MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 5
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài 5
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến đế tài 10
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề
đặt ra 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 26
2.1. Lý luận chung về kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới 26
2.2. Vai trò, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới 41
2.3. Kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới 57
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 74
3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh
Bình ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới 74
3.2. Thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình 81
3.3. Đánh giá chung 103
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN KIM SƠN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020 115
4.1. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình 115
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 120
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
PHỤ LỤC 170
197 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ phục vụ trong vùng phát triển.
Bảng 3.2: Tổng sản lượng thủy sản vùng ven biển huyện Kim Sơn giai đoạn
2008-2013
Đơn vị: Tấn
Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Diện tích Ha 2.064 2.064 2.023 2.553 2553 2.758
Sản lượng Tấn 2.900 3.520 3.310 10.094 13.512 16.450
Tôm sú Tấn 650 550 500 508 219 282
Cua xanh Tấn 700 600 350 355 340 310
Tôm rảo Tấn 300 310 230 346 205 205
Tôm Thẻ Tấn 58 80
Ngao Tấn 800 1.450 1.700 7.690 12.200 12.230
Hải sản khác Tấn 450 610 530 1.195 490 493
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn năm2013 [122].
Lâm nghiệp ở Kim Sơn chủ yếu là rừng ngập mặn ở vùng bãi bồi ven biển
với diện tích 685,5ha, với cây Bần chua, cây Vẹt để chắn sóng, giữ đất bồi. Vùng
bãi bồi ven biển Kim Sơn là vùng đệm của khu sinh quyển thế giới rất thuận lợi
cho phát triển du lịch sinh thái.
Ngành dịch vụ của Kim Sơn những năm gần đây tăng cả về giá trị tuyệt
đối và tỷ trọng so sánh. Đến năm 2013 đạt tỷ lệ 25,15% GDP, điều đáng mừng là
giá trị dịch vụ tăng thêm do nguyên nhân tăng đầu tư và nâng cao chất lượng
dịch vụ là chính, ví dụ như việc thay thế các phương tiện vận tải thô sơ, cũ kỹ
bằng các phương tiện mới, hiện đại. Việc đầu tư nâng cấp các chợ nông thôn
84
được quan tâm như: xây mới chợ đầu mối thủy sản Kim Đông, cải tạo, nâng cấp
chợ huyên, chợ Cồn Thoi, chợ Qui Hậu và đang qui hoạch các chợ ở các thị tứ,
các xã; việc ra đời 04 quỹ tín dụng nhân dân cùng với Ngân hàng nông nghiệp
phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh; việc đầu tư hiện đại hoá ngành viễn
thông, tiện lợi đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc. Điều này cũng lý giải vì sao
giá trị dịch vụ tăng cao mà số lao động chuyển dịch lại ít hơn các ngành khác.
3.2.1.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Thực hiện Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng về qui chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước; Quyết định 315-
HĐBT ngày 1/9/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chấn chỉnh và tổ chức lại sản
xuất, kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước
ở Kim Sơn được sắp xếp chuyển đổi hình thức kinh doanh như Công ty vật tư
thành Trạm vật tư, Công ty cấp 3 thành cửa hàng thương nghiệp, Công ty muối i
ốt thành Công ty may Kim Sơn, Nông trường Bình Minh thành Công ty nông
nghiệp Bình Minh. Hiện nay một số đơn vị phát huy được tác dụng là Trạm khai
thác công trình thủy lợi Kim Sơn, Công ty nông nghiệp Bình Minh, song nhìn
chung doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn huyện vừa thiếu vừa chưa phát huy
được vai trò trong các hoạt động kinh tế.
Trên địa bàn huyện có 124 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong 27
Doanh nghiệp sản xuất chế biến cói trên địa bàn huyện trong đó 18 Doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp thu hút và giải quyết việc làm cho trên
30.000 lao động; hiện nay các doanh nghiệp chế biến cói xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn về thị trường, giá cả. Một số doanh nghiệp đã mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư
vốn để xây nhà xưởng, đổi mới mẫu mã, đa dạng sản phẩm; một số Doanh nghiệp đã
ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng nước ngoài có giá trị xuất khẩu lớn. Kim ngạch
xuất khẩu từ 1,5 triệu USD năm 2005, đến năm 2013 đạt 8 triệu USD.
3.2.1.3. Cơ cấu vùng kinh tế
Kim Sơn là huyện đồng bằng ven biển, có hai vùng kinh tế để có định hướng
chỉ đạo, phát triển kinh tế chung của toàn huyện, đồng thời phát huy thế mạnh của
từng địa phương trong tổng thể cơ cấu KTNT của huyện cụ thể như sau:
85
Vùng kinh tế sản xuất nông nghiệp, hàng tiểu thủ công nghiệp gồm:
Tiểu vùng 1: có 6 xã gồm: Xuân Thiện, Chính Tâm, Chất Bình, Hồi Ninh,
Kim Định, Ân Hòa. Tổng diện tích là: 2.996,38 ha. Đất nông nghiệp chiếm 65,27
%. Hiện nay các xã của tiểu vùng 1 có trình độ thâm canh lúa chất lượng cao, trồng
cây thuốc nam có hiệu quả, có kinh nghiệm về trồng rau màu hàng hóa.
Tiểu vùng 2: Có 6 xã gồm: Hùng Tiến, Như Hòa, Quang Thiện, Đồng
Hướng, Kim Chính, Yên Mật. Diện tích là: 3.578,15 ha, đất nông nghiệp chiếm
69,47%. Trong tiểu vùng 2 đã hình thành các làng nghề truyền thống như: Tiểu thủ
công ở xã Quang Thiện, Kim Chính, Đồng Hướng; nghề mộc ở Kiến Thái xã Kim
Chính; nghề làm Miến ở Hùng Tiến, Tuần Lễ xã Như Hòa... Có thị tứ Quy Hậu, có
cụm công nghiệp Đồng Hướng; nhân dân có trình độ thâm canh lúa hàng hóa.
Tiểu vùng 3: Có 5 xã gồm: Thượng Kiệm, Lưu Phương, Yên Lộc, Lai
Thành và thị trấn Phát Diệm. Tổng diện tích là 3.594,93 ha, đất nông nghiệp
chiếm 73,92%. Là tiểu vùng có thế mạnh và thực hiện tốt nghề thủ công xuất
khẩu như: HTX Đại Đồng, Doanh nghiệp tư nhân Năng Động, Xuân Hòa, Quang
Minhtrên địa bàn có hai doanh nghiệp của tỉnh là Công ty cổ phần chiếu cói
Ninh Bình và Công ty May và Thương mại Kim Sơn. Đây là tiểu vùng nhân dân
có trình độ về thân canh lúa, nhân dân thị trấn Phát Diệm và các xã lân cận có
truyền thống làm dịch vụ, nhiều lao động có tay nghề cao trong sản xuất hàng
tiểu thủ công nghiệp.
Vùng kinh tế ven biển gồm: Tiểu vùng 4: có 5 xã gồm: Định Hóa, Văn Hải,
Kim Mỹ, Kim Tân, Cồn Thoi. Có tổng diện tích 4.362,62 ha, nhân dân có kinh
nghiệm về trồng thâm canh cây cói và đánh bắt nuôi trồng hải sản của huyện.
Tiểu vùng 5: có 3 xã gồm: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, thị trấn Bình
Minh và khu bãi bồi ven biển có diện tích 6.891,52 ha; là tiểu vùng có rừng ngập
mặn phòng hộ như trồng cây Bần, cây Vẹt chắn sóng, có tiềm năng về nuôi
trồng, khai thác, đánh bắt hải sản có giá trị kinh tế cao như nuôi tôn sú, cua xanh,
nuôi ngao (bờ biển dài 15km).
Cơ cấu các vùng kinh tế của huyện đã hình thành, nhưng chưa được rõ nét
cần được quy hoạch, đầu tư để phát triển kinh tế ở các xã, các tiểu vùng kinh tế,
86
đặc biệt là vùng kinh tế biển góp phần chuyển dịch cơ cấu KTNT huyện Kim
Sơn tỉnh Ninh Bình trong những năm tới.
3.2.2. Về nguồn nhân lực nông thôn
Theo số liệu Thống kê của huyện tổng dân số toàn huyện tính đến
31/12/2013 có 170.635 người; số người trong độ tuổi lao động có 94.038 người;
lao động nữ có 47.442 người. Hiện nay huyện có 1 Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ
việc làm được thành lập đi vào hoạt động từ cuối năm 2007. Hơn 100 doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực: Sản xuất, chế biến hàng cói, xây
dựng, giao thông, thủy lợi. Nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, thu hút hàng trăm lao động, nhiều doanh nghiệp có đội ngũ nghệ nhân có
tay nghề cao, tích cực tham gia vào công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Bảng 3.3: Chất lượng lao động ở huyện Kim sơn 2008-2013
Đơn vị: %
Chưa đào
tạo Số lao động được đào tạo
Đào tạo
nhắn hạn Sơ cấp
Trung
cấp Cao đẳng Đại học Trên ĐH
Năm
TS
Lao
động SL %
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2008 93014 67915 73.02 16655 17.91 910 0.98 3898 4.19 1430 1.54 2193 2.36 13 0.01
2009 93095 65965 70.86 18560 19.94 922 0.99 3972 4.27 1445 1.55 2215 2.38 16 0.02
2010 93262 64318 68.96 20335 21.80 913 0.98 3979 4.27 1458 1.56 2232 2.39 27 0.03
2011 93366 63119 67.60 21550 23.08 947 1.01 3998 4.28 1473 1.58 2245 2.40 34 0.04
2012 93860 62019 66.08 22610 24.09 1089 1.16 4037 4.30 1596 1.70 2473 2.63 36 0.04
2013 94038 60775 64.63 23940 25.46 1112 1.18 4060 4.32 1638 1.74 2475 2.63 38 0.04
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn năm2013 [122].
Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, một trong những chỉ
số quan trọng nhất là trình độ đào tạo. Thực tế cho thấy lao động chưa qua đào
tạo của huyện Kim Sơn còn nhiều chiếm trên 60% tổng lao động toàn huyện.
Cơ cấu lao động của huyện Kim Sơn nhìn chung còn bất cập, tỷ lệ lao
động trong nông nghiệp còn cao, nhiều lao động sau thời gian nông vụ không có
việc làm, phải đi lao động kiếm sống ở những tỉnh xa còn nhiều; chất lượng lao
động còn thấp, số lao động trong nông nghiệp được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp,
nhất là lao động có tay nghề cao còn rất ít và thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế.
87
Lực lượng lao động ở huyện Kim Sơn tăng nhanh về số lượng nhưng chất
lượng còn hạn chế, số lao động được đào tạo hàng năm có tăng lên, nhưng hiện
nay 80% tổng số dân của huyện Kim Sơn làm nông nghiệp là chủ yếu, đây là
nguy cơ lớn trong quá trình đô thị hóa diễn ra.
Trong những năm qua thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008
của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về
Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. UBND
huyện Kim Sơn đã tập trung triển khai thực hiện công tác dạy nghề cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, hộ có nhu cầu chuyển đổi nghề
đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong
huyện. Ngày 30/6/2010 UBND huyện đã xây dựng Đề án số 01-ĐA/UBND về
dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Ngày 06/08/2012 UBND
huyện cũng đã xây dựng Kế hoạch số 44/KH-UBND về “Chuyển dịch cơ cấu
lao động, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực giai doạn 2011-2020”.
Huyện đã tập trung chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân
lực và dạy nghề cho lao động nông thôn đã góp phần phát triển kinh tế nông
thôn và thành quả chung của huyện. Từ năm 2008 đến năm 2013 huyện Kim
Sơn đã tổ chức được 56 lớp dậy nghề với 1950 người được đào tạo cho các
đối tượng: lao động nông thôn, người nghèo, người tàn tật. Với các nghề: đan
cói, đan bèo tây, may công nghiệp, hàn công nghiệp, thêu xuất khẩu, điện dân
dụng, nấu ăn, trồng nấm, tạo dáng và chăn sóc cây cảnh, trồng sơ chế dược
liệu, chăn nuôi, thú y.
Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm huyện Kim Sơn được thành lập đi
vào hoạt động từ cuối năm 2007. Qua 5 năm đi vào hoạt động đến nay Trung
tâm đã đi vào nề nếp, hoạt động tương đối có hiệu quả với các lớp, các mô hình
và kết quả như sau: Triển khai 36 mô hình và nhân rộng 15 mô hình phát triển
sản xuất; Tổ chức tập huấn 98 lớp cho 9.076 lượt người; Mở 37 lớp dạy nghề
cho 3.445 lượt người.
88
3.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn
* Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn
Bảng 3.4: Kết quả phát triển hạ tầng giao thông nông thôn của huyện Kim
Sơn năm 2008-2013
Đơn vị: Km
Năm STT Nội dung thực hiện 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng
cộng
1 Số Km đường làm mới 15,5 17,8 37,75 42,31 69,5 182,86
Bêtông xi măng 10 12 26,25 32,31 69,5 28,75 178,81
Láng nhựa 4 4,5 5 4 17,5
Mặt đá dăm 1,5 1,3 6,5 6 15,3
2
Khối lượngnâng
cấp, sửa chữa
duy tu cầu đường
65,00 75,50 89,00 95,00 324,5
Bêtông xi măng 33,00 35,00 45,00 55,00 13,49 181,49
Láng nhựa 5,00 5,00 5,00 5,00 13 33
Mặt đá dăm 27,00 35,50 39,00 35,00 136,5
3
Số cầu, cống làm
mới các loại
Cái/m)
27/243 28/252 95/855 150/1.392
300/2.74
2
4
Kinh phí thực
hiện hàng năm
(Tỷ đồng)
65,00 92,50 105,00 110,00 25,05 50,95 429,30
Trong đó:
Trung ương hỗ trợ 35,2471 41,88151
89,020
5
107,147
9 26 299,30
Ngân sách địa phương 15,00 15,00 15,00 15,00 15,22 5,15 80,37
Nhân dân đóng
góp và các nguồn
khác
5,00 5,00 5,00 5,00 9,83 19,8 49,63
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn năm2013 [122].
Trên địa bàn huyện có đường Quốc lộ 10 dài 14,5 km, đường 10 tránh thị
trấn Phát Diệm dài 11,8 km, 36 km đường tỉnh lộ và 973,65 km đường giao
thông nông thôn. Trong 973,65 km đường giao thông nông thôn có 64,06 km
đường liên xã, 500,37 km đường trục xã, 227,12 km đường ngõ xóm, 182,1km
đường trục chính nội đồng. Phát động mạnh mẽ phong trào thi đua “Cả nước
chung tay xây dựng nông thôn mới”; tuyên truyền vận động bằng nhiều hình
thức đến cán bộ, nhân dân đặc biệt là các chức sắc, chức việc và giáo dân đã tích
89
cực thực hiện các giải pháp phát triển KTNT trong XDNTM, tiêu biểu là xã
Xuân Thiện 87.8% đồng bào theo đạo Công giáo, xã Văn Hải 75% đồng bào
theo đạo Công giáo, nhân dân dỡ nhà phòng của giáo họ, dỡ hàng rào và các vật
kiến trúc khác, hiến đất để xây dựng đường giao thông. Huy động các nguồn lực
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí xây dựng nông
thôn mới, trong đó: Vận động 2.895 hộ hiến 62.237,8m2 đất phục vụ xây dựng
hạ tầng nông thôn mới với tổng giá trị ước tính 8.178,2 triệu đồng Ủng hộ của
các doanh nghiệp và con em của địa phương là 4.137,2 triệu đồng. Đặc biệt tập
trung cao cho công tác làm đường giao thông thôn, xóm với sự hỗ trợ xi măng
của tỉnh toàn huyện đã nâng cấp và làm mới được 66,3 Km đường giao thông
nông thôn bằng bê tông xi măng.
* Hệ thống hạ tầng thủy lợi
Bảng 3.5: Kết quả phát triển hạ tầng thủy lợi huyện Kim Sơn
Đơn vị: Km
Năm STT Nội dung thực hiện Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng
cộng
Nạo vét , kiên cố
hóa kênh mương 182,86
Nạo vét km 53,73 84,24 11,56 8,54 87,86 66,847 312,777 1
Kiên có hóa (kèbờ) km 8,51 6,22 8 8,27 118,5 2,47 151,97
Nâng cấp,kiên cố
hóađê
Đê biển km 12 13,2 15 40,2 2
Đê sông km 14,066 11,768 2 3 4,873 35,707
3 xây mới, cải tạo trạm bơm Cái 31 9 4 7 5 56
4
Xây mới, cải tạo
cống đầu kênh,
cống điều tiết
Cái 11 11 9 9 6 4 50
Kinh phí thực hiện
hàng năm
(Tỷ đồng)
1.817,87
Trong đó:
Trung ương hỗ trợ 518,85 556,16 343,38 92,91 266,58 14,1 1.791,99
5
Ngân sách địa phương
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn năm2013 [122].
Toàn huyện có 3 hệ thống công trình thủy lợi chính phục vụ sản xuất
trong đó có 170 cống các loại. Hệ thống đê điều của huyện Kim Sơn gồm các
90
tuyến đê là 75,7km trong đó tuyến đê biển dài 40,2 km, tuyến đê sông tả Vạc,
hữu Vạc, Hữu đáy dài 35,5 km.
Hệ thống kênh tưới tiêu cấp I có tổng chiều dài 104,2 km, kênh cấp II dài
418,8 km, kênh cấp III dài 490,2 km. Toàn huyện có 30 trạm với 71 máy bơm
công suất từ 1000-4000m3/h trong đó Công ty Khai thác công trình thủy lợi tỉnh
quản lý và vận hành 8 trạm với 42 máy công suất 4000m3/h, các Hợp tác xã quản
lý và vận hành 26 trạm bơm vô ống công suất mỗi máy là (3000-3500)m3/h. Đặc
biệt là tuyến đê biển những năm gần đây đã được Trương ương đầu tư nâng cấp
kiên cố hóa mặt đê biển Bình Minh 1 dài 25,2km bằng bê tông xi măng, nâng
cấp đê biển Bình Minh 3 dài 15km, xây mới 03 cống lấy nước phục vụ cho vùng
nuôi trồng thủy sản của vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. Các tuyến đê
sông cũng đang được nâng cấp cải tạo và kiên cố hóa mặt đê.
* Hệ thống hạ tầng điện nông thôn huyện Kim Sơn
Trên địa bàn huyện có 84 km đường dây cao thế, 600 km đường dây hạ
thế; 99 trạm biến áp 100% số xã có điện lưới quốc gia. Trong những năm gần
đây hệ thống điện các xã phần lớn giao cho ngành điện quản lý và khai thác. Số
hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 80%. Tuy nhiên hiện nay toàn
huyện còn 6 xã chưa bàn giao cho ngành điện mà do các hợp tác xã điện lực của
xã quản lý và khai thác bán lẻ điện cho các hộ nhưng do nguồn vốn hạn hẹp nên
không có vốn đầu tư cải tạo, đầu tư nâng cấp lưới điện nên chất lượng cung cấp
điện không đảm bảo và không an toàn cho các hộ sử dụng điện và không đạt
chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Thực hiện thông tư Liên tịch số 06/2010-
BCT-BTC ngày 03/02/2010 của Liên Bộ Công thương và Bộ Tài chính hướng
dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư lưới điện áp nông thôn. Sở Công thương
tỉnh Ninh Bình phối hợp với Sở Tài chính, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên điện lực Ninh Bình, UBND huyện Kim Sơn tuyên truyền các Hợp tác
xã điện lực trong huyện tự nguyện bàn giao lưới điện hạ áp cho ngành điện quản
lý để ngành điện đầu tư nâng cấp trạm, lưới điện đảm bảo chất lượng và an toàn
cho các hộ sử dụng điện trong toàn huyện. Số xã hệ thống điện đạt tiêu chuẩn
theo tiêu chí nông thôn mới 10/27 xã, thị trấn (có 02 thị trấn).
91
* Hạ tầng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Toàn huyện có 7 cơ sở cấp nước sạch trong đó (01 cơ sở đang cấp, 02 cơ sở
đang vận hành thử, 02 cơ sở đang thi công và 02 cơ sở ngừng hoạt động). Nhà máy
cấp nước Phát Diệm công suất 6000m3/ngày.đêm và các nhà máy cấp nước xã Lai
Thành, Yên Lộc công suất 500m3/ ngày.đêm đã góp phần cung cấp nước sạch cho
nhân dân Thị trấn Phát Diệm, các xã tiểu khu 3. Các nhà máy cấp nước Kim Mỹ, Kim
Hải đang thi công để cung cấp nước cho các xã tiểu khu IV và các xã vùng bãi ngang
ven biển của huyện; tỷ lệ các hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 90%.
Bảng 3.6: Kết quả phát triển hạ tầng nước sạch và môi trường
nông thôn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
Đơn vị: %
STT Nội dung thực hiện Đơn vị Năm 2008-2013
1 Tổng số công trình cấp nước sạch cái 7
2 Tỷ lệ xã có nước sạch % 10
3 Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh % 90
Vệ sinh môi trường
4.1.Tỷ lệ số xã tổ chức thu gom VSMT xã 12/27 4
4.2. Tỷ lệ số hộ có nhà vệ sinh hợp vệ sinh % 70
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn năm2013 [122].
Trong những năm qua công tác vệ sinh môi trường và nước sạch trên địa
bàn huyện Kim sơn có những chuyển biến tích cực. Nhận thức của các cấp, các
ngành và của người dân, của các doanh nghiệp được nâng lên. Năm 2009 huyên
đã thành lập Trung tâm vệ sinh môi trường, 26/27 xã, thị trấn có nghĩa trang
nhân dân; 50% số hộ gia đình tự xử lý rác thải trong khu vườn nhà; 100% rác
thải y tế được xử lý; tỷ lệ hộ có công trình hợp vệ sinh đạt 70%. Có 12/27 xã, thị
trấn có tổ thu gom rác thải tập kết để vận chuyển lên khu xử lý rác thải tại thị xã
Tam Điệp bằng 02 xe chuyên dùng.
* Hệ thống hạ tầng thông tin, viễn thông nông thôn huyện Kim Sơn
Các xã và thị trấn trong huyện đều có điểm bưu điện - văn hóa được. Hoàn
thành số hóa hệ thống bưu chính viễn thông, huyện có 4 đài trạm, 24 trạm BTS.
92
Số thuê bao điện thoại cố định năm 2008 là 14000 thuê bao đến năm 2012 giảm
còn 500 thuê bao, số thuê bao điện thoại di động tăng nhanh có trên 1,5 nghìn thuê
bao di động trả sau, hơn 3000 thuê bao Internet và nhiều thuê bao băng rộng. Hiện
nay 100% các xã, thị trấn, thôn, xóm đều có máy điện thoại cố định; 40% thôn,
xóm; 100% xã, thị trấn có Internet băng thông rộng tốc độ cao MegaVNN, cáp
quang FiberVNN đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của nhân dân, đồng thời tạo
điều kiện cho nhân dân tiếp cận thông tin và ứng dụng, góp phần nâng cao dân trí,
phát triển hạ tầng KT- XH, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 3.7: Kết quả phát triển hạ tầng thông tin - viễn thông huyện Kim Sơn
STT Nội dung thực hiện Đơn vị Năm 2008-2013
1 Nhà trạm bưu cục nhà 4
2 Tổng số nhà bưu điện văn hóa xã nhà 21
3 Số xã thị trấn có điện thoại xã 27
4 Số trạm thu phát BTS trạm 35
5 Số thuê bao Internet/100 dân TB/100 1,8
6 Số thuê bao đi động trả sau/100 dân TB/100 1,7
7 Số thuê bao điện thoại cố định/100 dân TB/100 8,4
8 Kinh Phí thực hiện Doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn năm2013 [122].
* Hệ thống hạ tầng dịch vụ, mạng lưới chợ, cây xăng, cụm công nghiệp
và làng nghề của huyện Kim Sơn
Toàn huyện quy hoạch 12 chợ trong đó có 01 chợ loại II nằm trung tâm
huyện hiện nay đã xuống cấp và đã giao cho Doanh nghiệp quản lý, đầu tư cải
tạo nâng cấp thành chợ loại I. Có 1 chợ đầu mối thủy sản được đầu tư xây dựng
tại xã Kim Đông, các chợ còn lại do xã quản lý và xây dựng tạm, bán kiên cố
chưa đảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới. Quy hoạch mạng lưới cây xăng trên
toàn huyện gồm 17 điểm và có sự điều chỉnh cho phù hợp với mạng lưới hạ tầng
giao thông trong huyện, đáp ứng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân
dân có hiệu quả nhất.
Theo quy hoạch huyện Kim Sơn có 02 Cụm công nghiệp được tỉnh phê
duyệt gồm Cụm công nghiệp Đồng Hướng (thuộc xã Đồng Hướng), Cụm công
93
nghiệp Bình Minh (thuộc thị trấn Bình Minh). Huyện có 25 làng nghề thuộc 9 xã
(Hùng Tiến, Như Hòa, Quang Thiện, Đồng Hướng, Kim Chính, Yên Mật,
Thượng Kiệm, Lưu Phương, Yên Lộc) và thị trấn Phát Diệm. Từ năm 2006 đến
năm 2010 đã được UBND tỉnh cấp bằng công nhận cho 18 làng nghề, 05 làng
nghề được UBND tỉnh công nhận vào tháng 5 năm 2011 và 02 làng nghề được
công nhận vào năm 2012 [122].
* Quy hoạch khu dân cư và cải tạo nhà ở dân cư nông thôn của huyện
Huyện đã triển khai quy hoạch mạng điểm dân cư trong quy hoạch nông
thôn mới của các xã theo hướng tập trung phát triển khu dân cư mới theo hướng
văn minh, đồng thời bảo tồn, kế thừa bản sắc văn hóa tốt đẹp của nhân dân Kim
Sơn. Vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào chỉnh trang nhà cửa, vườn ao,
đường ngõ xóm theo hướng tiện ích, văn minh và bảo tồn những nét văn hóa của
nhân dân nông thôn vùng công giáo. Tỉnh, huyện có chính sách hỗ trợ xóa nhà
tranh tre, giột nát, hỗ trợ các hộ nghèo cải tạo nâng cấp, xây mới nhà ở.
- 15/25 xã tiếp nhận chuyển giao hợp đồng và thực hiện lập Quy hoạch
mạng lưới điểm dân cư nông thôn và Quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc,
hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm xã từ Sở Xây dựng, với dự toán kinh phí 4.875
triệu đồng.
- Trong 3 năm, toàn huyện đã tích cực vận động nhân dân đẩy mạnh công
tác chỉnh trang nhà cửa, xây mới và cải tạo nâng cấp các công trình nhà ở, công
trình vệ sinh, tường rào, cổng ngõnhằm giảm tỷ lệ nhà dột nát, tăng tỷ lệ nhà ở
đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Đến nay các xã đã có 37.683 nhà/48.870 nhà ở dân cư đạt chuẩn, tăng 5.782
nhà đạt chuẩn so với năm 2010, nâng tỷ lệ nhà đạt chuẩn lên 89,90% tăng 9,8% so
với năm 2010, không còn nhà tạm, nhà dột nát, có 19/25 xã đạt Tiêu chí số 9.
3.2.4. Về áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ và thực hiện chế độ
chính sách trên địa bàn huyện
* Về áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ: Lịch sử phát triển loài
người đã chứng minh, đất nước nào có nền KH - CN tiên tiến thì đất nước đó
phát triển. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định KH - CN là
94
"then chốt" khoa học - công nghệ là phải "đi tắt, đón đầu". Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp,
toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh
- quốc phòng. Vì vậy việc áp dụng KH - CN để phát triển KTNT trong XDNTM
là rất quan trọng và cần thiết. Trong những năm qua ở huyện Kim Sơn thực trạng
kết quả việc áp dụng thành tựu KH - CN vào các lĩnh vực cụ thể như sau:
- Về quy hoạch, quản lý đất đai: Trên địa bàn huyện Kim Sơn 27/27 xã,
thị trấn đã áp dụng quản lý quy hoạch thông qua cơ sở dữ liệu trên máy vi tính,
trong đó có 9/27 xã, thị trấn đã có bản đồ quản lý đất đai kỹ thuật số. Những xã
đã có bản đồ kỹ thuật số khi triển khai quy hoạch, thực hiện quy hoạch và thực
hiện dồn điền đổi thửa sẽ rất chính xác và khoa học, tiết kiệm được thời gian và
nhân lực. Tuy nhiên, hiện tại còn 18 xã chưa có bản đồ kỹ thuật số.
- Về tăng cường áp dụng KH - CN trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản:
Phương thức chuyển giao KH - CN đến nông dân được áp dụng phổ biến và có
hiệu quả là: Xây dựng mô hình, tổ chức điều tra mô hình sản xuất có hiệu quả
trong thực tiễn sản xuất để tổ chức hội nghị đầu bờ, thảo luận, trao đổi trực tiếp;
sau đó hỗ trợ cho một số hộ ứng dụng mô hình sản xuất từ đó nhân ra diện rộng.
Đây là con đường ngắn nhất để đưa kết quả nghiên cứu từ các cơ sở nghiên cứu
đến thực tiễn trên đồng ruộng. Đến nay Kim Sơn đã triển khai thực hiện mô hình
cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa tại 7 xã, với 280 ha; triển khai ứng dụng
khoa học - công nghệ trong nuôi tôm sú, tôm thẻ thâm canh tại xã Kim Đông,
với 6 ha, bước đầu cho kết quả tốt; trên địa bàn huyện đã có 72 mô hình sản xuất
có hiệu quả, chủ yếu là tiếp thu áp dụng KH - CN về giống, biện pháp chăm sóc,
phòng trừ dịch bệnh trong: Trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, nuôi trồng
thủy sản, nuôi một số con nuôi quí đòi hỏi kỹ thuật, tay nghề cao... Đối với trồng
trọt: Trồng, sơ chế cây dược liệu (cây trạch tả, bạch chỉ, chuột nam), trồng hoa
huệ, trồng rau giống, trồng luân canh cà chua, bí xanh, dưa lê.... Đối với nuôi
trồng thủy sản: Nuôi tôm thẻ, cá lóc bông, cá diêu hồng, sản xuất giổng thủy sản,
mô hình lúa - cá; mô hình nuôi cá kết hợp nuôi vịt, chăn nuôi, trồng trọt... Đối
với con nuôi có giá trị kinh tế cao: Nuôi rắn, rắn nước, ba ba...
95
- Trong sản xuất lúa: Đến nay 100% diện tích mạ được gieo trên nền đất
cứng, vụ Đông - Xuân được che phủ nilon chống rét, 100% diện tích làm đất và
tuốt lúa bằng cơ giới hóa và khoảng 30% khâu thu hoạch lúa được cơ giới hóa.
- Trong lĩnh vực làm đường giao thông: 100% các tuyến đường khi đổ bê
tông đều có máy trộn, máy đầm...
- Về áp dụng KH - CN trong xử lý rác thải, bảo vệ môi trường: Trong
những năm qua Kim Sơn đã triển khai nhiều biện pháp trong xử lý rác thải, bảo
vệ môi trường.
* Về thực hiện chế độ chính sách trên địa bàn huyện: Trong những năm
qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách nhằm khuyến khích, tạo
điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. Thực tiễn cho thấy cơ chế chính
sách là đòn bẩy là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ nhất, về chính sách đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tv_kinh_te_nong_thon_trong_xay_dung_nong_thon_moi_o_huyen_kim_son_tinh_ninh_binh_7051_1917222.pdf