MỞ ĐẦU .1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .3
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN .4
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN .4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN .6
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lập luận .6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu luật tục và luật tục Êđê .11
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .17
1.2.1. Cơ sở lí luận .17
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .36
1.3. TIỂU KẾT .42
Chƣơng 2. CẤU TRÚC LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ .44
2.1. THÀNH PHẦN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ .44
2.1.1. Thành phần luận cứ trong luật tục Êđê .44
2.1.2. Thành phần kết luận trong luật tục Êđê .54
2.2. CHỈ DẪN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ .61
2.2.1. Tác tử lập luận trong luật tục Êđê .61
2.2.2. Kết tử lập luận trong luật tục Êđê .69
2.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH CẤU TRÚC LẬP LUẬN PHỔ BIẾN TRONG LUẬT
TỤC ÊĐÊ .96
2.4. TIỂU KẾT .101Chƣơng 3. ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI ÊĐÊ
PHẢN ÁNH QUA LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ .103
3.1. LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ PHẢN ÁNH THẾ GIỚI QUAN
CỦA NGƢỜI ÊĐÊ .104
3.1.1. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh đặc trƣng môi
trƣờng sống của ngƣời Êđê .104
3.1.2. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh đặc trƣng văn hóa
sản xuất của ngƣời Êđê .118
3.1.3. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh văn hóa tín
ngƣỡng của ngƣời Êđê .123
3.2. LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ PHẢN ÁNH NHÂN SINH QUAN
CỦA NGƢỜI ÊĐÊ .126
3.2.1. Kết quả khảo sát lẽ thƣờng trong lập luận của luật tục Êđê .127
3.2.2. Đặc điểm của lẽ thƣờng trong lập luận của luật tục Êđê .129
3.3. TIỂU KẾT .144
KẾT LUẬN .146
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .151
165 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Lập luận trong luật tục Ê Đê - Trần Thị Thắm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hƣ, giả sử, hễ, hễ là)
Tơ, tơ dah vốn là các kết từ biểu thị quan hệ chính phụ, do vậy, còn đƣợc gọi
là kết từ chính phụ. Về ý nghĩa, các kết từ này dùng để chỉ quan hệ điều kiện, giả
thiết. Lập luận trong luật tục Êđê thƣờng sử dụng tơ, tơ dah làm KT2VT dẫn nhập
luận cứ để nêu lên một cơ sở (điều kiện, giả thiết) cho một kết quả nào đó (kết
luận), thƣờng là đƣa ra những giả thiết, điều kiện cấu thành hành vi phạm tội trong
những trƣờng hợp cụ thể (đƣợc nêu rõ trong các luận cứ), hƣớng các giả thiết ấy
đến mức hình phạt tƣơng ứng đƣợc nêu trong phần kết luận. Lập luận sử dụng tơ/tơ
dah luôn bao gồm 2 thành phần: phần luận cứ (một hoặc nhiều luận cứ) chỉ giả
thiết, điều kiện và phần kết luận (thƣờng là hậu quả) do điều kiện giả thiết trƣớc đó
đặt ra; biểu thị mối quan hệ tƣơng ứng giữa điều kiện và kết quả, có điều kiện này
xảy ra tất yếu dẫn đến một kết quả nhất định. Do vậy, mục đích của việc lập luận là
để đối tƣợng hiểu rõ các giả thiết đƣợc đặt ra thì chịu mức hậu quả nhƣ thế nào,
điều này nhằm ngăn ngừa hành vi phạm tội trong cộng đồng, do vậy, lập luận coi
trọng và nhấn mạnh đến các luận cứ, các kết tử dẫn nhập luận cứ đƣợc sử dụng
nhằm làm nổi bật và rõ ràng các luận cứ.
(33) Tơ dah arăng mâo păn `u ti kn^k, mâo k]^k `u ti ko \, do\ đ^ng `u arăng
mâo sua (p), arăng ba kơ `u mnu\t ko\ êa, hra ko\ [uôn, kơ pô dlăng [uôn sang (r)
[đk 3, tr. 236] (Nếu tóm được cổ hắn, túm được tóc hắn, lấy được cái ống điếu của
72
hắn (p) thì cứ dẫn hắn đến cây đa đầu suối, cây sung đầu làng, đến người trông coi
xóm làng (r)). Kết tử tơ dah trong lập luận này đƣợc sử dụng để dẫn nhập luận cứ,
nhằm nêu lên tình huống giả định (arăng mâo păn `u ti kn^k, mâo k]^k `u ti ko \, do\
đ^ng `u arăng mâo sua - tóm được cổ hắn, túm được tóc hắn, lấy được cái ống
điếu của hắn), hƣớng tới sự xử lí tình huống nêu trong kết luận (arăng ba kơ `u
mnu\t ko\ êa, hra ko\ [uôn, kơ pô dlăng [uôn sang - cứ dẫn hắn đến cây đa đầu
suối, cây sung đầu làng, đến người trông coi xóm làng).
Các kết tử này có thể đƣợc sử dụng độc lập hoặc xuất hiện cùng với anăn,
snăn để tạo thành cặp kết tử: tơ/tơ dah a năn/snăn (nếu thì, nếu mà thì,
giả sử thì, hễ thì), hoặc tơ dah có thể đi kèm với si\t nik để tạo thành cặp tơ
dah si \t nik (nếu (thì) chắc chắn) trong đó vế tơ dah biểu thị một nguyên nhân
cụ thể làm nảy sinh một kết quả nào đó (chắc chắn xảy ra) trong vế si\t nik. Các cặp
tác tử đƣợc sử dụng sẽ tạo ra các câu ghép chính phụ với mô hình: tơ (tơ dah) c//v
anăn (snăn, si \t nik) c//v. Kiểu lập luận này thƣờng biểu thị suy luận gồm một tiền
đề và một hệ luận, thành phần luận cứ (có tơ, tơ dah dẫn nhập) nêu lên tiền đề (giả
thiết, điều kiện, nguyên nhân) cho kết đề (có anăn, snăn, si \t nik dẫn nhập). Ví dụ:
(34) Tơ dah mniê đue#, `u mă he \ ]hia\m ao gơ \; tơ êkei đue#, `u mă he \ đao kgă gơ \;
ngăn di gơ \ lia\ liê `u mă (p), snăn kơh s^t nik (r) [đk 125, tr.312] (Nếu con đàn bà
chạy trốn thì sao hắn khôn nhặt lấy khăn áo. Nếu thằng đàn ông bỏ chạy thì sao
hắn không nhặt lấy cây đao, con chà gạc, không nhặt nhạnh đồ nọ thứ kia người ta
bỏ lại (p), có như vậy mới chắc chứ (r)).
Cũng có trƣờng hợp, cả thành phần luận cứ và kết luận đều không sử dụng
kết tử. Ví dụ: (35) Mnuih knah hlo\ng, kto\ng đu \t ku (p), mnuih lu klei (r) [đk 1,
tr.235] (Kẻ nào ồn ào như cái cồng klo\ng, như con cà tong cụt đuôi (p), kẻ ấy là
một con người hay sinh sự (r)). Về lí thuyết, tùy thuộc vào kết tử đƣợc sử dụng mà
luận cứ và kết luận có thể đảo vị trí cho nhau, nhƣng ngƣời Êđê thƣờng có lối nói từ
cụ thể đến khái quát, theo kiểu quy nạp (để các đối tƣợng dễ theo dõi vấn đề, theo
một trật tự xuôi), do vậy, luận cứ trong luật tục Êđê đƣợc đặt trƣớc kết luận.
(ii) Nhóm kết tử kyua, kyua dah, kyua anăn (vì, do, bởi, tại, bởi vì, tại vì,
nhờ, bởi lẽ)
73
Đây là nhóm KT2VT dẫn nhập LC, biểu thị quan hệ nguyên nhân (lí do) để
hƣớng tới một kết quả (hậu quả) đƣợc nêu ở phần KL. Luật tục là quá trình luận tội
theo những nội dung vi phạm khác nhau nên luận cứ đƣa ra thƣờng là nguyên nhân,
lí do của một hậu quả nào đó mà đối tƣợng gây ra và đối tƣợng phải chịu tội (khi
các kết tử này có nghĩa của “vì, do, bởi lẽ, tại vì, tại”). Ví dụ:
(36) Gơ \ tơl amâo yo \ng [ă anak mniê, amâo yo \ng thiê anak êkei, amâo
yo\ng brei djuê kman tian êtuh djuê kman tian êbâo (p), kyua klei ]ut la `u duah
mđ^ ana \n (r) [đk 73, tr.279] (Rồi đây, người ta không còn sinh được những đứa con
gái, không còn đẻ được những đứa con trai, người ta không còn sinh sôi hàng trăm,
hàng ngàn để giữ lấy giống nòi (r), ấy là vì bệnh đậu mùa, bệnh lở loét mà hắn đã
làm lan rộng ra (p)).
Trong trƣờng hợp khác, các kết tử này đƣợc sử dụng dẫn nhập luận cứ chỉ lí
do khiến đối tƣợng phải bồi thƣờng cho ngƣời khác số vật chất tƣơng ứng với những
thiệt hại hắn đã gây ra (khi các kết tử này mang nghĩa “vì”, “bởi vì”, “bởi”). Ví dụ:
(37) M]ah ]eh brei `u lo\ mmai; tloh mrai, êwei; lu] do\ ngăn adei ayo\ng, `u lo\ ]iu
tla, bi ala hnô brei snăn (r). Kyua dah kthu\l he\ `u đ^ nao pưk sang arăng hjăn (p)
[đk 197, tr.359] (Vậy thì cái ché vỡ, hắn phải nặn thay cái khác; con sợi đứt, hắn
phải quay thế con khác; của cải của người ta, hắn phải đem trả (hoặc thay vào đầy
đủ bằng của cải khác) (r). Vì hắn có tội lẻn vào nhà người ta một mình (p)).
Trong nhóm trên, kyua/kyua dah có thể đi kèm với các kết tử anăn, snăn để
tạo thành cặp (kyua/kyua dah anăn/snăn: vì nên, tại vì nên, bởi nên,
nhờ nên), lúc này, phát ngôn có kết tử kuya/kyua dah là phát ngôn chỉ nguyên
nhân, còn phát ngôn có anăn/snăn (có thể có hoặc không) là vế chỉ kết quả của
nguyên nhân đã nêu trong luận cứ. Nhờ sự xuất hiện của các kết tử kyua, kyua dah,
kyua anăn mà mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đƣợc xác lập một cách rõ ràng,
rành mạch, ngƣời nói nhấn mạnh đƣợc lí do của một hậu quả nhất định. Ví dụ:
(38) Kyua ana\n kkiêng anak êkei khăng djiê, kkiêng anak mnie khăng lu \],
yang brei tu] djuê ana (p). Anăn mniê ư klei, êkei ư asăp, di `u bi khăp ung mo# di
`u tian bi rô] he\, prô] kt^, anak ^ bi le\ mdjiê he\ mơ \ng êjai mrâo ba tian (r) [đk 140,
tr.323] (Vì chị ta sinh được đứa con trai nào chết đứa con trai ấy; sinh được đứa
74
con gái nào, mất đứa con gái ấy. Thần buộc chị ta phải tuyệt nòi (p). Do đó chị ta
đã đồng ý với người chồng, người chồng đã đồng ý với chị ta, hai vợ chồng đã thỏa
thuận với nhau cho cái thai xổ ra (r)).
(iii) Nhóm kết tử khă bi, khă bi (miễn, miễn là, miễn sao)
Nhóm kết tử này thực hiện chức năng của một KT2VT dẫn nhập luận cứ, có
khả năng liên kết các thành phần trong lập luận và biểu thị điều nêu ra trong luận cứ
là điều kiện cần có để xảy ra một sự việc khác, nó có tính khẩu ngữ và tƣơng đƣơng
với nghĩa “chỉ cần là”, “cốt là”. Nhóm kết tử này có thể xuất hiện độc lập hoặc đi
kèm với anăn, snăn để tạo thành cặp: khă bi anăn/ snăn (miễn thì). Ví dụ:
(39) Kđi arăng kơ arăng tlaih mâo, `u la] brei kđi klei găl kơ arăng, khă bi
brei ngăn kơ `u đơ anei [đk 67, tr.275] (Chuyện giữa anh với người ta, ông ta (người
đứng đầu làng) sẽ là người dàn xếp, miễn là anh đã cho ông ta bao nhiêu đấy).
a2. Kết tử hai vị trí dẫn nhập kết luận
Dựa vào quan niệm của Đỗ Hữu Châu [9] và Nguyễn Thị Thu Trang [110],
luận án đƣa ra cách hiểu cho loại KT2VT dẫn nhập kết luận là: là loại kết tử chi
phối lập luận hoàn chỉnh tối thiểu gồm hai luận cứ và một kết luận, có chức năng
dẫn nhập kết luận cho một lập luận. Theo khảo sát, lập luận trong luật tục Êđê sử
dụng những kết tử sau làm KT2VT dẫn nhập kết luận: snăn, anăn (nên, cho nên,
thì, như vậy, vậy thì, như thế thì); kyua dah, kyua anăn (vì vậy, nhờ vậy); ]iăng
(để, để mà); si\t dah, si\t nik (chắc, chắc là, chắc chắn). Nhƣ vậy, có kết tử cùng
thuộc về cả hai nhóm KT2VT dẫn nhập luận cứ và KT2VT dẫn nhập kết luận. Tùy
thuộc vào nội dung ngữ nghĩa của từ xuất hiện trong ngữ cảnh cụ thể mà xác định
nó là KT2VT dẫn nhập luận cứ hay KT2VT dẫn nhập kết luận. Chẳng hạn, kết tử
kyua dah, kyua anăn là KT2VT dẫn nhập luận cứ khi nó biểu thị ý nghĩa nguyên
nhân (vì, do, tại, bởi, bởi vì, tại vì, nhờ) nhƣng nó sẽ là KT2VT dẫn nhập kết luận
khi biểu thị ý nghĩa hệ luận (vì vậy, nhờ vậy).
(i) Nhóm kết tử anăn, snăn (nên, cho nên, thì, nhƣ vậy, vậy, vậy thì, nhƣ thế
thì, nhƣ vậy thì)
Anăn, snăn vốn là các kết từ dùng liên kết các về trong câu hoặc giữa các
câu với nhau, đây là các kết từ biểu thị quan hệ chính phụ trong câu ghép. Trong lập
75
luận, anăn, snăn đƣợc dùng làm KT2VT dẫn nhập kết luận, thể hiện kết quả của
một nguyên nhân đã chỉ ra trong luận cứ trƣớc đó. Chúng có thể đƣợc sử dụng độc
lập hoặc kết hợp với các KT2VT dẫn nhập luận cứ nhƣ: tơ, tơ dah, kyua để tạo
thành cặp kết tử tơ/tơ dah/ anăn/snăn ( nếu thì, nếu mà thì, hễ thì, giả
sử thì), hoặc kyua anăn/ snăn (vì nên/vì cho nên/bởi vì cho nên,
). Ví dụ:
(40) Alê amâo knur, `u ]ur ho\ng dho\ng; alê amâo knur, `u ]ur ho\ng đao;
`u duah lo\ bi êgao klei yăl dliê (p). Anăn kthu\l `u, mâo kđi arăng kơ `u (r) [đk
10, tr.240] (Cây le không nhọn thì hắn vót cho nhọn bằng dao, nếu vẫn chưa nhọn
thì hắn vót nhọn bằng đao, bằng kiếm. Câu chuyện nhỏ hắn xé ra to (p). Như vậy,
hắn là kẻ có tội, có việc phải đưa ra xét xử giữa người ta và hắn (r)).
Anăn trong lập luận này là kết tử dẫn nhập kết luận (kthu\l `u, mâo kđi
arăng kơ `u - hắn là kẻ có tội, có việc phải đưa ra xét xử giữa người ta và hắn) của
luận cứ nêu ra trƣớc đó.
Các kết tử này vừa thực hiện chức năng của KT2VT dẫn nhập kết luận vừa là
thành phần phụ có vai trò chuyển tiếp (lúc này nó hoạt động độc lập, đứng ở đầu
ngữ đoạn) giữ vai trò chuyển tiếp giữa nội dung của các câu trên, đoạn trên với nội
dung của các câu dƣới, đoạn dƣới, phổ biến nhất là biểu thị sự tƣơng ứng giữa sự
kiện nguyên nhân (nêu trong luận cứ) và sự kiện kết quả (nêu trong kết luận).Ví dụ:
(41) Mniê amâo mâo pô mtă klei, êkei amâo mâo pô mtă asăp, `u khăp mă
klei hjăn `u.
Anăn ung jo# mo# [uah, sah mdro\ng la] mâo kđi pro \ng (r) [đk 15, tr. 243]
(Không một người đàn bà nào đã xui hắn (làm như vậy), không một người
đàn ông nào đã xúi hắn (làm như vậy). Hắn đã hành động hoàn toàn theo ý riêng
của hắn (p).
Vì vậy, cho nên hắn đã bị tất cả các ông chồng đều chê, tất cả các bà vợ
trách.Vì vậy, cho nên người tù trưởng nhà giàu đã xét đây là vụ án lớn (r)).
Khi anăn, snăn biểu thị ý nghĩa kết quả của một nguyên nhân (nên, thì, cho
nên) thì nó thƣờng nằm trong phạm vi câu, là vế kết luận của một câu ghép chính
76
phụ. Khi kết tử anăn, snăn đƣợc sử dụng biểu thị ý nghĩa tổng luận (nhƣ vậy, vậy
thì, nhƣ vậy thì) thì chúng tƣơng đƣơng với tổ hợp từ kyua anăn (vì vậy, nhờ vậy).
Với vai trò là các kết tử tổng luận (dẫn nhập thành phần kết luận đƣợc suy ra từ một
tiền đề trƣớc đó), chúng thực hiện chức năng liên kết ở phạm vi trên câu (thƣờng là
các ngữ đoạn).
Trong luật tục Êđê, anăn, snăn thƣờng xuất hiện phổ biến ở kết luận cuối mỗi
điều khoản, cũng là phát ngôn cuối cùng để kết thúc một điều khoản nào đó. Ví dụ:
(42) ~u mă [uôn sah, plah [uôn mdro\ng, [uôn ayo\ng adei `u mmia\. ~u
amâo wư] bi êdah, amâo wah bi thâo, mâo mnuih kma dôk hlăm [uôn, `u duah
hưn. Anăn mâo kđi arăng kơ `u [đk 60, tr. 270] (Ông ta xí dân làng của tù trưởng,
cướp dân làng của nhà giàu, chiếm dân của các làng anh em. Ông ta không vạch ra
cho người ta thấy, không báo cho người ta hay: khi có người làng khác vào ở làng ông
ta, ông ta không khai báo cho ai biết cả. Như vậy, có việc phải đưa ông ta ra xét xử)
(ii) Nhóm kết tử kyua dah, kyua anăn (vì vậy, do vậy)
Đây là các kết từ biểu thị điều sắp nêu ra có lí do (nguyên nhân) là điều vừa
đƣợc nói đến. Trong luật tục Êđê, chúng xuất hiện với tƣ cách là các KT2VT dẫn
nhập kết luận cho lập luận. Chúng thƣờng xuất hiện độc lập, liên kết các ngữ đoạn
với nhau, biểu thị kết quả của một nguyên nhân đã đề cập đến trƣớc đó, hoặc
phƣơng tiện để tạo ra sự suy luận logic giữa tiền đề - kết đề, tập trung vào việc nêu
ra một hệ luận cho tiền đề nêu trong luận cứ. Ví dụ:
(43) Mnuih djo\ ]ut, djo\ phung la, đăm duah ba kơ [uôn sang ôh, hu^
phung `u duah ba, ]ut la duah đ^ kơ arăng (p). Kyua anăn am^ ama, găp djuê `u
bi ngă brei pưk hlăm dliê, hjiê hlăm kmrơ \ng, brei `u dơ \ng dôk hjăn `u (r) [đk 75,
tr. 280] (Người lên đậu, kẻ bị phong cùi hay lên thủy đậu, không được đem họ về ở
trong làng, sợ rằng họ sẽ truyền bệnh đậu mùa, bệnh phong cùi, bệnh thủy đậu cho
những người khác trong làng (p). Vì vậy, cha mẹ họ, gia đình họ phải làm cho họ
một túp lều trong rừng, một cái lẫm trong rú, và họ phải sống ở đó một mình (r)).
Trong lập luận này, kyua anăn là kết tử dẫn nhập kết luận, nêu lên kết quả
(am^ ama, găp djuê `u bi ngă brei pưk hlăm dliê, hjiê hlăm kmrơ\ng, brei `u dơ \ng
77
dôk hjăn `u - cha mẹ họ, gia đình họ phải làm cho họ một túp lều trong rừng, một
cái lẫm trong rú, và họ phải sống ở đó một mình) cho nguyên nhân đã đƣợc nhắc
đến trong luận cứ trƣớc nó.
(iii) Kết tử ]iăng (để, để mà)
Đây là kết từ biểu thị quan hệ mục đích. Lập luận trong luật tục Êđê thƣờng
đặt luận cứ (sự việc, hành động) đứng trƣớc kết luận (chỉ mục đích cụ thể). Ví dụ:
(44) Rah si asăr hăt, ]ăt si ana m’ar (p), ]ia\ng bi lar êngu\m (r) [đk 138, tr. 322]
(Gieo như gieo hạt thuốc (lá), mọc như các cây lá to vẫn mọc (p), đó là để giống
nòi mãi mãi trường tồn (r)).
}ia\ng là kết tử dẫn nhập kết luận chỉ mục đích (bi lar êngu\m - giống nòi
mãi mãi trường tồn) cho hành động đã nêu trong luận cứ (rah si asăr hăt, ]ăt si ana
m’ar - Gieo như gieo hạt thuốc (lá), mọc như các cây lá to vẫn mọc).
(iv) Nhóm kết tử si\t dah, si\t nik (chắc, chắc là, chắc chắn)
Các kết tử này có ý nghĩa tƣơng đƣơng với các từ tình thái trong tiếng Việt
(chắc, chắc chắn) dùng thể hiện độ tin cậy cao về một khả năng có thể xảy ra.
Trong luật tục Êđê, nó đƣợc sử dụng làm KT2VT dẫn nhập kết luận, nhằm nêu ra ý
kiến nhận định (hoặc suy luận) về một khả năng có thể xảy ra dựa trên những dấu
hiệu nào đó (giả định) đã đƣợc đề cập trong luận cứ. Si\t dah thường hoạt động độc
lập, còn si\t nik thường đi kèm với các KT2VT dẫn nhập luận cứ nhƣ tơ/tơ dah để
tạo thành cặp kết tử tơ/tơ dah si \t nik (nếu (thì) chắc chắn). Ví dụ:
(45) S^t dah [uh êrah ktăk (r), `u krah mơh hlô djo\ khô, thâo dah hlô
arăng mnah be \ (p) [đk 207, tr.363] (Con thú sập được ở bẫy mang cung hoặc bị
một người nào đó giết (p) thì vết thương của nó chảy máu tươi (r)).
S^t dah là kết tử dẫn nhập kết luận, thể hiện nhận định về biểu hiện của con
thú khi bị thương ([uh êrah ktăk - vết thương của nó chảy máu tươi), nhận định
này đƣợc rút ra dựa trên những dấu hiệu đã nêu trong luận cứ trƣớc đó (`u krah
mơh hlô djo \ khô, thâo dah hlô arăng mnah be \ - con thú sập được ở bẫy mang
cung hoặc bị một người nào đó giết).
Từ sự trình bày trên, có thể khái quát về đặc điểm của các kết tử hai vị trí
trong lập luận của luật tục Êđê qua bảng sau:
78
Bảng 2.5. Phân loại kết tử hai vị trí trong lập luận của luật tục Êđê
KT2VTDNLC
Nhóm
KT
Vai trò Sự kết hợp Ví dụ
tơ, tơ
dah
(nếu,
nếu
mà, nếu
nhƣ, giả
sử, hễ,
hễ là)
nêu lên một cơ sở
(điều kiện, giả
thiết) cho một kết
quả nào đó (KL),
thƣờng là đƣa ra
những giả thiết,
điều kiện cấu
thành hành vi
phạm tội trong
những trƣờng hợp
cụ thể
có thể xuất hiện
cùng với anăn,
snăn để tạo
thành cặp KT:
tơ/tơ dah a
năn/snăn (nếu
thì, nếu mà
thì, giả sử
thì, hễ thì); tơ
dah có thể đi
kèm với si\t nik
để tạo thành cặp
tơ dah si \t nik
(nếu (thì)
chắc chắn)
Tơ dah mniê đue#, `u mă he \ ]hia\m ao
gơ \ (p1); tơ êkei đue#, `u mă he \ đao kgă
gơ \; ngăn di gơ \ lia\ liê `u mă (p2), snăn
kơh s^t nik (r) [đk 125, tr.312] (Nếu con
đàn bà chạy trốn thì sao hắn khôn nhặt
lấy khăn áo (p1). Nếu thằng đàn ông
bỏ chạy thì sao hắn không nhặt lấy cây
đao, con chà gạc, không nhặt nhạnh đồ
nọ thứ kia người ta bỏ lại (p2), có như
vậy mới chắc chứ (r)).
kyua,
kyua
dah,
kyua
anăn
(vì, do,
bởi, tại,
bởi vì,
tại vì,
nhờ, bởi
lẽ)
biểu thị quan hệ
nguyên nhân (lí
do) để hƣớng tới
một kết quả đƣợc
nêu ở phần KL
kyua/kyua dah
có thể đi kèm
với các KT
anăn, snăn để
tạo thành cặp
(kyua/kyua dah
anăn/snăn: vì
nên, tại vì
nên, bởi nên,
nhờ nên)
Gơ \ tơl amâo yo \ng [ă anak mniê, amâo
yo\ng thiê anak êkei, amâo yo\ng brei
djuê kman tian êtuh djuê kman tian
êbâo (p), kyua klei ]ut la `u duah mđ^
ana\n (r) [đk 73, tr.279] (Rồi đây, người
ta không còn sinh được những đứa con
gái, không còn đẻ được những đứa con
trai, người ta không còn sinh sôi hàng
trăm, hàng ngàn để giữ lấy giống nòi
(r), ấy là vì bệnh đậu mùa, bệnh lở loét
mà hắn đã làm lan rộng ra (p)).
khă bi,
khă
bi
(miễn,
miễn là,
miễn
sao)
biểu thị điều nêu
ra trong LC là
điều kiện cần để
xảy ra một sự
việc khác
xuất hiện độc
lập hoặc đi kèm
với anăn, snăn
để tạo thành
cặp: khă bi
anăn/ snăn
(miễn thì).
Kđi arăng kơ arăng tlaih mâo, `u la]
brei kđi klei găl kơ arăng (r), khă bi
brei ngăn kơ `u đơ anei (p) [đk 67, tr.
275] (Chuyện giữa anh với người ta,
ông ta (người đứng đầu làng) sẽ là
người dàn xếp (r), miễn là anh đã cho
ông ta bao nhiêu đấy (p)).
79
KT2VTDNKL
KT/Nhóm
KT
Vai trò Sự kết hợp Ví dụ
anăn, snăn
(nên, cho
nên, thì,
nhƣ vậy,
vậy, vậy
thì, nhƣ
thế thì,
nhƣ vậy
thì)
thể hiện kết quả
của một nguyên
nhân đã chỉ ra
trong LC trƣớc
đó.
có thể đƣợc sử
dụng độc lập
hoặc kết hợp với
KT2VTDNLC
nhƣ: tơ, tơ dah,
kyua để tạo
thành cặp KT
tơ/tơ dah/
anăn/snăn (nếu
thì, nếu mà
thì, hễ thì,
giả sử thì),
hoặc kyua
anăn/ snăn (vì
nên, vì
cho nên, bởi vì
cho nên, ).
Alê amâo knur, `u ]ur ho\ng dho\ng; alê
amâo knur, `u ]ur ho\ng đao (p1); `u
duah lo\ bi êgao klei yăl dliê (p2). Anăn
kthu\l `u, mâo kđi arăng kơ `u (r) [đk
10, tr. 240] (Cây le không nhọn thì hắn
vót cho nhọn bằng dao, nếu vẫn chưa
nhọn thì hắn vót nhọn bằng đao, bằng
kiếm (p1). Câu chuyện nhỏ hắn xé ra to
(p2). Như vậy, hắn là kẻ có tội, có việc
phải đưa ra xét xử giữa người ta và hắn
(r)).
kyua dah,
kyua anăn
(vì vậy,
do vậy)
biểu thị kết quả
của một nguyên
nhân đã đề cập
đến trƣớc đó,
hoặc phƣơng
tiện để tạo ra sự
suy luận logic
giữa tiền đề -
kết đề, tập
trung vào việc
nêu ra một hệ
luận cho tiền đề
nêu trong LC.
xuất hiện độc
lập
Mnuih djo\ ]ut, djo\ phung la, đăm duah
ba kơ [uôn sang ôh, hu^ phung `u duah
ba, ]ut la duah đ^ kơ arăng (p). Kyua
anăn am^ ama, găp djuê `u bi ngă brei
pưk hlăm dliê, hjiê hlăm kmrơ \ng, brei
`u dơ \ng dôk hjăn `u (r) [đk 75, tr. 280]
(Người lên đậu, kẻ bị phong cùi hay lên
thủy đậu, không được đem họ về ở
trong làng, sợ rằng họ sẽ truyền bệnh
đậu mùa, bệnh phong cùi, bệnh thủy
đậu cho những người khác trong làng
(p). Vì vậy, cha mẹ họ, gia đình họ phải
làm cho họ một túp lều trong rừng, một
cái lẫm trong rú, và họ phải sống ở đó
một mình (r)).
80
]iăng (để,
để mà)
biểu thị quan
hệ
mục đích
xuất hiện độc
lập
Rah si asăr hăt, ]ăt si ana m’ar (p),
]ia\ng bi lar êngu\m (r) [đk 138, tr. 322]
(Gieo như gieo hạt thuốc (lá), mọc như
các cây lá to vẫn mọc (p), đó là để
giống nòi mãi mãi trường tồn (r)).
si\t dah, si\t
nik (chắc,
chắc là,
chắc chắn)
nhằm nêu lên
nhận định
(hoặc suy luận)
về một khả
năng có thể xảy
ra dựa trên
những dấu hiệu
nào đó (giả
định) đã đƣợc
đề cập trong
LC.
Si\t dah thƣờng
hoạt động độc
lập, còn si\t nik
thƣờng đi kèm
với
KT2VTDNLC
tơ/tơ dah để tạo
thành cặp KT
tơ/tơ dah si \t
nik (nếu (thì)
chắc chắn).
S^t dah [uh êrah ktăk (r), `u krah mơh
hlô djo\ khô, thâo dah hlô arăng mnah
be \ (p) [đk 207, tr. 363] (Con thú sập
được ở bẫy mang cung hoặc bị một
người nào đó giết (p) thì vết thương của
nó chảy máu tươi (r)).
b. Nhóm kết tử ba vị trí trong lập luận của luật tục Êđê
Nếu KT2VT phân biệt nhau về chức năng (dẫn nhập luận cứ hoặc dẫn nhập
kết luận) thì KT3VT chỉ xuất hiện trong phần luận cứ mà không xuất hiện trong
thành phần kết luận (nghĩa là nó không đƣợc sử dụng để dẫn nhập thành phần kết
luận). Theo Nguyễn Thị Thu Trang [110], “khi thực hiện chức năng dẫn nhập luận
cứ, KT3VT phân biệt với nhau rõ nét hơn cả ở khả năng định hƣớng lập luận” [110,
tr. 102]. Đây cũng là tiêu chí mà chúng tôi lấy làm căn cứ để phân loại KT3VT
trong lập luận của luật tục Êđê thành 2 nhóm: KT3VT đồng hướng và KT3VT nghịch
hướng. Theo khảo sát, lập luận trong luật tục Êđê sử dụng 8 KT3VT, gồm: bi, [iă
dah, bi dah, khă, khă dah, anei le \, leh anăn, êgao tơ anăn.
b1. Kết tử ba vị trí đồng hướng
Kết tử đồng hƣớng là những chỉ dẫn cho thấy các luận cứ cùng hƣớng đến
kết luận. Theo Nguyễn Thị Thu Trang [110], KT3VT đồng hƣớng có đặc điểm: chi
phối tổ chức lập luận tối thiểu gồm hai luận cứ và một kết luận, biểu thị quan hệ
đồng hƣớng giữa các luận cứ trong lập luận. Lập luận trong luật tục Êđê sử dụng 2
KT3VT đồng hƣớng: leh anăn (và, với), êgao tơ anăn (quá hơn nữa).
81
(i) Kết tử leh anăn (và, với, ngoài ra)
Về ngữ pháp, leh anăn là một kết từ, có chức năng liên kết các vế trong câu
hoặc liên kết các câu với nhau. Về ngữ nghĩa, nó biểu thị quan hệ liên hợp, bổ sung
giữa hai hoặc nhiều sự vật, sự việc, hiện tƣợng, quá trình, tính chất cùng loại, cùng
phạm trù. Nó cũng là từ biểu thị điều sắp nói thêm là để nhấn mạnh, khẳng định
thêm cho những điều vừa nói ở trƣớc đó, hoặc điều sắp nêu ra là điều xảy ra tiếp
theo điều vừa nói đến; cũng có khi nó đƣợc dùng để thể hiện mối quan hệ bình đẳng
giữa các sự vật, sự việc cụ thể. Trong luật tục Êđê, leh anăn đƣợc sử dụng làm
KT3VT đồng hƣớng dẫn nhập luận cứ bổ sung cho lập luận. Khi sử dụng kết tử
này, ngƣời nói muốn bổ sung luận cứ nhằm khẳng định chắc chắn thêm về lí lẽ
trong quá trình lập luận. Việc làm này đã tạo ra hệ thống sự kiện (trong các luận cứ)
nối tiếp nhau, xoay quanh một chủ đề, làm nổi bật đƣợc hệ thống dẫn chứng, tạo
cho lập luận có cơ sở vững chắc để đƣa ra kết luận thuyết phục.
(46) U|n tuh dliê, kpiê tuh lăn, `u brei bi hnuê lo\ jăk gam kham le\, lăn bi mda,
êa mrâo, kyâo mtâo bi jăk ]ăt (p). Leh ana\n hl^n ho\ng êa `u brei kơ pô ktơ\ng
kdjar(q) [đk 206, tr.36] (Hắn sẽ phải nộp cho chủ đất một con lợn và một ché rượu để
cúng hiến sinh cho đất và cho rừng để ong trở lại làm tổ trên các cây ktơ\ng và kdjar, để
đất mãi mãi xanh tươi, để nước lại trong vắt, để cây cối lại đơm hoa, ra lá. Ngoài ra,
hắn phải trả lại sáp và mật cho chủ đất, người chủ của các cây ktơ\ng, kdjar...).
LC (q) trong lập luận này được dẫn nhập bằng kết tử leh ana\n, đây là luận cứ
bổ sung cho luận cứ (p). Cả hai luận cứ này đồng hướng và cùng hướng tới kết luận.
(ii) Kết tử Êgao tơ anăn (quá hơn nữa, hơn thế nữa)
Về ngữ pháp, đây là kết từ đƣợc sử dụng để liên kết trong phạm vi câu hoặc
trên câu. Về ngữ nghĩa, nó biểu thị ý nghĩa liên hợp, bổ sung. Nhờ đặc điểm ấy,
êgao tơ anăn đƣợc sử dụng làm KT3VT đồng hƣớng dẫn nhập luận cứ bổ sung cho
lập luận. Luận cứ đƣợc dẫn nhập bằng kết tử này sẽ là điều đƣợc nói thêm nhƣ một
lí lẽ quan trọng không thể bỏ qua, mức độ nhấn mạnh tập trung vào chính luận cứ
bổ sung này. Ví dụ:
(47) ~u amâo lo\ trah dlăng, êmăng djo\ kơ am^ ama, dleh ai di gơ\ [ă anak, tơl
[lak mra, anak yua amâo mâo (p). Êgao tơ ana\n, leh pro\ng boh tih `u ktrăm ama;
pro\ng pha, ktrăm am^, `u wăng liư\ lo\ bliư\ kơ am^ pô, kgă liư\ lo\ bliư kơ ama pô (q),
82
anăn kthu\l `u, mâo kđi am^ ama kơ `u (r) [đk 147, tr.327] (Hắn không đoái hoài đến
cha mẹ hắn nữa, không đến giúp đỡ cha mẹ hắn nữa. Những con người đã khó nhọc vì
hắn, đã địu hắn đến chai vai, thế mà giờ đây chẳng còn có một ai để sai bảo (p). Quá
hơn nữa, khi hắn đã có bắp chân to, hắn giẫm lên cha; khi hắn đã có đùi to, hắn đạp
lên mẹ; hắn là cây cuốc sắc, cây rựa bén, quật lại mẹ cha (q), thì hắn là kẻ có tội, có
việc phải đưa ra xét xử giữa cha mẹ hắn và hắn(r)).
LC (q) trong lập luận này đƣợc dẫn nhập bằng kết tử êgao tơ ana \n, là luận
cứ bổ sung và nhấn mạnh về hiệu lực lập luận đối với kết luận, nó có hiệu lực mạnh
nhất đối với kết luận và thường được đặt gần kết luận.
b2. Kết tử ba vị trí nghịch hướng
Kết tử nghịch hƣớng là những chỉ dẫn lập luận cho thấy các luận cứ trong lập
luận hƣớng đến kết luận trái chiều nhau. Nhƣ vậy, dựa vào cấu trúc và tính chất đã
nêu ở trên, có thể hiểu KT3VT nghịch hƣớng là những KT đòi phải tổ chức lập luận
hoàn chỉnh tối thiểu gồm hai luận cứ và một kết luận, biểu thị quan hệ nghịch
hƣớng giữa các luận cứ và kết luận. Lập luận trong luật tục Êđê sử dụng các kết tử:
bi, [iă dah, bi dah, khă, khă dah, anei le \ làm KT3VT nghịch hƣớng.
(i) Nhóm kết tử bi, [iă dah, bi dah (nhƣng, tuy nhiên)
Đây là những kết từ nối các thành phần trong câ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_lap_luan_trong_luat_tuc_e_de_tran_thi_tham.pdf