Chương 1 GIỚI THIỆU .1
1.1. Tính cấp thiết của luận án.1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.3
1.2.1. Mục tiêu chung .3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .3
1.3. Nội dung nghiên cứu .3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.4
1.5. Giới hạn của nghiên cứu.4
1.6. Những điểm mới của luận án.4
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.4
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .6
2.1. Giới thiệu về cây rau cải.6
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại.6
2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh.6
2.1.3. Sâu hại trên cây rau cải .7
2.2. Đặc điểm của sâu kéo màng .9
2.2.1. Phân loại, phân bố và ký chủ.9
2.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của SKM .9
2.2.2. Tập tính sinh sống và cách gây hại của SKM .14
2.2.4. Triệu chứng gây hại của SKM.14
2.2.5. Thiên địch tự nhiên của sâu kéo màng.15
2.2.6. Cách phòng trị SKM trên đồng ruộng.15
2.3. Nghiên cứu ứng dụng pheromone giới tính và pheromone giới tính của
SKM .16
2.3.1. Nghiên cứu ứng dụng pheromone giới tính .16
2.3.2. Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính của SKM .21
2.4. Một số hợp chất hydrocarbon trong pheromone giới tính của côn trùng
bộ cánh vảy (Lepidoptera).23
2.5. Hóa chất tín hiệu và một số hợp chất quấy rối côn trùng .24
2.5.1. Hóa chất tín hiệu.24
2.5.2. Một số hợp chất quấy rối côn trùng.25
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
3.1. Vật liệu nghiên cứu .27
3.1.1. Vật liệu, dụng cụ và thiết bị .27
3.1.2. Hóa chất.27
3.1.3. Nguồn SKM.28
3.1.4. Phiếu điều tra nông dân và khảo sát đồng ruộng.28viii
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .28
3.2.1. Điều tra và khảo sát tình hình gây hại của SKM gây hại rau cải tại
tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ và Hậu Giang .28
3.2.2. Khảo sát sự đa dạng di truyền của quần thể SKM ở ĐBSCL bằng
dấu phân tử ISSR.33
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của ký chủ đối với sự phát triển của SKM.30
3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của H. undalis 31
3.2.5. Khảo sát khả năng nhân nuôi trong phạm vi hẹp đối với H. undalis
từ giai đoạn thành trùng .32
3.2.6. Nghiên cứu pheromone giới tính của sâu kéo màng .34
3.2.7. Khảo sát ảnh hưởng của một số hóa chất tín hiệu lên khả năng bắt
cặp và đẻ trứng của sâu kéo màng.43
3.2.8. Nghiên cứu ứng dụng hóa chất tín hiệu để quản lý sự gây hại của
sâu kéo màng.51
3.3. Phương pháp xử lý số liệu.54
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.55
4.1. Điều tra và khảo sát tình hình gây hại của sâu kéo màng gây hại rau cải
tại tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ và Hậu Giang.55
4.1.1. Đặc điểm và kỹ thuật canh tác của các ruộng rau cải tại các địa điểm
điều tra.55
4.1.2. Tình hình xuất hiện, khả năng gây hại và biện pháp phòng trị sâu
kéo màng trên rau cải tại các địa điểm điều tra.59
4.1.3. Khảo sát đồng ruộng về tình hình gây hại của sâu kéo màng tại tỉnh
Vĩnh Long, Cần Thơ và Hậu Giang .63
4.2. Đặc điểm hình thái và sự đa dạng di truyền của quần thể SKM ở Đồng
bằng sông Cửu Long .85
4.2.1. Đặc điểm hình thái của sâu kéo màng thu thập tại Đồng bằng sông
Cửu Long.85
4.2.2. Sự đa dạng di truyền của SKM ở ĐBSCL .86
4.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của SKM.67
4.3.1 . Đặc điểm hình thái .67
4.3.2. Đặc điểm sinh học.71
4.4. Pheromone giới tính của SKM .90
4.4.1. Xác định thành phần hóa học .90
4.4.2. Phân tích mẫu chuẩn tổng hợp.94
4.5. Tổng hợp hợp chất (11E,13E)-11,13-hexadecadienal .97
4.5.1. Hợp chất 1-Bromo-11-methoxymethoxy-undecane (2).97
4.5.2. Các hợp chất E11,E13-16:OH và Z11,E13-16:OH .98
4.5.3. E11,E13-16: Ald .100ix
4.6. Đánh giá khả năng hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối
với sâu kéo màng ở điều kiện ngoài đồng.101
4.7. Ảnh hưởng của một số hóa chất tín hiệu đến khả năng bắt cặp và đẻ
trứng của sâu kéo màng.105
4.7.1. Ảnh hưởng của một số hóa chất tín hiệu đến khả năng bắt cặp của
ngài sâu kéo màng .105
4.7.2. Ảnh hưởng của một số hóa chất tín hiệu đến khả năng đẻ trứng của
ngài sâu kéo màng .106
4.8. Nghiên cứu ứng dụng hóa chất tín hiệu để quản lý sự gây hại của sâu
kéo màng .108
4.8.1. Thời gian cho hiệu quả tốt nhất của tinh dầu sả và tỏi .108
4.8.2. Hiệu quả của tinh dầu sả và tinh dầu tỏi trong việc quản lý sự gây
hại của sâu kéo màng.110
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .116
5.1. Kết luận.116
5.2. Đề xuất.117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.118
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn nông hộ về khả năng gây hại của sâu kéo màng,
Hellula undalis (lepidoptera; crambidae) gây hại trên cải tại Vĩnh Long.127
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát đồng ruộng về tình hình gây hại của sâu kéo màng
trên rau cải .130
Phụ lục 3: Quy trình ly trích dna theo phương pháp CTAB .131
Phụ lục 4: Điều kiện thời tiết.134
Phụ lục 5: Các bảng phân phối tần suất về tình hình gây hại của sâu kéo màng.137
Phụ lục 6: Các bảng Anova về đánh giá ảnh hưởng của giống cải, nhiệt độ
đến đặc điểm sinh học, hiệu quả hấp dẫn của Pheromone giới tính tổng hợp và
hóa chất tín hiệu của sâu kéo màng.165
204 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Khảo sát tình hình gây hại, đặc điểm sinh học và hóa chất tín hiệu trong quản lý sâu kéo màng, Hellula Undalis (Lepidoptera: Crambidae) hại cải tại đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có màu sắc tổng thể nhạt (sáng
hơn) so với thành trùng cái, chiều dài thân trung bình là 6,80±0,52 mm và
chiều rộng sải cánh trung bình là 13,13±0,4 mm (Bảng 4.5). Thành trùng cái
(Hình 4.6 thành trùng cái) có màu sắc cơ thể đậm so với thành trùng đực, đốt
bụng cuối tròn có phủ một nhóm lông, chiều dài thân trung bình là 7,87±0,49
mm và chiều rộng sải cánh trung bình là 14,32±0,66 mm (Bảng 4.5).
Tỷ lệ (%)
68
Hình 4.5: Thành trùng H. undalis: Phần đầu (A); Râu đầu (B)
Mặt lưng
Mặt bụng
♂ ♀
Hình 4.6: Thành trùng của H. undalis
A B
69
Bảng 4.5: Kích thước (mm) của SKM, H. undalis qua các giai đoạn phát triển
trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0C = 31,44, H% = 70,70) trên thức ăn là
cải xanh, Đại học Cửu Long
Các giai đoạn
sinh trưởng
Số cá
thể khảo
sát
Chiều dài thân (mm) Chiều rộng cơ thể (mm)
Trung bình Biến thiên Trung bình Biến thiên
Trứng 30 0,46±0,02 0,43-0,51 0,32±0,02 0,28-0,35
Ấu trùng
- Tuổi 1 30 1,64±0,24 1,00-2,00 0,28±0,04 0,20-0,33
- Tuổi 2 30 3,67±0,35 3,20-4,80 0,64±0,07 0,53-0,80
- Tuổi 3 30 6,62±0,50 6,00-7,80 1,03±0,15 0,80-1,40
- Tuổi 4 30 11,97±0,65 10,45-13,54 2,13±0,12 1,94-2,39
Nhộng 30 7,46±0,56 6,10-8,30 2,23±0,25 1,70-2,70
Thành trùng
- Đực 30 6,80±0,52 6,00-8,00 13,13±0,41 12,50-14,00
- Cái 30 7,87±0,49 7,00-8,50 14,32±0,66 13-15,50
4.2.1.2. Giai đoạn trứng
Trứng mới đẻ có màu trắng ngà, sau đó chuyển sang màu hồng nhạt,
phân bố thành từng mảng khắp bề mặt trứng và khi sắp nở sẽ chuyển sang màu
đỏ nâu, hình dạng giống trái nho khô (Hình 4.7 Trứng), lúc này quan sát kĩ
dưới kính hiển vi soi nổi sẽ thấy một chấm đen trên trứng. Trứng có hình bầu
dục, chiều dài trung bình là 0,46 ± 0,02 mm và chiều rộng trung bình là 0,32 ±
0,02 mm (Bảng 4.5). Trứng được đẻ rải rác hoặc từng cụm dính sát nhau.
4.2.1.3. Giai đoạn ấu trùng
Ấu trùng có 4 tuổi, hình dạng thon dài, đầu và mảnh lưng ngực màu
đen. Dọc theo thân có 5 đường sọc màu hồng, 1 đường chính giữa lưng và 4
đường ở hai bên. Cơ thể ấu trùng gồm 13 đốt, ở mỗi đốt có các u lông phân bố
ở 2 bên.
- Ấu trùng tuổi 1: Lúc mới nở có màu trắng vàng, quan sát dưới kính
lúp soi nổi thấy có những lông tơ màu đen rất ngắn mọc phía trên các u lông
dọc hai bên thân, chiều dài trung bình 1,64 ± 0,24 mm, chiều rộng trung bình
0,28 ± 0,04 mm (Bảng 4.5), kích thước vỏ đầu là 0,12 mm x 0,17 mm (Bảng
4.6). Mảnh lưng ngực màu đen, đốt ngực trước ngắn nằm sát đốt đầu (Hình 4.8
A). Các sọc chạy dọc theo cơ thể mờ và nhỏ (Hình 4.7 tuổi 1). Ở giai đoạn này
ấu trùng thường cạp bề mặt lá non hay đọt non, đục vào thịt lá hoặc gân lá để
ăn các mô bên trong làm cho lá chỉ còn một màng mỏng.
- Ấu trùng tuổi 2: Cơ thể có màu vàng nhạt, có nhiều lông tơ mọc dọc
hai bên thân và trên mặt lưng, trên mặt lưng của ngực có một đốm màu đen,
mảng lưng màu đen ở đốt ngực trước to hơn, rõ và rộng ra (Hình 4.8 B), chiều
dài trung bình là 3,67 ± 0,35 mm, chiều rộng trung bình là 0,64 ± 0,07 mm
(Bảng 4.5), kích thước vỏ đầu là 0,24 mm x 0,39 mm (Bảng 4.6). Lúc này các
sọc màu hồng chạy dọc theo cơ thể hiện rõ và lớn hơn (Hình 4.7 tuổi 2), ấu
trùng bắt đầu ăn lá non ở đọt và đặc biệt là những đọt non, chúng thường nhả
tơ quanh mình giữa hai mặt lá.
70
Bảng 4.6: Kích thước vỏ đầu (mm) của ấu trùng H. undalis qua các giai đoạn
phát triển trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0C = 31,44, H% = 70,70) trên
thức ăn là cải xanh, Đại học Cửu Long
Các giai
đoạn phát
triển
Số cá
thể
khảo sát
Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm)
Trung bình Biến thiên Trung bình Biến thiên
Tuổi 1 20 0,12±0,02 0,10-0,15 0,17±0,02 0,15-0,20
Tuổi 2 20 0,24±0,04 0,2-0,33 0,39±0,09 0,27-0,60
Tuổi 3 20 0,44±0,07 0,30-0,50 0,67±0,07 0,50-0,80
Tuổi 4 20 0,83±0,12 0,60-1,04 1,19±0,11 1,04-1,34
- Ấu trùng tuổi 3: Cơ thể có màu hồng nhạt đến nâu, đốm đen ở phần
ngực mở rộng ra bằng với chiều rộng của cơ thể (Hình 4.8 C), chiều dài trung
bình 6,62±0,50 mm, chiều rộng trung bình 1,03±0,15 mm (Bảng 4.5), kích
thước vỏ đầu là 0,44 mm x 0,67 mm (Bảng 4.6). Ở đốt cuối lông đen phát triển
dày đặc hơn và mọc hướng về phía sau (Hình 4.7 tuổi 3). Đây là giai đoạn phát
triển mạnh nhất trong các giai đoạn ấu trùng, lúc này cơ thể cần nhiều dinh
dưỡng để phát triển nên ấu trùng có thể ăn 1-2 lá cải non trong 1 ngày và di
chuyển nhanh đục vào đọt non cây cải để cắn phá và đây là giai đoạn gây hại
nặng nhất.
- Ấu trùng tuổi 4: có màu vàng nhạt hay vàng hồng. Đốm đen ở ngực
biến mất thay vào đó là các chấm đen nhỏ mờ li ti (Hình 4.8 D), chiều dài
trung bình 11,97±0,65 mm, chiều rộng trung bình 2,13±0,12 mm (Bảng 4.5),
kích thước vỏ đầu là 0,83 mm x 1,19 mm (Bảng 4.6). Các sọc màu hồng chạy
dọc theo cơ thể hiện diện rõ, phần đầu ngực có nhiều lông đen mọc xung
quanh và dựng lên hướng về phía đầu (Hình 4.7 tuổi 4). Cuối tuổi 4, ấu trùng
ít di chuyển, ngừng ăn để chuyển qua giai đoạn nhộng.
4.2.1.4. Giai đoạn nhộng
Trước khi hóa nhộng, sâu ngừng ăn, nhả tơ tạo thành lớp kén bao xung
quanh cơ thể, kích thước cơ thể thu ngắn lại, chuyển sang màu vàng nhạt.
Nhộng dạng nhộng màng, lúc mới hình thành có màu vàng nhạt, bề mặt bóng
trương nước, trên mặt lưng nhìn thấy rõ 5 sọc màu hồng chạy dọc theo chiều
dài, dần dần chuyển sang màu vàng nâu, các sọc trên lưng mờ dần chỉ còn thấy
rõ được 3 sọc, ở cuối nhộng có 4 gai lồi và đuôi chuyển động được. Khi sắp vũ
hóa nhộng có màu nâu đen, đặc biệt mảnh vỏ ở hai bên đầu có màu đen, sọc
trên mặt lưng không còn thấy rõ nữa, khi nhìn ở mặt bụng sẽ thấy các chân
thành trùng đã hình thành do vỏ nhộng mỏng. Nhộng có chiều dài trung bình
là 7,46±0,56 mm và chiều rộng trung bình là 2,23±0,25 mm (Bảng 4.5). Mặt
bụng nhộng cái có 4 đốt, đốt to tròn với ngấn rõ ràng. Mặt bụng của nhộng
đực có 5 đốt, các đốt không căng tròn mà thon gọn, kích thước của nhộng đực
nhỏ hơn nhộng cái (Hình 4.7 nhộng).
71
Hình 4.7: Các giai đoạn phát triển của H. undalis. Trứng (A); Ấu trùng tuổi
1(B); Ấu trùng tuổi 2 (C); Ấu trùng tuổi 3 (D); Ấu trùng tuổi 4 (E) và Nhộng
(F).
Hình 4.8: Hình dạng và màu sắc của vỏ đầu ấu trùng H. undalis: Tuổi 1 (A);
Tuổi 2 (B); Tuổi 3 (C) và Tuổi 4 (D).
Theo các tác giả Hồ Thị Thu Giang (2005), Tạ Thị Huỳnh Đào và
Nguyễn Văn Huỳnh (2008) và Dương Thị Vân (2012), thành trùng cái có màu
sắc tổng thể nhạt hơn (sáng hơn) thành trùng đực. Kết quả khảo sát của nghiên
cứu này cho thấy thành trùng đực có màu sắc tổng thể nhạt hơn thành trùng cái
(Hình 4.6).
4.2.2. Đặc điểm sinh học
4.2.2.1. Tập tính sinh học
Thành trùng H. undalis hầu hết vũ hóa vào ban đêm, thời gian vũ hóa
tập trung từ 19-23 giờ cho tới sáng hôm sau. Ban ngày thành trùng ẩn nấp
dưới tán cây, bờ bụi nơi kín đáo, khi bị khua động mới bay một khoảng ngắn
rồi lại tìm chỗ ẩn nấp, chúng hoạt động nhiều từ lúc chập tối đến nửa đêm.
Con đực và con cái bắt cặp giao phối sau khi vũ hóa vài giờ (>90,1%) và sau
một đến hai ngày thì con cái bắt đầu đẻ trứng. Trứng được đẻ rải rác từng cái
hoặc thành cụm từ 2-5 trứng chủ yếu ở bề mặt dưới của lá. Ở điều kiện nuôi
trong hộp, trứng được đẻ ngay trên nắp hộp, trên miếng bông thấm nước hay
trên thành hộp. Ấu trùng v ừa mớ i nở hoạt động rất nhanh nhẹn và tập trung
chủ yếu ở các lá ngọn non. Ấu trùng tuổi 1 đục và ăn nhu mô lá chừa lại biểu
bì trên và dưới. Sang tuổi 2 trở đi bắt đầu nhả tơ giăng tơ kết các lá lại với
nhau và chui vào trong để gây hại. Ấu t r ù n g tuổi 3 đến tuổi 4 đục xuống
thân chính (đọt cải) sau đó chui xuống đất, khi đẫy sức thì hóa nhộng trên bề
A B C D
A B C
D E F
72
mặt đất hay bộ phận bất kì nào của cây. Trên cây cải, vị trí sâu hại xuất hiện
phân và màng tơ, lỗ đục to và nhỏ đôi khi thấy xuất hiện mùi hôi do cây bị
thối. Ở giai đoạn cây con (dưới 10 ngày tuổi) sâu hại làm cây con chết nhiều.
Nhộng nằm trong kén bám ở gốc cây phía dưới mặt đất. Trong điều kiện nuôi
nhân tạo trong hộp nhựa, ấu trùng sắp hết tuổi 4 chuyển sang tiền nhộng sẽ bò
lên phần nắp hộp và hóa nhộng tại đây.
4.2.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên một số đặc điểm sinh học của SKM
a. Ảnh hưởng của thức ăn lên thời gian phát triển
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, khi được nuôi bằng các loại thức ăn
gồm cải ngọt, cải xanh, cải tùa xại và cải thìa, thời gian của một vòng đời của
SKM trung bình là 20,22 ngày. Trong đó, thời gian phát triển của trứng dài
2,22 ngày; Giai đoạn ấu trùng gồm 4 tuổi dài 10,92 ngày (tuổi 1: 3,26 ngày;
tuổi 2: 2,34 ngày; tuổi 3: 2,56 ngày; tuổi 4: 2,76 ngày); Giai đoạn nhộng dài
4,95 ngày và giai đoạn từ khi vũ hóa đến thành trùng cái đẻ trứng dài 1,23
ngày (Bảng 4.7).
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau vào thời kỳ ấu trùng đến vòng
đời và thời gian phát triển qua các giai đoạn của H. undalis ở nhiệt độ phòng
thí nghiệm (T0C= 30,20; H%= 68,10), ĐH Cửu Long.
Giai đoạn phát triển
và sinh trưởng
Thời gian phát triển (ngày) trên một số giống cải
CV
(%)
Cải
ngọt
Cải xanh
Cải tùa
xại
Cải thìa
Cải bó
xôi
Trứng 2,33 a 1,83 b 2,22 a 2,50 a - 22,41**
Ấu trùng:
- Tuổi 1 2,13 bc 2,03 c 6,18 a 2,71 b 2,56bc 25,53**
- Tuổi 2 2,37 2,17 2,31 2,50 - 21,51ns
- Tuổi 3 2,73 a 2,43 ab 2,28 b 2,79 a - 25,26**
- Tuổi 4 4,00 a 2,50 b 2,18 b 2,36 b - 25,52**
Tiền nhộng 1,00 b 1,13 b 1,25 b 2,21 a - 26,60**
Nhộng 4,80 b 4,40 b 6,11 a 4,50 b - 18,84**
Thành trùng:
- Trước đẻ 1,00 b 1,38 a 1,46 a 1,07 b - 32,08**
- Đẻ kéo dài 3,20 a 3,62 a 2,92 a 2,14 b - 25,15**
- Tuổi thọ TT cái 6,20 a 6,08 a 5,07 b 4,43 b - 19,43**
- Tuổi thọ TT đực 6,27 a 4,76 b 4,38 bc 4,00 c - 11,21**
Vòng đời 19,64 b 17,54 c 23,03 a 20,64 b - 8,55**
Ghi chú: Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác
biệt qua kiểm định Duncan. (**): khác biệt 1 %; (ns): không khác biệt. CV (%): giá trị độ biến động
và mức ý nghĩa thống kê.
Giữa các loại thức ăn dùng để nhân nuôi, vòng đời của SKM là ngắn
nhất khi được nuôi bằng cải xanh (17,54 ngày) và dài nhất khi được nuôi bằng
cải tùa xại (23,03 ngày). Vòng đời của SKM được nuôi bằng cải ngọt và cải
thìa dài tương đương nhau, không khác biệt thống kê giữa nhau, lần lượt là
19,64 ngày và 20,64 ngày (Bảng 4.10). Kết quả này chứng tỏ loại thức ăn có
ảnh hưởng đến thời gian phát triển của SKM. Mặt khác, trong điều kiện phòng
thí nghiệm SKM không hoàn thành vòng đời khi được nuôi bằng cải bó xôi
(họ Dền, Amaranthaceae) (Bảng 4.7) cho thấy H. undalis là loài tấn công
chuyên tính trên họ cải (Brassicaceae).
73
b. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống của ấu trùng, tỷ lệ hóa nhộng
và khả năng đẻ trứng của ngài cái
Kết quả trình bày trong Bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ sống qua các tuổi của
giai đoạn ấu trùng, tiền nhộng và nhộng khi nuôi trên các giống cải có khác
nhau. Tỷ lệ sống của ấu trùng tuổi 1 được nuôi từ các loại thức ăn gồm cải
xanh (88,33%,), cải ngọt (86,0%), cải tùa xại (80,5%) và cải thìa (74,17%) là
tương đương nhau. Chỉ có 7,62% ấu trùng tuổi 1 sống sót khi được nuôi bằng
cải bó xôi. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống sót của ấu trùng bắt đầu thể
hiện ở tuổi 2, tỷ lệ sống của ấu trùng tuổi 2 được nuôi bằng cải xanh (92,61%),
cải ngọt (86,39%) và giống cải tùa xại (77,19%) là không khác biệt giữa nhau,
nhưng tỷ lệ sống ở các nghiệm thức cải xanh và cải ngọt là cao hơn và khác
biệt có ý nghĩa so với cải thìa (68,92%). Kết quả tương tự cũng được ghi nhận
cho các ấu trùng tuổi 3, tuổi 4 và tỷ lệ ấu trùng hóa nhộng chứng tỏ nguồn
thức ăn có ảnh hưởng đến sự phát triển của SKM.
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống của ấu trùng và
nhộng của H. undalis ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (T0C= 30,2; H%= 68,10),
ĐH Cửu Long
Giai đoạn phát
triển
Tỷ lệ sống (%) trên một số giống cải
CV (%)
Cải ngọt Cải xanh Cải tùa xại Cải thìa
Cải bó
xôi
Tuổi 1 86,00 a 88,33 a 80,50 a 74,17 a 7,62 b 16,52**
Tuổi 2 86,39 a 92,61 a 77,19 ab 68,92 b - 12,49*
Tuổi 3 79,21 ab 89,07 a 69,32 bc 60,63 c - 15,74*
Tuổi 4 74,17 a 76,98 a 57,37 ab 45,87 b - 22,42*
Tiền nhộng 80,79 ab 91,70 a 71,27 b 67,14 b - 14,60*
Nhộng 82,22 ab 90,72 a 72,04 bc 62,50 c - 14,61*
Ghi chú: Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác
biệt qua kiểm định Duncan. (**): khác biệt 1 %; (*): khác biệt 5%. CV (%): giá trị độ biến động và
mức ý nghĩa thống kê.
Kết quả trình bày ở Bảng 4.9 cho thấy ngài H. undalis cái vũ hóa từ ấu
trùng được nuôi bằng cải xanh có số lượng trứng đẻ (247,33 trứng/con cái) cao
hơn và khác biệt có ý nghĩa so với ngài cái vũ hóa từ ấu trùng được nuôi bằng
cải ngọt (159,89 trứng/con cái), cải tùa xại (115,67 trứng/con cái) và cải thìa
(90,8 trứng/con cái). Số lượng trứng ở nghiệm thức cải ngọt thì cao hơn và
khác biệt có ý nghĩa so với ở các nghiệm thức cải tùa xại và cải thìa. Kết quả
này cho thấy bên cạnh việc ảnh hưởng lên tỷ lệ sống của ấu trùng và tỷ lệ hóa
nhộng, nguồn thức ăn cung cấp cho ấu trùng cũng ảnh hưởng lên khả năng
sinh sản của ngài H. undalis cái. Giữa các loại thức ăn khảo sát thì cải xanh là
phù hợp nhất, kế đến là cải ngọt và sau cùng là cải tùa xại và cải thìa.
74
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau vào thời kỳ ấu trùng đến khả
năng đẻ trứng của H. undalis ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (T0C= 30,20; H%=
68,10), ĐH Cửu Long
Số trứng đẻ/ ngài cái
Khả năng đẻ trứng (trứng/con cái) trên một số giống cải
CV (%)
Cải ngọt Cải xanh Cải tùa xại Cải thìa
Cải bó
xôi
Trung bình 159,87 b 247,33 a 115,67 c 90,80 c - 23,21**
Độ lệch chuẩn (SD) 38,06 35,13 38,35 42,49
Dao động 102-234 176-314 76-201 34-167
Ghi chú: Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt
qua kiểm định Duncan. (**): khác biệt 1 %. CV (%): giá trị độ biến động và mức ý nghĩa thống kê.
Theo Kessing và Mau (1992a) và Sivapragasam và Aziz (1990) thì giai
đoạn ấu trùng của H. undalis có 5 tuổi và phát triển trong khoảng thời gian 14
ngày. Đồng thời, cũng theo Kessing và Mau (1992a) và Sivapragasam và Aziz
(1990) cho biết thêm là trên các cây ký chủ khác nhau thì thời gian phát triển
của ấu trùng cũng khác nhau. Khi được nuôi bằng thức ăn là súp lơ thì giai
đoạn ấu trùng của SKM kéo dài 10 - 13 ngày (Kessing và Mau, 2007). Các
nghiên cứu của Hồ Thị Thu Giang (2005), Tạ Thị Huỳnh Đào và Nguyễn Văn
Huỳnh (2008), Dương Thị Vân (2012) và Trần Đăng Hòa và Nguyễn Thị
Giang (2014), ghi nhận giai đoạn ấu trùng của SKM chỉ gồm 4 tuổi. Kết quả
khảo sát cho thấy giai đoạn ấu trùng của SKM được nuôi bằng các loại thức ăn
khác nhau (cải xanh, cải ngọt, cải tùa xại và cải thìa) cũng chỉ gồm 4 tuổi, mặc
dù các thức ăn khảo sát có ảnh hưởng đến thời gian phát triển, tỷ lệ sống của
ấu trùng, tỷ lệ sống của nhộng và số lượng trứng đẻ của thành trùng, nhưng
không ảnh đến số tuổi của ấu trùng SKM.
4.2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến đặc điểm sinh học của sâu kéo màng
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển
Kết quả được trình bày ở Bảng 4.10 cho thấy, nhiệt độ có ảnh hưởng
đến thời gian phát triển của tất cả các giai đoạn sống của SKM, từ giai đoạn
trứng đến nhộng và thành trùng. Kết quả nghiên cứu, ở nhiệt độ nuôi 160C;
200C; 250C và 30,20C, SKM có vòng đời dài 61,64, 32,17, 25,14 và 17,54
ngày, tương ứng. Nhiệt độ càng cao thì thời gian phát triển của SKM càng
ngắn lại, sự khác biệt này ở mức ý nghĩa 1% qua kiểm định Duncan.
Thời gian phát triển của trứng (thời gian ủ trứng) ở các điều kiện nhiệt
độ 20oC, 25oC và 30,2oC là không khác biệt ý nghĩa giữa nhau, tương tự như ở
thời gian từ vũ hóa đến đẻ trứng của thành trùng cái. Thời gian phát triển ở
giai đoạn ấu trùng tuổi 1, ấu trùng tuổi 2 và nhộng ở các điều kiện nhiệt độ
nuôi là khác biệt có ý nghĩa giữa nhau. Trong khi đó, ở các điều kiện nhiệt độ
20oC và 25oC, thời gian phát triển của ấu trùng tuổi 3 và ấu trùng tuổi 4 là
không khác biệt giữa nhau. Kết quả này cho thấy ảnh hưởng của nhiệt độ lên
các giai đoạn phát triển của SKM là khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của nhiệt
độ đối với thời gian phát triển của SKM theo thứ tự từ cao xuống thấp là ấu
trùng tuổi 1 và tuổi 2, nhộng, ấu trùng tuổi 3 và tuổi 4, trứng và thành trùng
(Bảng 4.10).
75
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến vòng đời và thời gian phát
triển qua các giai đoạn của H. undalis trên giống cải xanh
Giai đoạn phát triển
Thời gian phát triển (ngày) ở điều kiện nhiệt độ khác nhau
CV (%) 160C
(H%=65,2)
200C
(H%= 67,6)
250C
(H%= 68,2)
Nhiệt độ
phòng (30,2
0C; 68,1%)
Trứng 6,17 a 4,00 b 3,57 b 1,83 b 45,44**
Ấu trùng:
- Tuổi 1 7,50 a 5,25 b 3,23 c 2,03 d 24,39**
- T2 11,20 a 5,63 b 3,17 c 2,17 d 21,87**
- T3 7,97 a 3,50 b 2,80 bc 2,43 c 29,86**
- T4 9,87 a 4,63 b 4,30 b 2,50 c 26,29**
Tiền nhộng 4,33 a 1,63 b 1,03 c 1,13 c 28,76**
Nhộng 9,33 a 5,88 c 6,60 b 4,40 d 12,69**
Thành trùng:
- Trước đẻ 5,29 a 1,83 b 1,50 b 1,38 b 24,69**
- Đẻ kéo dài 2,80 b 2,67 b 2,93 b 3,62 a 23,12**
- Tuổi thọ TT cái 10,29 a 6,50 b 6,57 b 6,08 b 10,85**
- Tuổi thọ TT đực 9,63 a 6,00 b 6,65 b 4,67 c 8,70**
Vòng đời 61,64 a 32,17 b 25,14 c 17,54 d 7,30**
Ghi chú: Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt
qua kiểm định Duncan. (**): khác biệt 1 %. CV (%): giá trị độ biến động và mức ý nghĩa thống kê.
Thời gian phát triển của SKM được ghi nhận ở những điều kiện nhiệt
độ nuôi khác nhau là khác nhau (Kessing và Mau, 1992a; Hồ Thị Thu Giang,
2005; Kessing và Mau, 2007; Tạ Thị Huỳnh Đào và Nguyễn Văn Huỳnh,
2008; Trần Đăng Hòa và Nguyễn Thị Giang, 2014). Tuy nhiên, bên cạnh nhiệt
độ, thời gian phát triển của côn trùng là có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
môi trường khác như thức ăn (Bảng 4.7), ẩm độ, ánh sáng . Thêm vào đó,
ghi nhận của Sivapragasam và Aziz (1990) cho thấy số tuổi của ấu trùng tăng
lên khi được nuôi ở điều kiện nhiệt độ thấp. Khảo sát ảnh hưởng của các điều
kiện nhiệt độ đối với SKM với cùng một loại thức ăn là cải xanh cho kết quả ở
điều kiện nhiệt độ 16oC thời gian phát triển của SKM kéo dài hơn so với các
điều kiện nhiệt độ từ 20oC – 30,2oC, nhưng giai đoạn ấu trùng ở điều kiện
nhiệt độ này cũng chỉ gồm 4 tuổi.
b. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ sống của ấu trùng và nhộng của
SKM
Bảng 4.11 trình bày kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỷ lệ
sống của ấu trùng và nhộng của SKM. Tỷ lệ sống của ấu trùng và nhộng ở các
điều kiện nhiệt độ 25oC và 30,2oC là không khác biệt giữa nhau, nhưng cao
hơn và khác biệt có ý nghĩa so với ở các điều kiện nhiệt độ 16oC và 20oC (trừ
ấu trùng tuổi 3 và nhộng). Tỷ lệ sống của nhộng chỉ giảm khi nhiệt độ nuôi bị
hạ xuống 16oC cho thấy nhộng đáp ứng với khoảng thay đổi của nhiệt độ rộng
hơn so với ấu trùng. Theo Dương Thị Vân (2012), tỷ lệ sống của ấu trùng và
nhộng ở điều kiện nhiệt độ 30oC là cao hơn so với ở điều kiện 25oC. Kết quả
khảo sát ở nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng (ở tất cả các tuổi)
và nhộng ở các điều kiện nhiệt độ 25oC và 30,2oC là không khác biệt giữa
nhau. Sự khác biệt giữa các kết quả ghi nhận có thể do ảnh hưởng của yếu tố
nhân nuôi khác như thức ăn và điều kiện tự nhiên của phòng thí nghiệm.
76
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến tỷ lệ sống sót của ấu trùng
và nhộng trên cải xanh
Giai đoạn phát
triển
Tỷ lệ sống (%) ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau
CV (%) 160C
(H%=65,2)
200C
(H%= 67,6)
250C
(H%= 68,2)
Nhiệt độ phòng
(30,2 0C; 68,1%)
Ấu trùng:
- Tuổi 1 59,52 b 68,67 b 81,33 a 88,33 a 11,83**
- Tuổi 2 63,05 c 75,83 b 87,70 a 92,61 a 10,94**
- Tuổi 3 65,79 b 73,50 ab 81,32 ab 89,07 a 14,50*
- Tuổi 4 46,11 c 58,45 b 74,48 a 76,97 a 12,51**
Tiền nhộng 69,65 81,81 92,38 91,70 10,41ns
Nhộng 52,38 b 71,04 a 78,33 a 90,72 a 15,58**
Ghi chú: Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác
biệt qua kiểm định Duncan. (**): khác biệt 1 %; (*): khác biệt 5%; (ns): không khác biệt. CV (%): giá
trị độ biến động và mức ý nghĩa thống kê.
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến số lượng trứng đẻ và tỷ lệ trứng nở
của SKM
Sự thay đổi của điều kiện nhiệt độ nuôi là có ảnh hưởng lên thời gian đẻ
trứng và số lượng trứng đẻ của thành trùng SKM (Bảng 4.12). Ở nhiệt độ 16oC,
thành trùng SKM chỉ đẻ trong 3 ngày với số lượng trứng đẻ là 97,33 trứng/con
cái, thấp nhất trong các điều kiện nhiệt độ khảo sát còn lại. Mặc dù có cùng thời
gian đẻ trứng là 4 ngày, nhưng số lượng trứng đẻ của thành trùng SKM được
nuôi ở điều kiện nhiệt độ 20oC (144,29 trứng/con cái) thấp hơn có ý nghĩa so
với số lượng trứng được đẻ bởi thành trùng SKM được nuôi ở điều kiện nhiệt
độ 25oC (203,08 trứng/con cái). Thành trùng SKM được nuôi ở điều kiện nhiệt
độ 30,2oC có thời gian đẻ trứng kéo dài 5 ngày với số lượng trứng đẻ cao nhất
(247,33 trứng/con cái) so với các điều kiện nhiệt độ khảo sát còn lại.
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến nhịp điệu đẻ trứng của ngài
H. undalis
Ngày đẻ trứng
Số trứng (trứng/ngày) ở điều kiện nhiệt độ khác nhau
CV (%) 160C
(H%=65,2)
200C
(H%= 67,6)
250C
(H%= 68,2)
Nhiệt độ
phòng
(30,2 0C;
68,1%)
1 38,00 b 49,36 b 92,85 a 88,47 a 39,01**
2 45,67 56,14 52,77 59,33 42,54ns
3 17,57 c 44,91 ab 38,75 b 55,33 a 37,36**
4 0,00 b 24,50 a 25,64 a 35,46 a 53,16**
5 0,00 b 0,00 b 0,00 b 18,36 a 13,05**
Tổng (trứng/con cái) 97,33 d 144,29 c 203,08 b 247,33 a 26,39**
Ghi chú: Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác
biệt qua kiểm định Duncan. (**): khác biệt 1 %;(ns): không khác biệt. CV (%): giá trị độ biến động và
mức ý nghĩa thống kê.
Tương tự như số lượng trứng đẻ, nhiệt độ cũng ảnh hưởng lên tỷ lệ
trứng nở. Kết quả ở Bảng 4.13 cho thấy tỷ lệ trứng nở ở 4 mức nhiệt độ khảo
sát là rất khác nhau, nhiệt độ ủ trứng càng giảm thì tỷ lệ trứng nở càng thấp và
ngược lại. Cụ thể, trứng được ủ ở nhiệt độ phòng (30,20C) cho tỷ lệ trứng nở
cao nhất (92,08%), kế đến ở 250C là 74,16%, 200C là 51,00% và thấp nhất ở
160C chỉ 33,66%.
77
Theo Hồ Thị Thu Giang (2005), một ngài cái H. undalis có thể đẻ trung
bình 101,63 trứng ở nhiệt độ 300C, trong khi ghi nhận của Tạ Thi Huỳnh Đào
và Nguyễn Văn Huỳnh (2008) cho thấy ở điều kiện nhiệt độ 30,50C với thức
ăn là cải ngọt ngài cái H. undalis đẻ khoảng 125-308 trứng, còn theo Trần
Đăng Hòa và Nguyễn Thị Giang (2014), nhân nuôi H. undalis ở nhiệt độ 250C
với thức ăn là cải bẹ xanh mỡ Trang Nông thu được số trứng trung bình là
149,7 trứng/con cái. Như vậy số lượng trứng đẻ của ngài H. undalis là thay đổi
theo điều kiện nghiên cứu.
Kết quả khảo sát của thí nghiệm cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng lên cả
thời gian phát triển, tỷ lệ chết của ấu trùng và nhộng, số lượng trứng đẻ của
trưởng thành và tỷ lệ nở của trứng. Giữa các điều kiện nhiệt độ khảo sát thì
30,20C là thích hợp nhất cho sự phát triển của H. undalis. Điều này phù hợp
với ghi nhận H. undalis gây hại mạnh ở các nước nhiệt đới (Harakly, 1968b;
Sivapragasam, 1994; Tạ Thị Huỳnh Đào và Nguyễn Văn Huỳnh, 2008).
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến tỷ lệ nở của trứng H.
undalis
Tỷ lệ trứng nở
Tỷ lệ trứng nở (%) ở nhiệt độ khác nhau
CV
(%)
160C
(H%=65,2)
200C
(H%= 67,6)
250C
(H%= 68,2)
Nhiệt độ phòng
(30,2 0C;
68,1%)
Trung bình 33,66 d 51,00 c 74,16 b 92,08 a 15,89**
Độ lệch chuẩn (SD) 12,98 8,62 8,87 5,33
Dao động 21,67-55,0 40,0-63,33 65,0-83,33 86,67-96,67
Ghi chú: (**): khác biệt 1 %. Trong cùng một hàng các trung bình có cùng chữ cái theo sau giống nhau
thì không khác biệt qua kiểm định Duncan. CV (%): giá trị độ biến động và mức ý nghĩa thống kê.
4.2.2.4. Khả năng nhân nuôi trong phạm vi hẹp của sâu kéo màng từ giai
đoạn thành trùng
a. Thế hệ F1
Kết quả trình bày ở Bảng 4.14 cho thấy khi nhân nuôi 15 cặp thành
trùng H. undalis trong phạm vi hẹp ở F1 cho thấy thì mỗi thành trùng cái đẻ
trung bình là 247,93 trứng.
- Cho trứng nở đến giai đoạn ấu trùng thì ở tuổi 1 thu được trung bình
là 238,20 ± 32,92 ấu trùng (dao động 175 - 289 ấu trùng): đây là giai đoạn thu
được ấu trùng cao nhất. Sang tuổi 2 thu được trung bình là 192,73 ± 22,98 ấu
trùng (149-243 ấu trùng), tuổi 3 thu được 169,47 ± 20,52 ấu trùng (127 – 213
ấu trùng), và ở tuổi 4 thu được 145,73 ± 20,63 ấu trùng (109 – 191 ấu trùng):
đây cũng là gai đoạn thu được ấu trùng thấp nhất.
- Bước sang giai đoạn tiền nhộng thu được trung bình là 102,53 ± 18,24
(71 – 136) con và giai đoạn nhộng là 87,27 ± 14,67 (57 - 107) con.
- Cuối cùng là giai đoạn thành trùng thu được trung bình 42,13 ± 7,90
(28 – 55), con cái và 33,00 ± 5,73 (25 – 44) con đực.
78
Bảng 4.14: Khả năng sinh sản của thành trùng H. undalis ở thế hệ F1 khi nhân
nuôi cá thể trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0C= 31,44, H% = 70,70), ĐH
Cửu Long, 2015
Số
cặp
khảo
sát
Số cá thể thu được ở F1 (con)
Tổng
trứn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_khao_sat_tinh_hinh_gay_hai_dac_diem_sinh_hoc_va_hoa.pdf