Luận án Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN.11

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thể chế và thể chế kinh tế.11

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .11

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.13

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà

nước.16

1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .16

1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.20

1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu .27

1.3.1. Những hướng nghiên cứu và kết quả đạt được .27

1.3.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.29

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ

QUỐC TẾ.30

2.1. Khái niệm và đặc điểm hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà

nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.30

2.1.1. Khái niệm thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước.302.1.2. Khái niệm hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .38

2.1.3. Đặc điểm của hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .39

2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đối với việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối

với doanh nghiệp nhà nước .41

2.2.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.41

2.2.2. Yêu cầu về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .43

2.3. Tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế .49

2.3.1. Thông lệ tốt quốc tế về thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước .49

2.3.2. Tiêu chí hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế .51

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp

nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .56

2.4.1. Vai trò của Nhà nước .56

2.4.2. Khuôn khổ pháp lý .57

2.4.3. Môi trường kinh doanh .58

2.4.4. Quản trị doanh nghiệp nhà nước .59

2.4.5. Yếu tố con người.60

2.4.6. Yếu tố môi trường kinh tế - xã hội.61

2.4.7. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.62

2.5. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà

nước và bài học đối với Việt Nam .62

2.5.1. Về vai trò của doanh nghiệp nhà nước trên thế giới .62

2.5.2. Về mô hình thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp

nhà nước .64

2.5.3. Về đảm bảo tính trung lập cạnh tranh đối với doanh nghiệp nhà nước .702.5.4. Về thể chế quản lý vốn nhà nước.72

2.5.5. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam.75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.77

pdf246 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; - HĐQT có toàn quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó. - Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên điều hành và các thành viên không điều hành; tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành; công ty đại chúng cần hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. 101 - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. - HĐQT công ty niêm yết có thể thành lập các tiểu ban hỗ trợ hoạt động của HĐQT là tiểu ban nhân sự, tiểu ban lương thưởng và các tiểu ban khác. HĐQT cần bổ nhiệm 01 thành viên độc lập làm trưởng ban các tiểu ban nhân sự, tiểu ban lương thưởng. Đối với Hội đồng thành viên của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên Hội đồng thành viên được quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật số 69, Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong đó: - Hội đồng thành viên quyết định sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt về các nội dung sau đây: Chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. - Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn; báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác; chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp. - Hội đồng thành viên thực hiện các quyền, nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty; trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. 3.2.1.8. Cơ cấu lại DNNN đạt được những thành công nhất định a) Cơ cấu lại DNNN thông qua sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước Thể chế và quy định pháp luật phục vụ quá trình cơ cấu DNNN được ban hành đầy đủ, sửa đổi, bổ sung kịp thời với yêu cầu của thực tiễn, đảm bảo chặt chẽ hơn, công khai minh bạch, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn và hạn chế thất thoát vốn, tài sản nhà nước 102 trong quá trình cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Việc tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa cơ bản đã tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai. Nghị định số 126/2017/NĐ-CP đã quy định các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ diện tích đất đang quản lý, sử dụng để lập và hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước thời điểm quyết định cổ phần hóa; thực hiện nghiêm cơ chế cho thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, DNNN để bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng, khai thác có hiệu quả nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Cơ chế xử lý tài chính được hoàn thiện hơn, nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan liên quan, góp phần bảo đảm cho doanh nghiệp lành mạnh về tài chính trước khi chuyển thành công ty cổ phần, đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả theo nguyên tắc thị trường, bảo toàn vốn nhà nước/DNNN đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn của Nhà nước/DNNN. Về cơ bản, cổ phần hóa đã đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của đa số doanh nghiệp tốt hơn so với trước cổ phần hoá, nộp NSNN tăng, kinh doanh ổn định, quy mô vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, tài chính lành mạnh hơn. Nguồn vốn thu được sau khi cổ phần hóa DNNN chuyển về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội thì trong giai đoạn 2016-2020, nguồn thu từ cổ phần hóa nộp về ngân sách nhà nước để đầu tư trung và dài hạn là 250.000 tỷ đồng. Theo Bộ Tài chính, tổng số tiền đã nộp NSNN thông qua Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020 là 234.387 tỷ đồng (đạt 93,6% kế hoạch. [16]. Quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước giai đoạn từ 2011 đến nay được thực hiện theo các Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2016 (ban hành theo Quyết 103 định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012); giai đoạn 2016-2020 (ban hành theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017; giai đoạn 2021-2025 (ban hành theo Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022) của Thủ tướng Chính phủ. Kế hoạch của giai đoạn 2011-2015 là cổ phần hóa 518 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp. Kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2015 là đã phê duyệt phương án cổ phần hóa của 508 doanh nghiệp, đạt trên 98% kế hoạch. Về thoái vốn, cả nước đã thoái được 26.222 tỷ đồng (giá trị sổ sách), thu về 36.537 tỷ đồng (bằng 1,40 lần giá trị sổ sách). Kế hoạch cổ phần hóa giai đoạn 2016-2020 là 128 doanh nghiệp (theo công văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10/7/2017 và Quyết định số 26/2019/QĐ- TTg ngày 15/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ). Lũy kế giai đoạn 2016-2020, đã có 180 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp là 489.690 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn nhà nước là 233.792 tỷ đồng. Về thoái vốn, lũy kế tổng số thoái vốn từ năm 2016-2020: thoái 27.312 tỷ đồng, thu về 177.397 tỷ đồng. Trong đó: thoái vốn nhà nước tại 106 đơn vị thuộc Quyết định số 1232/QĐ-TTg và Quyết định số 908/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với giá trị 6.943 tỷ đồng, thu về 13.583 tỷ đồng (đạt 30% về số lượng và 11% về giá trị so với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ngoài danh mục theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg: đã thoái 3.785 tỷ đồng vốn nhà nước, thu về 110.392 tỷ đồng (bao gồm khoản thoái 3.436 tỷ đồng, thu về 109.965 tỷ đồng tại Sabeco). Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước thực hiện thoái 17.032 tỷ đồng, thu về 53.420 tỷ đồng. Cổ phần hóa DNNN đã đạt được mục tiêu chuyển đổi doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới phương thức quản lý; cơ bản đạt được mục tiêu bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Cổ phần hóa cùng với các biện pháp sắp xếp khác làm giảm số lượng doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, từ 5.655 doanh nghiệp (năm 2001), 1.369 doanh nghiệp (năm 2011) giảm xuống còn 491 doanh nghiệp (đến năm 2019). 104 856 813 Hình 3.8 Số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa qua các năm Nguồn: Tổng hợp của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW b) Cơ cấu lại DNNN thông qua các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của DNNN Các DNNN đã có nhiều cố gắng thực hiện nhiệm vụ được giao; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước vẫn duy trì, ổn định. Tổng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển, là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nhà nước đạt mức khá, cao hơn mức bình quân của khu vực doanh nghiệp Việt Nam. Về kết quả sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận và hiệu suất sử dụng lao động của DNNN cao hơn mức bình quân của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiệu suất sinh lời trên tài sản bình quân các doanh nghiệp năm 2018 đạt 2,4%, trong đó DNNN là 2,0%, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 1,6%, doanh nghiệp FDI là 5,8%. Hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân các doanh nghiệp năm 2018 đạt 7,6%, trong đó DNNN là 8,9%, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 4,5%, doanh nghiệp FDI là 15,4%. Hiệu suất sinh lời trên doanh thu bình quân các doanh nghiệp năm 2018 đạt 3,8%, trong đó DNNN là 5,6%, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 2,4%, doanh nghiệp FDI là 5,6%. 621 395 253 212 205 220 123 164 150 175 98 67 46 14 26 73 55 69 32 96 105 Bảng 3.5 Hiệu suất sinh lời (Tỷ suất lợi nhuận) Chung DNNN 100% vốn NN Ngoài NN FDI Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) BQ 2011-2015 2,4 2,8 2,5 1,1 5,4 2016 2,7 2,6 2,9 1,4 6,9 2017 2,9 2,2 2,6 1,8 7,0 2018 2,4 2,0 2,2 1,6 5,8 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) BQ 2011-2015 8,2 12,1 10,1 3,4 15,1 2016 9,0 11,0 9,8 4,4 17,5 2017 10,0 11,4 10,6 6,0 18,1 2018 7,6 8,9 7,3 4,5 15,4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) BQ 2011-2015 3,7 6,0 5,6 1,5 6,1 2016 4,1 6,9 6,3 1,9 6,6 2017 4,2 6,4 6,1 2,5 6,6 2018 3,8 5,6 5,0 2,4 5,6 Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2020 Theo thống kê, DNNN có hiệu quả sử dụng lao động và thu nhập của người lao động cao hơn doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI. Năm 2018, DNNN có hiệu suất sử dụng lao động là 20 lần, bình quân cả nước đạt 15,3 lần, doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 16,1 lần, doanh nghiệp FDI đạt 12,6 lần. Thu nhập người lao động bình quân năm 2018 đạt 8,82 triệu đồng/tháng, trong đó DNNN có mức thu nhập bình quân cao nhất là là 12,56 triệu đồng/tháng, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 7,87 triệu đồng/tháng, doanh nghiệp FDI là 9,7 triệu đồng/tháng. Trong giai đoạn 2010-2018, thu nhập bình quân của lao động khu vực doanh nghiệp tăng 110.5%/năm, trong đó, DNNN tăng 108.9%/năm, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 111.6%/năm, doanh nghiệp FDI tăng 111.4%/năm. 106 Bảng 3.6 Hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng LĐ (lần) Thu nhập bình quân (trđ/tháng) Năm 2011-2015 2016 2017 2018 2011-2015 2016 2017 2018 Cả nước 15,1 14,4 14,7 15,3 5,8 7,5 8,3 8,82 DNNN 17,8 16,2 18,0 20 8,9 11,4 11,9 12,56 DN 100% vốn nhà nước 17,2 17,9 21,1 20 9,3 11,2 11,3 12,04 DN ngoài nhà nước 15,7 15,6 15,5 16,1 4,9 6,4 7,3 7,87 DN FDI 12,4 11,8 12,3 12,6 6,6 8,5 9,0 9,7 Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2020 Về tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ: Tỷ lệ DNNN thua lỗ thấp hơn hơn mức bình quân của khu vực doanh nghiệp. Năm 2018, có 15,2% DNNN bị lỗ, bình quân cả nước là 48%, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 48.3%, doanh nghiệp FDI là 42.3%. Bảng 3.7 Tỷ lệ doanh nghiệp bị lỗ (%) Bình quân 2011-2015 2016 2017 CẢ NƯỚC 39,9 49,1 48,0 DNNN 17,9 15,6 15,2 DN 100% vốn nhà nước 17,2 15,0 15,4 DN ngoài nhà nước 39,9 49,3 48,3 DN FDI 46,7 47,9 42,3 Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2019 Các DNNN, trọng tâm là các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa hoạt động có hiệu quả (gần tương đương với các 107 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), đóng góp quan trọng cho NSNN để phục vụ đầu tư phát triển (đóng góp thứ hai, sau khu vực kinh tế tư nhân); vừa đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiều nhiệm vụ kinh tế, chính trị, quốc tế khác. Các DNNN của Việt Nam đang chiếm thị phần rất lớn, thực sự đóng vai trò chi phối trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu của nền kinh tế như năng lượng, viễn thông, ngân hàng... đóng góp hơn 29% GDP của đất nước. Đặc biệt, nhờ có vai trò chủ đạo của DNNN trong một số lĩnh vực đã góp phần vào công tác chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô được tốt hơn trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều biến động phức tạp trong thời gian vừa qua. Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 từ cuối năm 2019 đến nay đã ảnh hưởng nặng nề đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng các DNNN đã chủ động trong việc thực hiện các giải pháp trọng tâm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động an sinh xã hội, chung tay phòng chống Covid-19 (EVN giảm giá điện cho khách hàng; Vietnam Airlines tổ chức các chuyến bay cứu trợ người dân từ các nước có dịch về nước và chuyên chở hàng hóa phục vụ chống dịch; các tập đoàn, tổng công ty đóng góp lớn cho Quỹ Vacxin của Nhà nước). Các DNNN, đặc biệt là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phục hồi nền kinh tế, đóng góp vào thành công của Việt Nam năm 2020 là 1 trong 10 nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất đạt 2,9%, qua đó uy tín và vị thế của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. 3.2.2. Những hạn chế, bất cập Để đánh giá thể chế kinh tế đối với DNNN so với tiêu chí theo thông lệ quốc tế tại Hướng dẫn quản trị DNNN của OECD, NCS đã tiến hành thu thập, khảo sát, thống kê, phân tích số liệu về thực trạng quản trị DNNN tại 19 tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước so với tiêu chuẩn của Bộ Hướng dẫn của OECD về Quản trị công ty trong DNNN (OECD, 2015) với 7 nhóm nội dung: (1) Mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào DNNN; (2) Thực hiện vai trò chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN; (3) Đảm bảo cho DNNN hoạt động cạnh tranh, bình đẳng; (4) 108 Bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số tại các DNNN đa sở hữu; (5) Bảo đảm quyền của các bên lợi ích liên quan của DNNN; (6) Công bố thông tin của DNNN; (7) Trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Nội dung các mẫu phiếu thể hiện tại Phụ lục 1; tổng hợp kết quả đánh giá khuôn khổ quản trị doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam so với tiêu chuẩn của OECD gồm: mô tả mẫu, thông tin thu thập và kết quả khảo sát của doanh nghiệp thể hiện tại Phụ lục 2. Số liệu thu về được tiến hành mã hóa, nhạ ̂p liẹ ̂u, làm sạch dữ liẹ ̂u và thực hiẹ ̂n thống ke ̂, pha ̂n tích bằng phần mềm SPSS 22.0. NCS sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu gồm: thống kê mô tả, phân tích tương quan và sử dụng trong việc đánh giá về thực tiễn quản trị doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, đo lường mức độ đáp ứng của các nội dung quản trị DNNN tại Việt Nam so với các tiêu chí theo thông lệ tốt quốc tế về thể chế kinh tế đối với DNNN, cụ thể là các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp tại Hướng dẫn quản trị doanh nghiệp nhà nước của OECD (2015). Việc lựa chọn 19 tập đoàn, tổng công ty thuộc UBQLV để khảo sát do đây là các tập đoàn, tổng công ty lớn, quan trọng trong hệ thống kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực trọng yếu (năng lượng, khai khoáng, viễn thông, hạ tầng giao thông, công nghiệp, hóa chất, nông nghiệp), bảo đảm một số cân đối lớn của nền kinh tế; đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia; đóng góp trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT), Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines), Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR), Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV), Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) Với nguồn lực về vốn, tài sản chiếm trên 50% tổng vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp và với các ngành, nghề kinh doanh quan trọng, nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật được giao quản lý; 19 doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, bảo đảm sự phát triển trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng, thiết yếu. Do đó khảo sát thực trạng quản trị tại các tập đoàn, tổng công ty này sẽ giúp cho 109 việc đánh giá thể chế kinh tế tại các DNNN theo tiêu chuẩn quốc tế (thông lệ tốt quốc tế) từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN đáp ứng các yêu cầu đặt ra của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bảng 3.8. Kết quả khảo sát khuôn khổ quản trị doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam so với tiêu chuẩn của OECD Các tiêu chí theo nội dung Hướng dẫn của OECD (2015) Đáp ứng tiêu chuẩn thực hành của OECD Đáp ứng chưa đầy đủ tiêu chuẩn thực hành của OECD Không đáp ứng tiêu chuẩn thực hành của OECD Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 1. Lý do/mục tiêu phải duy trì sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp: Nhà nước duy trì sở hữu của mình tại doanh nghiệp là vì mục đích công. Cần có đánh giá kỹ càng và công bố công khai các mục tiêu của chủ sở hữu nhà nước khi đầu tư vốn tại doanh nghiệp 20 117 65 1,78 0,61 Tỷ lệ % 9,90% 57,92% 32,18% 2. Thực hiện vai trò của Nhà nước với tư cách một chủ sở hữu (nhà đầu tư): Nhà nước cần đóng vai trò chủ sở hữu một cách tích cực, đảm bảo việc quản trị DNNN được thực hiện một cách minh bạch và có trách nhiệm với mức độ chuyên nghiệp và hiệu quả cần thiết. 34 156 12 2,11 0,47 Tỷ lệ % 16,83% 77,23% 5,94% 3. DNNN và cơ chế thị trường: Khuôn khổ pháp lý và quản lý các DNNN kinh doanh phải đảm bảo một sân chơi bình đẳng trên thị trường 22 165 15 2,03 0,43 Tỷ lệ % 10,89% 81,68% 7,43% 110 4. Đối xử bình đẳng với các cổ đông khác: Khi các DNNN niêm yết, Nhà nước và doanh nghiệp nên công nhận quyền của tất cả các cổ đông và đảm bảo đối xử công bằng của cổ đông, đảm bảo quyền tiếp cập thông tin của doanh nghiệp. 57 120 25 2,16 0,62 Tỷ lệ % 28,22% 59,41% 12,38% 5. Đảm bảo lợi ích của người có lợi ích liên quan: Chính sách sở hữu nhà nước cần quy định đầy đủ trách nhiệm của DNNN đối với các bên liên quan và yêu cầu DNNN phải báo cáo về việc này. Chính sách sở hữu nhà nước cũng cần nêu rõ mọi yêu cầu của Nhà nước, các hoạt động kinh doanh có trách nhiệm của DNNN. 43 136 23 2,10 0,56 Tỷ lệ % 21,29% 67,33% 11,39% 6. Công khai thông tin và minh bạch hóa hoạt động của DNNN: Các DNNN cần tuân thủ các tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa, về kế toán, kiểm toán chất lượng cao. 66 121 15 2,25 0,58 Tỷ lệ % 32,67% 59,90% 7,43% 7. Trách nhiệm của HĐQT: HĐQT DNNN cần có thẩm quyền, năng lực và tính khách quan cần thiết để thực hiện các chức năng của mình là định hướng chiến lược và giám sát người điều hành DNNN. Họ cần có sự liêm chính và chịu trách nhiệm giải trình về hành động của mình. 53 130 19 2,17 0,57 Tỷ lệ % 26,24% 64,36% 9,41% 111 Đánh giá mối tương quan giữa các nội dung theo hướng dẫn của OECD (2015): Bảng 3.9. Mối tương quan giữa các nội dung theo hướng dẫn của OECD (2015) Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5 Tiêu chí 6 Tiêu chí 7 Tiêu chí 1 Pearson Correlation 1 .645** .696** .686** .685** .649** .661** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Tiêu chí 2 Pearson Correlation .645** 1 .830** .734** .829** .742** .787** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Tiêu chí 3 Pearson Correlation .696** .830** 1 .675** .748** .704** .726** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Tiêu chí 4 Pearson Correlation .686** .734** .675** 1 .895** .883** .933** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Tiêu chí 5 Pearson Correlation .685** .829** .748** .895** 1 .802** .900** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Tiêu chí 6 Pearson Correlation .649** .742** .704** .883** .802** 1 .884** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Tiêu chí 7 Pearson Correlation .661** .787** .726** .933** .900** .884** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 Với mức ý nghĩa 5%, ta thấy các tiêu chí ở bảng trên đều có mối tương quan với nhau, cụ thể: 112 Mối tương quan giữa tiêu chí 1 với các tiêu chí còn lại. Xét về mức độ quan hệ mạnh yếu giữa các tiêu chí tác động với nhau thì tiêu chí 1 có tác động mạnh nhất đến tiêu chí 3 (với giá trị là r = 0,696), kế đến là các tiêu chí 4 (r = 0,686), tiêu chí 5 (r = 0,685) và tiêu chí 1 tác động thấp nhất với tiêu chí 2 với (r = 0,645). Mối tương quan giữa tiêu chí 2 với các tiêu chí 3, 4, 5, 6 và 7: tiêu chí 2 tác động mạnh nhất với tiêu chí 3 (r = 0,830) và tiêu chí 5 (r = 0,829), kế đến là tiêu chí 7 (r = 0,787) và thấp nhất là với tiêu chí 4 (r = 0,829). Mối tương quan giữa tiêu chí 3 với các tiêu chí 4, 5, 6 và 7: Xét về mức độ tác động giảm dần, kết quả khảo sát cho thấy tiêu chí 3 có tác động mạnh nhất với tiêu chí 5 (r = 0,748), kế đến là tiêu chí 7 (r = 0,726), theo sau là tiêu chí 6 (r = 0,704) và thấp nhất là tiêu chí 4 với r = 0,675. Mối tương quan giữa tiêu chí 4 với các tiêu chí 5, 6 và 7: Mức độ tương quan lớn nhất là r = 0,933 đối với tiêu chí 7, kế đến là tiêu chí 5 với r = 0,895 và tương quan với tiêu chí 6 là thấp nhất với r = 0,883. Mối tương quan giữa tiêu chí 5 với tiêu chí 6 và 7: Mức độ tương quan giữa tiêu chí 5 với tiêu chí 7 khi r = 0,900 và thấp nhất với tiêu chí 6 khi r = 0,802. Mối tương quan giữa tiêu chí 6 với tiêu chí 7: Mức độ tương quan giữa chúng là r = 0,884. Từ kết quả khảo sát và thực tiễn, có thể phân tích các hạn chế, bất cập của việc hoàn thiện thể chế kinh tế đối với DNNN so với tiêu chí theo thông lệ tốt quốc tế như sau: 3.2.2.1. Mục tiêu đầu tư của chủ sở hữu nhà nước tại nhiều DNNN chưa rõ ràng trên thực tế Theo kết quả khảo sát, có 9,9% ý kiến cho rằng mục tiêu đầu tư của chủ sở hữu nhà nước đáp ứng tiêu chuẩn thực hành của OECD; 57,92% ý kiến đánh giá đáp ứng chưa đầy đủ và 32,18% ý kiến đánh giá không đáp ứng tiêu chuẩn của OECD. Giá trị trung bình của mục tiêu đầu tư của chủ sở hữu nhà nước tại nhiều DNNN là 1,78, nhỏ hơn mức trung bình trong khảo sát là 2 và với độ lệch chuẩn là 0,61. Đánh giá chung của kết quả khảo sát là pháp luật chưa quy định rõ ràng và cụ 113 thể lý do Nhà nước phải nắm giữ sở hữu tại doanh nghiệp cũng như vai trò của DNNN. Hình 3.9. Đánh giá việc đáp ứng tiêu chí về mục tiêu đầu tư vốn nhà nước vào DNNN Nguồn: tác giả tổng hợp, thống kê Mục tiêu đầu tư vốn nhà nước (hay lý do Nhà nước phải duy trì sở hữu tại doanh nghiệp) là yếu tố quyết định để xây dựng mục tiêu hoạt động của DNNN và thực hiện công tác quản trị DNNN. Vì vậy, thông lệ quốc tế yêu cầu phải công bố rõ ràng về mục tiêu của chủ sở hữu nhà nước tại khu vực DNNN và từng DNNN; đồng thời, phải chỉ ra rằng, việc đầu tư vốn nhà nước là cách thức có hiệu quả để mang lại lợi ích cho người dân - những người chủ sở hữu tối cao của vốn nhà nước tại DNNN. Chính sách sở hữu “tốt” phải bảo đảm các tiêu chí: Thống nhất, rõ ràng và phù hợp/hợp lý. Về hình thức, chính sách sở hữu thường được công bố bằng các loại hình văn bản chính thức, thậm chí dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. .[80, tr57-58]. Chính sách sở hữu đối với DNNN ở Việt Nam chưa đảm bảo được các yêu cầu trên, do đó tạo ra khiếm khuyết trong khung khổ quản trị trên cả bình diện khu vực DNNN cũng như đối với từng DNNN, cụ thể: - Thiếu thống nhất: Chủ sở hữu nhà nước chưa có một văn bản hay một dạng pháp điển nào để công bố đầy đủ các nội dung của chính sách sở hữu nhà nước. Các nội dung của chính sách sở hữu được xác lập và phân tán tại rất nhiều khung khổ khác nhau từ nghị quyết, kết luận của Đảng và quy phạm pháp luật của Nhà nước 114 cho tới các văn bản chỉ đạo điều hành của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hệ thống phân công, phân cấp thực hiện chức năng chủ sở hữu (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ ngành, chính quyền địa phương, người đại diện trực tiếp tại doanh nghiệp). Do được đặt ở các khung khổ khác nhau, nên chính sách sở hữu nhà nước không bảo đảm tính nhất quán, nói cách khác, chưa hình thành được một chính sách sở hữu nhà nước thống nhất, là một trong những nguyên nhân dẫn tới DNNN chưa có khung quản trị thống nhất. - Chưa rõ ràng: Ở nước ta, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Luật số 69, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg, Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg và văn bản có liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoan_thien_the_che_kinh_te_doi_voi_doanh_nghiep_nha.pdf
  • pdfQD cap HV - NCS Ng Thuy Linh (1).pdf
  • pdfTom tat luan an TA.pdf
  • pdfTom tat luan an TV.pdf
  • pdfTrang thông tin.pdf
  • pdfTrích yếu luận án TS.pdf
Tài liệu liên quan