định kỳ. Những bệnh nhân có bệnh tiến triển sẽ được điều trị tiếp tục
các bước sau như hóa trị và chăm sóc nội khoa.
61
3.6. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển và sống còn toàn bộ
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Bieu do Kaplan-Meier survival estimate
Biểu đồ 3.2. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Bieu do Kaplan-Meier survival estimate
Biểu đồ 3.3. Thời gian sống còn toàn bộ
62
Thời gian sống còn không bệnh tiến triển (SCKBTT) được xác định từ ngày
xạ trị đầu tiên đến khi bệnh tiến triển, tử vong hoặc ngày có tin tức cuối. Thời gian
sống còn toàn bộ (SCTB) được xác định từ ngày xạ trị đầu tiên đến khi tử vong do
bất kỳ nguyên nhân có hoặc không liên quan đến bệnh lý ung thư phổi. Sau khi
hoàn tất điều trị, bệnh nhân được theo dõi định kỳ mỗi 3 tháng tại BV Chợ Rẫy.
Ngày kết thúc nghiên cứu được chốt vào ngày 18/5/2016.
Trong nghiên cứu này, ở thời điểm kết thúc nghiên cứu, 26 bệnh nhân
(60,4%) xuất hiện biến cố tử vong, 11 bệnh nhân vẫn còn sống (25,6%), 6 bệnh
nhân mất dấu theo dõi (13,9%). Với trung vị thời gian theo dõi 21,1 tháng, trung vị
thời gian sống còn không bệnh tiến triển 15 tháng cho tất cả bệnh nhân. Trong đó,
60,8% bệnh nhân đạt tỉ lệ sống còn không bệnh tiến triển 1 năm, 31,1% bệnh nhân
đạt tỉ lệ sống còn không bệnh tiến triển 3 năm và kết quả sống còn không bệnh tiến
triển sau 5 năm là 18,6%.
Về thời gian sống còn toàn bộ, trung vị là 22,4 tháng. Trong đó, 62,8% bệnh
nhân đạt tỉ lệ sống còn 1 năm, 36,2% bệnh nhân đạt tỉ lệ sống còn 3 năm và kết quả
sống còn sau 5 năm là 19,5%. Về nguyên nhân tử vong, nghiên cứu ghi nhận ba
bệnh nhân tử vong sớm trong vòng 1 tháng sau khi kết thúc điều trị do nhiễm trùng
nặng (01), suy hô hấp (01), xuất huyết tiêu hóa (01). Một bệnh nhân tử vong sau 6
tháng theo dõi do suy hô hấp. Ngoài ra, hai bệnh nhân tử vong do các nguyên nhân
không liên quan bệnh lý ở phổi như nhồi máu cơ tim (01) và tai biến mạch máu não
(01).
3.6.1. Phân tích thời gian sống còn theo các đặc điểm
3.6.1.1. Thời gian sống còn theo giới
Bảng 3.15. Thời gian sống còn theo giới
Giới n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị
p
Trung vị SCTB
(tháng)
Giá trị
p
Nam 33 14,4
0,44
22,4
0,56
Nữ 10 15,0 28,2
63
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
G
IO
I
T
IN
H
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Nam Nu
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.4. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển theo giới
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
G
IO
I
T
IN
H
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Nam Nu
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.5. Thời gian sống còn toàn bộ theo giới
64
Trung vị thời gian SCKBTT ở nhóm bệnh nhân nữ tốt hơn bệnh nhân nam
(15 so với 14,4 tháng). Tương tự, thời gian sống còn toàn bộ ở nữ giới cũng tốt hơn
(28,2 so với 22,4 tháng). Tuy nhiên, sự khác biệt về thời gian sống còn giữa hai
nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.6.1.2. Thời gian sống còn theo nhóm tuổi
Bảng 3.16. Thời gian sống còn theo nhóm tuổi
Tuổi n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị
p
Trung vị SCTB
(tháng)
Giá trị p
< 60 tuổi 23 15,0
0,08
33,7
0,028 60-69 tuổi 16 14,4 22,4
> 69 tuổi 4 2,8 2,8
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
N
H
O
M
T
U
O
I
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
<60 tuoi 60-69 tuoi
>69 tuoi
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.6. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển theo nhóm tuổi
65
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
N
H
O
M
T
U
O
I
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
<60 tuoi 60-69 tuoi
>69 tuoi
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.7. Thời gian sống còn toàn bộ theo nhóm tuổi
Trung vị thời gian SCKBTT tương đương ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi và
nhóm từ 60-69 tuổi (15 so với 14,4 tháng) và tốt hơn hẳn nhóm trên 69 tuổi (2,8
tháng) tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Về thời gian sống còn toàn bộ,
nhóm dưới 60 tuổi có cải thiện hơn nhóm từ 60-69 tuổi (33,7 so với 22,4 tháng) và
nhóm trên 69 tuổi có trung vị thời gian SCTB kém nhất. Sự khác biệt về thời gian
sống còn toàn bộ giữa 3 nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.6.1.3. Thời gian sống còn theo mô bệnh học
Bảng 3.17. Thời gian sống còn theo mô bệnh học
Mô bệnh học n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị
p
Trung vị
SCTB (tháng)
Giá trị
p
Car. tb vẩy 5 11,9
0,87
20,5
0,73 Car. tuyến 35 15,0 28,9
Car. tiểu PQPN 3 28,2 28,2
66
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
L
O
A
I
M
O
H
O
C
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Car tb gai Car tuyen
Car PQ-PN
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.8. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển theo mô bệnh học
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
L
O
A
I
M
O
H
O
C
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Car tb gai Car tuyen
Car PQ-PN
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.9. Thời gian sống còn toàn bộ theo mô bệnh học
Bệnh nhân carcinôm tiểu PQPN có trung vị thời gian SCKBTT tốt nhất (28,2
tháng). Nhóm carcinôm tế bào vẩy có trung vị thời gian SCKBTT và SCTB ngắn
67
nhất trong 3 phân nhóm mô bệnh học (lần lượt là 11,9 và 20,5 tháng). Tuy nhiên, sự
khác biệt về thời gian SCKBTT và SCTB giữa ba nhóm mô bệnh học không có ý
nghĩa thống kê.
3.6.1.4. Thời gian sống còn theo giai đoạn bệnh
Bảng 3.18. Thời gian sống còn theo giai đoạn bệnh
Giai đoạn n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị
p
Trung vị SCTB
(tháng)
Giá trị
p
IIIA 19 15,0
0,81
22,4
0,69
IIIB 24 14,4 20,5
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
G
IA
I
D
O
A
N
B
E
N
H
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Giai doan IIIA Giai doan IIIB
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.10. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển theo giai đoạn bệnh
68
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
G
IA
I
D
O
A
N
B
E
N
H
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Giai doan IIIA Giai doan IIIB
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.11. Thời gian sống còn toàn bộ theo giai đoạn bệnh
Bệnh nhân giai đoạn IIIA có ưu thế so với giai đoạn IIIB về trung vị thời
gian SCKBTT (15 so với 14,4 tháng) và trung vị thời gian SCTB (22,4 so với 20,5
tháng) nhưng sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.6.1.5. Thời gian sống còn theo chỉ số hoạt động cơ thể
Bảng 3.19. Thời gian sống còn theo chỉ số hoạt động cơ thể
Chỉ số hoạt
động cơ thể
n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị p
Trung vị SCTB
(tháng)
Giá trị p
KPS 100 10 28,9
0,07
37,0
0,018 KPS 90 25 15,0 28,2
KPS 80 8 6,1 8,5
69
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
T
O
N
G
T
R
A
N
G
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
KPS 100 KPS 90
KPS 80
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.12. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển theo chỉ số hoạt động cơ thể
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
T
O
N
G
T
R
A
N
G
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
KPS 100 KPS 90
KPS 80
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.13. Thời gian sống còn toàn bộ theo chỉ số hoạt động cơ thể
70
Bệnh nhân có chỉ số hoạt động cơ thể KPS 100 có thời gian SCKBTT vượt
trội so với hai nhóm bệnh nhân có chỉ số KPS 90 và KPS 80 tuy sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p=0,07). Bệnh nhân có chỉ số hoạt động cơ thể KPS 80 có thời
gian SCKBTT và SCTB ngắn nhất trong 3 nhóm bệnh nhân (lần lượt là 6,1 và 8,5
tháng). Về thời gian sống còn toàn bộ, sự khác biệt giữa 3 nhóm bệnh nhân có ý
nghĩa thống kê với p=0,018.
3.6.1.6. Thời gian sống còn theo tình trạng sụt cân
Bảng 3.20. Thời gian sống còn theo tình trạng sụt cân
Sụt cân n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị
p
Trung vị SCTB
(tháng)
Giá trị
p
< 5% cân nặng 35 20,9
0,27
28,2
0,21
5-10% cân nặng 8 4,9 6,1
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
T
IN
H
T
R
A
N
G
S
U
T
C
A
N
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Sut can = 5%
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.14. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển theo tình trạng sụt cân
71
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
T
IN
H
T
R
A
N
G
S
U
T
C
A
N
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Sut can = 5%
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.15. Thời gian sống còn toàn bộ theo tình trạng sụt cân
Bệnh nhân sụt cân dưới 5% so với trọng lượng cơ thể có thời gian
SCKBTT tốt hơn nhóm sụt cân từ 5-10% (20,9 so với 4,9 tháng) với p = 0,27,
không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, khi đánh giá về trung vị thời gian SCTB,
nhóm sụt cân dưới 5% có thời gian dài hơn (28,2 tháng) so với nhóm bệnh nhân sụt
cân từ 5-10% (10,1 tháng) và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,21).
3.6.1.7. Thời gian sống còn theo can thiệp ngoại khoa
Bảng 3.21. Thời gian sống còn theo can thiệp ngoại khoa
Phẫu thuật n
Trung vị SCKBTT
(tháng)
Giá trị p
Trung vị SCTB
(tháng)
Giá trị p
Có 16 28,2
0,12
28,9
0,12
Không 27 10,1 12,5
72
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
K
H
O
N
G
B
E
N
H
T
IE
N
T
R
IE
N
T
H
E
O
T
IN
H
T
R
A
N
G
P
H
A
U
T
H
U
A
T
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Co phau thuat Khong phau thuat
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.16. Thời gian sống còn không bệnh tiến triển can thiệp ngoại khoa
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
T
H
O
I
G
IA
N
S
O
N
G
C
O
N
T
O
A
N
B
O
T
H
E
O
P
H
A
U
T
H
U
A
T
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54 60 66 72
Thoi gian (thang)
Co phau thuat Khong phau thuat
Bieu do Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3.17. Thời gian sống còn toàn bộ theo can thiệp ngoại khoa
73
Bệnh nhân can thiệp ngoại khoa có thời gian SCKBTT tốt hơn (28,2 so với
10,1 tháng) nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, nhóm không có can thiệp
ngoại khoa trước HXTĐT có thời gian SCTB ngắn hơn (12,5 so với 28,9 tháng) và
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,12).
3.6.2. Các yếu tố tiên lượng sống còn
Bảng 3.22. Phân tích hồi qui Cox
Biến số
Thời gian SCKBTT Thời gian SCTB
Tỉ số nguy hại
(KTC 95%)
Giá
trị p
Tỉ số nguy hại
(KTC 95%)
Giá
trị p
Giới tính
Nữ/Nam 0,85 (0,35 – 2,1) 0,7 0,93 (0,4 – 2,2) 0,88
Nhóm tuổi (năm)
> 69/60 – 69 2,1 (0,6 – 7,2) 0,24 3,0 (0,92 – 10,0) 0,07
> 69/< 60 3,8 (1,2 – 12,4) 0,027 4,4 (1,3 – 14,7) 0,016
60 – 69/< 60 1,3 (0,6 – 3,1) 0,5 1,3 (0,6 – 3,1) 0,51
Mô bệnh học
Car.tuyến/Car.tb vẩy 0,73 (0,21 – 2,46) 0,61 0,61 (0,18 – 2,1) 0,44
Car.tiểu PQPN/Car.tuyến 0,93 (0,21 – 4,0) 0,92 0,99 (0,23 – 4,3) 0,99
Car.tiểu PQPN/Car.tb vẩy 0,71 (0,12 – 4,4) 0,72 0,58 (0,09 – 3,6) 0,56
Giai đoạn bệnh
IIIA/IIIB 0,91 (0,42 – 2,0) 0,82 0,85 (0,39 – 1,8) 0,69
Chỉ số hoạt động cơ thể khi nhập viện
KPS 100/ KPS 80 0,16 (0,03 – 0,8) 0,026 0,06 (0,01 – 0,5) 0,012
KPS 90/ KPS 80 0,43 (0,17 – 1,11) 0,08 0,37 (0,14 – 0,98) 0,046
KPS 100/ KPS 90 0,82 (0,3 – 2,3) 0,71 0,72 (0,26 – 2,0) 0,53
Sụt cân trước điều trị
5-10%/< 5% 1,7 (0,7 – 4,2) 0,3 1,78 (0,71 – 4,45) 0,22
Can thiệp ngoại khoa
Không / Có 1,92 (0,82 – 4,46) 0,12 1,92 (0,82 – 4,46) 0,12
74
Phân tích hồi quy Cox được thực hiện để tìm yếu tố tiên lượng độc lập đối
với thời gian SCKBTT và SCTB như là giới tính, nhóm tuổi, loại mô bệnh học, giai
đoạn bệnh, chỉ số hoạt động cơ thể, tình trạng sụt cân và can thiệp ngoại khoa trước
HXTĐT. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian SCKBTT xuất hiện khi so
sánh giữa 2 nhóm tuổi 69 tuổi với tỉ số nguy hại là 3,8 (khoảng tin cậy
95%: 1,2 – 12,4), p = 0,027. Ngoài ra, chỉ số hoạt động cơ thể bệnh nhân trước điều
trị giữa 2 nhóm bệnh nhân KPS 100 so với KPS 80 cũng khác biệt có ý nghĩa với tỉ
số nguy hại là 0,16 (khoảng tin cậy 95%: 0,03 – 0,8), p = 0,026.
Đối với thời gian SCTB, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xảy ra khi so sánh
nguy cơ giữa 2 nhóm tuổi 69 tuổi với tỉ số nguy hại là 4,4 (khoảng tin
cậy 95%: 1,3 – 14,7), p = 0,016. Tương tự, nguy cơ tử vong ưu thế ở các nhóm
bệnh nhân KPS 100 so với KPS 80 (tỉ số nguy hại là 0,06 (0,01 – 0,5), p = 0,012) và
nhóm KPS 90 so với KPS 80 (tỉ số nguy hại là 0,37 (0,14 – 0,98) ), p = 0,046).
3.7. Các dạng thất bại điều trị
Bảng 3.23. Các dạng tiến triển và di căn xa
Đặc điểm
Car. tb vẩy
(n=5)
Car. tuyến
(n=35)
Car. tiểu PQPN
(n=3)
Nhóm NC
(n=43)
Tiến triển tại chỗ 2 (40%) 8 (22,8%) 1 (33,3%) 11 (25,5%)
Di căn xa 0 16 (45,7%) 1 (33,3%) 17 (39,5%)
Tiến triển tại vị trí bướu nguyên phát và/hoặc hạch vùng xảy ra ở 11 bệnh
nhân (25,5%) trong quá trình theo dõi, trong đó có 3 bệnh nhân có cả tiến triển tại
chỗ và di căn xa. Tiến triển tại chỗ gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh nhân carcinôm tế
bào vẩy (40%). 39,5% bệnh nhân (17 trường hợp) có diễn tiến di căn xa. Về vị trí di
căn, não là nơi thường gặp nhất (35,3%), các vị trí khác gồm có di căn xương
(23,5%), phổi (23,5%) và gan (11,7%). Trong đó, có 2 bệnh nhân di căn hai vị trí: 1
bệnh nhân di căn não - tụy và 1 bệnh nhân di căn gan - xương. Tỉ lệ di căn xa cao
gặp nhiều nhất ở nhóm carcinôm tuyến (45,7%).
75
Chương 4 – BÀN LUẬN
Trong thời gian từ 3/2009 đến 11/2015, chúng tôi thu nhận được 43 bệnh
nhân UTPKTBN giai đoạn III thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc nhóm
tiêu chuẩn loại trừ áp dụng hóa–xạ trị đồng thời tại bệnh viện Chợ Rẫy.
4.1. Nhận định về các đặc điểm dịch tễ học
4.1.1. Tuổi mắc bệnh và giới
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,4 với 53,4% bệnh nhân trẻ hơn 60 tuổi
và chỉ 6,9% bệnh nhân lớn hơn 70 tuổi. Về giới tính, nghiên cứu này có 76,7% nam
và 23,3% nữ. Điểm lại các nghiên cứu về dịch tễ ung thư phổi trong nước, chúng tôi
ghi nhận kết quả khá tương đồng về độ tuổi phát hiện bệnh và phân bố nam/nữ.
Nghiên cứu dịch tễ năm 2013 tại bệnh viện Chợ Rẫy với 1158 bệnh nhân cho thấy tỉ
lệ nam/nữ là 71/29 với tuổi trung bình là 56 [1]. Một nghiên cứu dịch tễ khác của
Mai Trọng Khoa và cộng sự ghi nhận số liệu bệnh nhân ung thư phổi từ năm bệnh
viện trong cả nước cho biết tuổi trung bình là 58,3 và tỉ lệ nam/nữ là 77/23 [6]. Tại
Hà nội, nghiên cứu của bệnh viện 103 với 93 bệnh nhân ung thư phổi cho thấy tuổi
trung bình là 62 và tỉ lệ nam nữ là 79/21 [10]. Tại TP.HCM, Vũ Văn Vũ - bệnh viện
Ung bướu [17] báo cáo 51,6% bệnh nhân trên 60 tuổi và một nghiên cứu khác tại
bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2008 ghi nhận trên 37% bệnh nhân UTPKTBN
mọi giai đoạn có độ tuổi hơn 60 [12].
Trên thế giới, các báo cáo về dịch tễ ung thư phổi ở Âu Mỹ cho thấy tuổi
mắc bệnh cao hơn nhiều [38]. Thống kê toàn cầu của Ezzati và cộng sự (2002) báo
cáo chỉ có 19% bệnh nhân dưới 54, 25% trong khoảng tuổi 55 - 64 và đa số bệnh
nhân trên 65 tuổi [52]. Tại châu Âu, Radzikowska và cộng sự - Ba Lan (2002) cho
biết tuổi mắc bệnh là 60 ở nữ và 62,2 ở nam giới [114]. Ở Bắc Phần Lan, Makitaro
và cộng sự (2002) thực hiện nghiên cứu cộng đồng tại tỉnh Oulu với 602 bệnh nhân
trong thời gian ba năm từ 1990 đến 1992 ghi nhận tuổi trung bình cao hơn là 67,7
[97]. Tại Hoa Kỳ, Fu và cộng sự (2005) dựa vào cơ sở dữ liệu của Chương trình ghi
76
nhận ung thư Hoa Kỳ trong thời gian từ 1975 – 1999 cho thấy tuổi mắc bệnh trung
bình là 66 ở cả nam và nữ [59]. Tại Nhật bản, Kanematsu và cộng sự (2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoa_xa_tri_le_tuan_anh1_6215_2016863.pdf