MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3
3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu. 3
4. Giả thuyết khoa học . 4
5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu . 4
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu . 10
7. Những đóng góp mới của luận án. 14
8. Cấu trúc của luận án . 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG WEBGIS MÃ NGUỒN MỞ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .15
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông. 15
1.1.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 15
1.1.2. Đổi mới về phương pháp, hình thức dạy học và đánh giá kết quả học tập. 17
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lí . 19
1.2.1. Khái niệm . 20
1.2.2. Vai trò của CNTT&TT trong dạy học địa lí. 21
1.2.3. Xu hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Địa lí. 23
1.3. Bản đồ giáo khoa trong dạy học địa lí . 24
1.3.1. Khái niệm bản đồ giáo khoa . 24
1.3.2. Phân loại bản đồ giáo khoa . 25
1.3.3. Vai trò của bản đồ giáo khoa. 26
1.4. WebGIS trong dạy học địa lí. 27
1.4.1. Khái niệm WebGIS. 27
1.4.2. Phân loại WebGIS. 29
1.4.3. Ưu và nhược điểm của WebGIS. 30
1.4.4. Vai trò của WebGIS trong dạy học địa lí. 33
1.5. Mã nguồn mở cho WebGIS . 41
1.5.1. Khái niệm . 41
1.5.2. Các ứng dụng GIS mã nguồn mở. 421.5.3. WebGIS mã nguồn mở . 44
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh lớp 12 . 46
1.6.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 12 . 46
1.6.2. Khả năng nhận thức của học sinh lớp 12 . 47
1.7. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí 12 trung học phổ thông. 48
1.7.1. Mục tiêu chương trình Địa lí 12 . 48
1.7.2. Nội dung chương trình Địa lí 12. 49
1.8. Thực trạng của việc sử dụng phương tiện dạy học và việc ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường THPT. 51
Tiểu kết chương 1.56
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBGIS MÃ
NGUỒN MỞ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .57
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng WebGIS trong
dạy học Địa lí 12. 57
2.1.1. Yêu cầu . 57
2.1.2. Nguyên tắc. 59
2.2. Xác định các lớp bản đồ và các lớp thông tin cần xây dựng trên
WebGIS. 63
2.3. Quy trình xây dựng WebGIS . 69
2.3.1. Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu. 69
2.3.2. Bước 2: Xác định các lớp bản đồ, lớp thông tin cần thiết. 70
2.3.3. Bước 3: Thiết kế và biên tập dữ liệu . 71
2.3.4. Bước 4: Lựa chọn công nghệ WebGIS. 72
2.3.5. Bước 5: Xây dựng cấu trúc và giao diện WebGIS. 72
2.3.6. Bước 6: Kiểm thử . 74
2.3.7. Bước 7: Hoàn thiện và thực nghiệm . 74
2.4. Ứng dụng các mã nguồn mở để xây dựng WebGIS. 75
2.4.1. GeoServer. 75
2.4.2. Apache. 76
2.4.3. PostgreSQL/PostGIS. 77
2.4.4. QGIS. 78
2.4.5. Heron MC. 782.4.6. Leaflet. 79
2.5. Giới thiệu sản phẩm WebGIS. 80
2.5.1. Chức năng quản trị các lớp chuyên đề . 81
2.5.2. Chức năng đánh dấu bản đồ . 82
2.5.3. Chức năng chỉnh sửa (Edit) . 83
2.5.4. Chức năng tạo ảnh bản đồ (Print) . 83
2.5.5. Chức năng tải dữ liệu (Upload). 85
2.6. Sử dụng WebGIS trong dạy học Địa lí 12 THPT . 85
2.6.1. Tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của WebGIS. 85
2.6.2. Khai thác các tính năng của WebGIS trong một số tình huống dạy học
Địa lí 12 THPT. 92
2.7. Một số giáo án minh họa . 98
2.7.1. Giáo án số 1 . 98
2.7.2. Giáo án số 2 . 103
2.7.3. Giáo án số 3 . 113
Tiểu kết chương 2.126
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.127
3.1. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm. 127
3.1.1. Mục đích. 127
3.1.2. Nguyên tắc. 127
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm . 127
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm . 129
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm . 129
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm. 129
3.2.3. Thời gian thực nghiệm . 130
3.3. Chọn bài và tổ chức thực nghiệm . 131
3.3.1. Chọn bài thực nghiệm . 131
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm. 131
3.4. Kết quả thực nghiệm . 133
3.4.1. Bài thực nghiệm số 1. 133
3.4.2. Bài thực nghiệm số 2. 135
3.4.3. Bài thực nghiệm số 3. 1383.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm . 140
3.5.1. Đánh giá định lượng . 140
3.5.2. Đánh giá định tính . 141
3.6. Đánh giá về ứng dụng WebGIS. 144
Tiểu kết chương 3.147
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.148
1.Kết luận. 148
2.Khuyến nghị . 149
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.151
TÀI LIỆU THAM KHẢO.152
PHỤ LỤC.167
186 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Luận văn Xây dựng và sử dụng Webgis mã nguồn mở trong dạy học Địa lí 12 Trung học Phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích
là gì, phục vụ nội dung nào hay bài học nào trong chương trình Địa lí 12.
WebGIS cần hỗ trợ tốt việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS, dễ
dàng tương tác và HS có thể chủ động khám phá.
2.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
Bản đồ giáo khoa nói chung, WebGIS nói riêng dùng trong dạy học cần
phải có tính trực quan, đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận
dạy học địa lí. Nguyên tắc này dựa trên cơ sở của nhận thức luận duy vật biện
chứng là: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn.
Việc trực quan sinh động trong nhận thức địa lí thường không thể bắt
đầu từ cảm giác trực tiếp các đối tượng và hiện tượng địa lí được, mà phải từ
các biểu tượng của các đối tượng, hiện tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. Vì
vậy việc trình bày trực quan sinh động các đối tượng và hiện tượng địa lí
trong WebGIS sẽ tạo điều kiện để HS hình thành những biểu tượng địa lí rõ
ràng và là cơ sở để hình thành khái niệm địa lí vững chắc. WebGIS có tính
năng phóng to, thu nhỏ các đối tượng hoặc phạm vi không gian trên màn hình
lớn để giảng dạy ở trên lớp, do đó tính trực quan cần đạt đến mức HS ngồi ở
vị trí nào trong lớp học cũng có thể quan sát được rõ ràng.
Trực quan phải đảm bảo cho HS dễ phát hiện được những đối tượng
quan trọng trên bản đồ và mối quan hệ giữa những đối tượng địa lí quan trọng
ấy với các đối tượng địa lí khác. Màu sắc phải rõ ràng, ký hiệu nên chân thực,
gần gũi để HS dễ liên tưởng đến các đối tượng ngoài thực tế.
2.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại và cập nhật
Những kiến thức bản đồ và kiến thức địa lí luôn luôn phát triển và có sự
biến đổi nhanh chóng. WebGIS phải phản ánh được những thành tựu mới
nhất của khoa học địa lí và khoa học bản đồ, đồng thời ứng dụng những thành
62
tựu mới nhất của công nghệ hiện đại vào thành lập và sử dụng bản đồ, đáp
ứng yêu cầu mới của giáo dục. Những số liệu, tài liệu địa lí, nhất là số liệu về
KTXH cần được cập nhật, phản ánh sự thay đổi về quy mô, cơ cấu của nền kinh
tế theo ngành và theo lãnh thổ cũng như về dân cư, lao động, bám sát nội dung
dạy học ở lớp 12. Việc cập nhật bản đồ và thông tin thuộc tính được thực hiện ở
phía máy chủ thì ngay lập tức người dùng được nhận và sử dụng phiên bản mới
nhất của bản đồ.
2.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thẩm mĩ
WebGIS này là sản phẩm phục vụ giáo dục nên cũng cần chú trọng
đến tính thẩm mĩ, phù hợp với học đường. Bố cục WebGIS phải gọn gàng,
rõ ràng. Các lớp bản đồ chuyên đề phải đặt ở vị trí trung tâm và chiếm
phạm vi chủ đạo. Các biểu tượng (icon) trên các thanh công cụ phải sắc
nét, dễ tìm. Giao diện trang Web cần tươi sáng, màu sắc các đối tượng, các
lớp bản đồ cần hài hòa, logic.
2.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác
Tính tương tác bao gồm các thao tác và các hoạt động khai thác, sử
dụng WebGIS để dạy và học của GV và HS. Nhiều tình huống tương tác có
thể xảy ra trong quá trình dạy học như: GV - WebGIS (ví dụ: GV dùng
WebGIS soạn bài, tạo dữ liệu mới); HS - WebGIS (ví dụ: HS đo một đoạn
đường trên WebGIS hay tìm kiếm địa điểm); GV - WebGIS - HS (ví dụ:
GV dùng WebGIS để đặt câu hỏi, HS trả lời); GV - HS - WebGIS (ví dụ:
GV giao nhiệm vụ cho HS, HS sử dụng WebGIS để giải quyết nhiệm vụ);
HS - HS - WebGIS (ví dụ: HS thảo luận với bạn, sau đó dùng WebGIS để
giải quyết nhiệm vụ), Như vậy, việc thiết kế WebGIS cần chú ý tới các
tình huống dạy học cụ thể, cung cấp các công cụ đa dạng để tăng cường
khả năng tương tác của hệ thống.
63
2.2. Xác định các lớp bản đồ và các lớp thông tin cần xây dựng trên
WebGIS
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của chương trình Địa lí 12 THPT và
các bài học cụ thể, căn cứ vào các nguồn tài liệu hiện có (các loại bản đồ
giáo khoa, số liệu thống kê, tư liệu tham khảo), tác giả đã tiến hành xây
dựng ma trận các lớp bản đồ và các lớp thông tin cần thiết trên WebGIS
(bảng 2.2). Các lớp dữ liệu này gồm 2 nhóm chính: nhóm kế thừa từ các
bản đồ giáo khoa hiện có (tách thành các lớp riêng biệt, cập nhật các số liệu
mới hoặc các đối tượng mới) và nhóm bổ sung mới.
Bảng 2.2. Các lớp bản đồ và lớp thông tin cần xây dựng trên WebGIS
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
Bài 2: Vị trí địa
lí, phạm vi lãnh
thổ
- SGK: Các nước
Đông Nam Á
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Hành
chính, Hình thể,
Việt Nam trong
Đông Nam Á
- Bản đồ treo
tường: Địa lí tự
nhiên Việt Nam
- Cửa khẩu
- Đảo ven bờ
- Đường bờ biển
- Đường biên giới
- Vị trí các điểm
cực trên đất liền
- Đường cơ sở
trên biển
- Đường phân
chia Vịnh Bắc Bộ
và phân định
vùng đánh cá
chung
Bài 6: Đất nước
nhiều đồi núi
- SGK: Địa hình
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Hình thể
- Lớp nền:
Mundialis Topo;
Esri Topo;
Google Terrain
Bài 10: Thiên
nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa (tiếp
theo)
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Các hệ
thống sông
- Sông chính
- Sông chi tiết
Bài 13: Thực
hành
- Bản đồ treo
tường: Địa lí tự
nhiên Việt Nam
- Atlat Địa lí Việt
- Các dãy núi
- Các đỉnh núi
- Các cao nguyên
- Ranh giới tỉnh
- Bản đồ nền
trắng
64
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
Nam: Các miền
tự nhiên
- (Tái sử dụng lớp
sông chính)
- Lớp thông tin
tham khảo về các
đỉnh núi, dãy núi,
cao nguyên (hình
ảnh, bài viết, link
truy cập)
Bài 14: Sử dụng
và bảo vệ tài
nguyên thiên
nhiên
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Thực vật và
động vật
- Các lớp động
vật
- Vị trí các vườn
quốc gia và các
khu bảo tồn thiên
nhiên
- Các di sản thiên
nhiên thế giới,
các công viên địa
chất toàn cầu
Bài 16: Đặc điểm
dân số và phân bố
dân cư ở nước ta
- SGK: Phân bố
dân cư
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Dân số
- Mật độ dân số
phân theo địa
phương năm
2016
- Quy mô dân số
phân theo địa
phương năm
2016
- Các thành phố
theo phân loại đô
thị Việt Nam
Bài 22: Vấn đề
phát triển nông
nghiệp
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Nông
nghiệp
- Ranh giới các
vùng nông nghiệp
- Các sản phẩm
nông nghiệp
chuyên môn hóa
- Năng suất lúa
trung bình năm
phân theo địa
phương năm
2016
- Diện tích lúa và
sản lượng lúa
phân theo vùng
năm 2016
Bài 24: Vấn đề
phát triển ngành
thủy sản và lâm
nghiệp
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Thủy sản
- Bãi tôm, cá
- Sản lượng thủy
sản khai thác,
nuôi trồng phân
theo địa phương
năm 2005
- Sản lượng thủy
sản khai thác,
nuôi trồng phân
theo địa phương
năm 2016
-Sản lượng thủy
sản khai thác theo
65
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
vùng năm 2005
và 2016
- Vị trí các ngư
trường trọng
điểm
Bài 25: Tổ chức
lãnh thổ nông
nghiệp
- Bản đồ treo
tường: Địa lí tự
nhiên Việt Nam;
Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Nông
nghiệp chung
(Tái sử dụng các
lớp bản đồ ở bài
22)
- Lớp thông tin về
đặc điểm chính
của 7 vùng nông
nghiệp
Bài 26: Cơ cấu
ngành công
nghiệp
- SGK: Công
nghiệp chung
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Công
nghiệp chung
- Quy mô các
trung tâm công
nghiệp
- Các ngành công
nghiệp
Bài 27: Vấn đề
phát triển một số
ngành công
nghiệp trọng
điểm
- SGK: Công
nghiệp năng
lượng
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Công
nghiệp năng
lượng
- Các nhà máy
thủy điện, nhiệt
điện
- Đường dây tải
điện
- Trạm biến áp
- Mỏ than
- Mỏ dầu, khí
- Các nhà máy
điện gió (Ninh
Thuận, Bạc Liêu,
)
Bài 30: Vấn đề
phát triển ngành
giao thông vận tải
và thông tin liên
lạc
- SGK: Giao
thông
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Giao thông
- Đường bộ
- Đường sắt
- Cảng biển
- Tuyến đường
biển
- Sân bay
- (Tái sử dụng lớp
Sông chính và
Cửa khẩu)
66
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
Bài 31: Vấn đề
phát triển thương
mại, du lịch
-SGK: Du lịch
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Du lịch;
Thương mại
- Giá trị xuất
khẩu, nhập khẩu
của Việt Nam tới
các nước trên Thế
giới năm 2016
- Trung tâm du
lịch
- Các điểm phân
bố tài nguyên du
lịch tự nhiên và
nhân văn
Bài 32: Vấn đề
khai thác thế
mạnh ở Trung du
và miền núi Bắc
Bộ
-SGK: Khai thác
một số thế mạnh
chủ yếu của
Trung du và miền
núi Bắc Bộ
- Atlat: Vùng
Trung du và miền
núi Bắc bộ, vùng
đồng bằng sông
Hồng
- Bản đồ treo
tường: Địa lí tự
nhiên Việt Nam
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh; các
trung tâm công
nghiệp; các nhà
máy thủy điện,
nhiệt điện; điểm
du lịch; các sản
phẩm nông
nghiệp chính ở tỷ
lệ phù hợp)
- Các khu công
nghiệp, khu kinh
tế
- Ranh giới vùng
kinh tế trọng
điểm phía Bắc
Bài 33: Vấn đề
chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo
ngành ở đồng
bằng sông Hồng
- SGK: Kinh tế
đồng bằng sông
Hồng
- Atlat: Vùng
Trung du và miền
núi Bắc bộ, vùng
đồng bằng sông
Hồng
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh; các
trung tâm công
nghiệp; điểm du
lịch ở tỷ lệ phù
hợp)
- (Tái sử dụng lớp
mật độ dân số;
quy mô dân số
theo địa phương
ở tỷ lệ phù hợp)
- Cơ cấu GDP
phân theo khu
vực kinh tế của
các tỉnh, thành
phố năm 2009 và
năm 2016
- Các trung tâm
67
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
công nghiệp, khu
kinh tế
Bài 35: Vấn đề
phát triển kinh tế -
xã hội ở Bắc
Trung Bộ
- SGK: Khai thác
một số thế mạnh
chủ yếu của vùng
Bắc Trung Bộ
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Vùng Bắc
Trung Bộ
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh, bãi cá,
tôm, cảng biển,
cửa khẩu; các
trung tâm công
nghiệp, điểm
công nghiệp;
Trâu, bò; điểm du
lịch, di sản ở tỷ lệ
phù hợp)
- Các vùng sản
xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy
sản
- Các trung tâm
công nghiệp, khu
kinh tế
- Ranh giới vùng
kinh tế trọng
điểm miền Trung
Bài 36: Vấn đề
phát triển kinh tế -
xã hội ở Duyên
hải Nam Trung
Bộ
- SGK: Khai thác
một số thế mạnh
chủ yếu của vùng
Duyên hải Nam
Trung Bộ
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Vùng
Duyên hải Nam
Trung Bộ, Vùng
Tây Nguyên
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh, bãi cá,
tôm, cảng biển,
cửa khẩu; các
trung tâm công
nghiệp, điểm
công nghiệp; các
nhà máy thủy
điện; một số sản
phẩm nông sản
chính; điểm du
lịch, di sản ở tỷ lệ
phù hợp)
- Các vùng sản
xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy
sản
- (Tái sử dụng
lớp: ranh giới
vùng kinh tế
trọng điểm miền
Trung)
68
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
Bài 37: Vấn đề
khai thác thế
mạnh ở Tây
Nguyên
- SGK: Khai thác
một số thế mạnh
chủ yếu về nông,
lâm nghiệp ở Tây
Nguyên; Các bậc
thang thủy điện
trên Tây Nguyên
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Vùng
Duyên hải Nam
Trung Bộ, Vùng
Tây Nguyên
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh, cửa
khẩu; các điểm
công nghiệp; các
nhà máy thủy
điện; một số sản
phẩm nông sản
chính ở tỷ lệ phù
hợp)
- Các vùng sản
xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy
sản
Bài 39: Vấn đề
khai thác lãnh thổ
theo chiều sâu ở
Đông Nam Bộ
- SGK: Khai thác
lãnh thổ theo
chiều sâu ở Đông
Nam Bộ
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Vùng Đông
Nam Bộ, vùng
đồng bằng sông
Cửu Long
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh, cửa
khẩu; các điểm
công nghiệp; các
nhà máy thủy
điện; một số sản
phẩm nông sản
chính ở tỷ lệ phù
hợp)
- Các vùng sản
xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp
- Ranh giới vùng
kinh tế trọng
điểm phía Nam
Bài 41: Vấn đề sử
dụng hợp lý và
cải tạo tự nhiên ở
Đồng bằng sông
Cửu Long
- SGK: Các loại
đất chính ở Đồng
bằng sông Cửu
Long
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Vùng Đông
Nam Bộ, vùng
đồng bằng sông
- (Tái sử dụng lớp
giao thông; ranh
giới vùng; ranh
giới tỉnh, cửa
khẩu; các điểm
công nghiệp; một
số sản phẩm nông
sản chính; các bãi
- (Tái sử dụng
lớp: Ranh giới
vùng kinh tế
trọng điểm phía
Nam)
69
Bài học Bản đồ hiện có
Lớp tách hoặc
cập nhật
Lớp bổ sung
Cửu Long tôm, cá ở tỷ lệ
phù hợp)
Bài 42: Vấn đề
phát triển kinh tế,
an ninh quốc
phòng ở Biển
Đông và các đảo,
quần đảo
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Hình thể,
Địa chất, khoáng
sản
- (Tái sử dụng
lớp: đường bờ
biển; đường cơ
sở; các đảo ven
bờ; các bãi tôm,
cá ở tỷ lệ thích
hợp)
Bài 43: Các vùng
kinh tế trọng điểm
- SGK: Các vùng
kinh tế trọng
điểm
- Atlat Địa lí Việt
Nam: Các vùng
kinh tế trọng
điểm
- (Tái sử dụng
lớp: ranh giới các
vùng kinh tế
trọng điểm; ranh
giới tỉnh; giao
thông; cửa khẩu;
cảng biển; bãi
tôm, cá)
Trong phạm vi giới hạn của luận án, tác giả lựa chọn xây dựng và đưa
lên WebGIS các lớp dữ liệu của 3 bài học cụ thể gồm: bài 13, bài 24 và bài 30.
2.3. Quy trình xây dựng WebGIS
Theo nghiên cứu của tác giả, quy trình xây dựng WebGIS trải qua 7 bước
cơ bản (hình 2.1).
2.3.1. Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
Đây là bước rất quan trọng, quyết định tính chất và đặc điểm của sản
phẩm. Việc xác định mục đích, yêu cầu của sản phẩm phải căn cứ vào mục
tiêu, nội dung chương trình Địa lí 12 THPT và của từng bài học, dự kiến hoạt
động nhận thức của HS, các phương pháp giảng dạy, các phương tiện dạy học
đi kèm và các hình thức tổ chức dạy học.
Sản phẩm WebGIS được xây dựng nhằm tạo một công cụ, TBDH hiện
đại là các bản đồ trực tuyến, phục vụ GV giảng dạy chương trình Địa lí 12,
70
hỗ trợ HS có thể tương tác, khai thác tri thức từ các bản đồ. Các yêu cầu kỹ
thuật tối thiểu của sản phẩm này là có các chức năng cơ bản như di chuyển,
phóng to, thu nhỏ, quản lý các lớp dữ liệu, trực quan hóa dữ liệu bằng ký
hiệu, đường nét, các nền màu chuyên đề, các bản đồ biểu đồ; hỗ trợ truy
vấn đơn giản như tìm kiếm địa chỉ, xác định tọa độ địa điểm. Một số tính
năng mở rộng và nâng cao khác cần được chú trọng như đo đạc trên bản
đồ, tạo mới và chỉnh sửa dữ liệu, tải lên (upload) và tải xuống (download)
dữ liệu.
Hình 2.1. Quy trình xây dựng WebGIS
2.3.2. Bước 2: Xác định các lớp bản đồ, lớp thông tin cần thiết
Từ việc nghiên cứu mục tiêu, nội dung môn học và bài học ở bước 1,
tác giả đã tổng hợp được các dạng bản đồ giáo khoa hiện có sử dụng dạy học
Địa lí 12 THPT, đây là căn cứ quan trọng để xác định các lớp bản đồ, lớp
thông tin cần thiết trên sản phẩm WebGIS. Việc xác định này phải đảm bảo
vừa kế thừa và kết hợp được với nguồn bản đồ truyền thống vừa tạo ra các lớp
71
bản đồ cập nhật về số liệu, nội dung hoặc các lớp mới phục vụ cho các ý
tưởng dạy học.
2.3.3. Bước 3: Thiết kế và biên tập dữ liệu
Căn cứ vào ma trận các lớp bản đồ được xác định từ bước 2, tác giả đã tổ
chức dữ liệu thành 2 nhóm: dữ liệu nền và dữ liệu chuyên đề. Dữ liệu nền
(base map) lấy từ dịch vụ bản đồ của Google (Google Terrain, Google Streets,
Google Satellite), OSM (Open Street Map), Mapbox (Streets/Satellite), Esri
(Topo) và Mundialis (Topo) - đều là những dữ liệu ảnh bản đồ toàn thế giới
được dùng phổ biến nhất hiện nay trên tất cả các ứng dụng WebGIS. Ngoài
ra, tác giả cũng cung cấp dữ liệu nền trắng, sử dụng trong một số tình huống
như tạo bản đồ câm hoặc loại bỏ sự phân tán của HS, chỉ tập trung vào dữ liệu
lãnh thổ Việt Nam.
Dữ liệu chuyên đề thực chất là các nhóm lớp/lớp bản đồ được biên tập
phù hợp với các chủ đề, vấn đề trong SGK Địa lí 12, dùng để giảng dạy trong
một bài hoặc nhóm bài học có liên quan trong chương trình Địa lí 12 như:
Hành chính, Dân số, Giao thông, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản,
Dữ liệu chuyên đề có định dạng shapefile (một trong những định dạng
dữ liệu không gian dạng vector phổ biến nhất, được phát triển bởi Esri), gồm
3 kiểu điểm (point), đường (polyline), vùng (polygon/region). Từ nguồn dữ
liệu này, các bản đồ chuyên đề được biên tập bằng các phần mềm GIS mã
nguồn mở. Cuối cùng, tác giả sử dụng các chuẩn giao tiếp OpenGIS (WMS,
WFS) để kết nối dữ liệu từ máy chủ bản đồ tạo thành các lớp chuyên đề trên
WebGIS.
Chuẩn OpenGIS là thương hiệu được đăng ký bởi OGC (The Open
Geospatial Consortium), được phát triển thống nhất và duy nhất, là hệ thống
khung quy định chuẩn của phần mềm cho phép truy cập và xử lý thông tin địa
lí, cho phép các nhà phát triển phần mềm xây dựng các sản phẩm có sử dụng
chung tài nguyên dữ liệu địa lí.
72
Web Map Service (WMS): dịch vụ tạo ảnh bản đồ và hiển thị bản đồ từ
nhiều nguồn dữ liệu đa dạng.
Web Feature Service (WFS): dịch vụ xử lý truy vấn và cập nhật dữ liệu.
Dữ liệu không gian chủ yếu có phạm vi là lãnh thổ Việt Nam nhưng dữ
liệu nền là các ảnh bản đồ thế giới do đó trong quá trình biên tập, cần chú ý
lựa chọn hệ quy chiếu WGS84 (EPSG:4326) để các lớp dữ liệu hiển thị trên
WebGIS khi chồng xếp (overlay) với dữ liệu nền không bị sai lệch vị trí. Mặt
khác, để ưu tiên hiển thị lãnh thổ Việt Nam, cần khai báo trong mã nguồn của
WebGIS các thông số sau: tọa độ các góc (extend), tọa độ trung tâm (center)
và mức độ phóng đại ban đầu của WebGIS (zoom).
2.3.4. Bước 4: Lựa chọn công nghệ WebGIS
Việc lựa chọn công nghệ WebGIS là một trong những khâu hết sức quan
trọng, quyết định đặc điểm, tính năng, khả năng vận hành, mở rộng của sản
phẩm. Đối với WebGIS phục vụ dạy học Địa lí 12, tác giả lựa chọn kết hợp
các thành phần công nghệ sau: về phía máy chủ (server) chọn Apache là máy chủ
web, GeoServer là máy chủ bản đồ; về phía máy khách (client) sử dụng bộ code
Heron MC để tạo giao diện. Để quản lý cơ sở dữ liệu (database) tác giả sử dụng
PostgreSQL/PostGIS. Để biên tập dữ liệu tác giả chọn QGIS. Các phần mềm mã
mở này được trình bày chi tiết trong phần 2.4 của chương 2.
2.3.5. Bước 5: Xây dựng cấu trúc và giao diện WebGIS
Cấu trúc WebGIS phục vụ dạy học Địa lí 12 gồm 3 tầng (tier) cơ bản
như một Website thông thường (hình 2.2).
Tầng giao diện hiển thị thông qua trình duyệt web của người dùng. Tác
giả sử dụng mã nguồn Heron MC để cấu hình phần giao diện này.
Đối với WebGIS, tầng máy chủ ứng dụng (Application Server) gồm 2
thành phần là máy chủ Web (Web Server) và máy chủ bản đồ (Map Server).
Web Server (trong trường hợp này tác giả dùng Apache) tiếp nhận và đáp lại
những yêu cầu từ trình duyệt Web thông thường thông qua nghi thức truyền
73
dữ liệu trên mạng. Map Server là nơi thực hiện những truy vấn không gian,
chỉ dẫn phân tích không gian, tạo và trả lại bản đồ theo yêu cầu từ máy khách
thông qua Web Server. Tác giả sử dụng GeoServer làm máy chủ bản đồ trong
nghiên cứu của mình.
Hình 2.2. Cấu trúc WebGIS phục vụ dạy học Địa lí 12
Tầng dữ liệu (Data Server) là nơi lưu trữ các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu
không gian và phi không gian (thuộc tính). Các dữ liệu này được tổ chức lưu
trữ bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL/PostGIS. Thông qua không gian
lưu trữ (Store) trên GeoServer đã tạo ra kết nối với Data Server. Các bản đồ
chuyên đề, thông tin thuộc tính của đối tượng địa lí hay các dữ liệu tải xuống
từ WebGIS đều được thực thi bởi các dịch vụ WMS, WFS trên GeoServer.
Tác giả dự kiến thiết kế giao diện của sản phẩm bao gồm các thành
phần chính sau (hình 2.3): banner hoặc logo WebGIS (1); phần quản trị các
lớp bản đồ (2); phần hiển thị nội dung các lớp bản đồ (3); phần chú giải (4);
các thanh công cụ của WebGIS (5); phần các yếu tố mở rộng (6).
74
Hình 2.3. Dự kiến giao diện của WebGIS
2.3.6. Bước 6: Kiểm thử
Mục đích của bước này nhằm kiểm tra các chức năng của ứng dụng
webGIS đã hoạt động chưa, các lớp dữ liệu có hiển thị đúng yêu cầu không,
nếu chưa thỏa mãn, tác giả sẽ tiếp tục quay trở lại bước 3, chỉnh sửa trong mã
nguồn của webGIS. Để kiểm thử trên mạng nội bộ, tác giả khởi động (start)
Apache và Geoserver để khởi tạo dịch vụ web và dịch vụ bản đồ cho ứng
dụng, sau đó sử dụng trình duyệt web thông dụng truy cập địa chỉ:
2.3.7. Bước 7: Hoàn thiện và thực nghiệm
Ở bước này, tác giả tiếp tục giải quyết thêm những nhiệm vụ hoặc bổ
sung những tính năng hữu ích khác cho sản phẩm. Ví dụ, hướng dẫn sử dụng
WebGIS (phụ lục 1), bổ sung chức năng đo đạc (khoảng cách, diện tích);
cung cấp các liên kết (link) tới website hữu ích cho GV trong quá trình giảng
dạy như: bản đồ hành chính Việt Nam; khí hậu, thời tiết khu vực và thế giới;
chuyển đổi hệ tọa độ, ... Tác giả công bố WebGIS trực tuyến tại địa chỉ truy
cập: để tiếp tục kiểm tra các tính năng và tham khảo ý kiến
các chuyên gia để bổ sung, chỉnh sửa. Mặt khác, đây là ứng dụng phục vụ dạy
học, do đó cần thông qua hoạt động thực nghiệm tại các trường THPT để kiểm
75
tra mức độ phù hợp, tính khoa học, tính sư phạm và thẩm mỹ của sản phẩm. Từ
đó, tác giả có thêm các căn cứ để hoàn thiện sản phẩm.
2.4. Ứng dụng các mã nguồn mở để xây dựng WebGIS
2.4.1. GeoServer
GeoServer là ứng dụng bản đồ phía máy chủ (Server side) cung cấp hình
ảnh về các đối tượng địa lí, độc lập hệ thống, được xây dựng dựa trên thư viện
mã mở Geotools [107]. GeoServer có khả năng kết nối với các nguồn cơ sở
dữ liệu thông qua hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến như:
PostgreSQL/PostGIS, Microsoft SQL Server 2008, MySQL, hoặc các tập
tin dữ liệu không gian như Shapfile, GeoTiff GeoServer hỗ trợ các quá
trình thực thi các yêu cầu từ máy khách theo chuẩn OGC (WMS, WFS, ).
GeoServer có thể hiển thị dữ liệu trên các ứng dụng bản đồ phổ biến như
Google Maps, Google Earth, Microsoft Virtual Earth
Tác giả chọn GeoServer làm Map server, tổ chức dữ liệu thông qua kết
nối với PostgreSQL/PostGIS (hình 2.4).
Hình 2.4. Tổ chức dữ liệu (A) và tạo ảnh bản đồ bằng WMS (B) trên GeoServer
76
Mặt khác, GeoServer trợ giúp biên tập các kiểu dạng (styles) hiển thị
của dữ liệu không gian, trực quan hóa các đối tượng trên các lớp bản đồ.
Thông qua phần mở rộng CSS Styles của Geoserver, tác giả đã viết các đoạn
mã CSS này. Hình 2.5 mô tả đoạn mã tạo kiểu cho các cảng biển.
Hình 2.5. Tạo kiểu dáng của cảng biển bằng CSS
2.4.2. Apache
Apache (còn được gọi là Apache HTTP server) là phần mềm máy chủ
Web (Web Server) được sử dụng rộng rãi nhất thế giới. Apache được phát
triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ của Apache
Software Foundation [114].
Tác giả sử dụng Apache để tạo Web Server trên máy tính cá nhân, tạo
cổng cho ứng dụng WebGIS (hình 2.6), quản lý kết nối, truyền dữ liệu, truy
cập dữ liệu và xử lý tài liệu trên WebGIS.
Hình 2.6. Apache khởi tạo cổng cho ứng dụng WebGIS
77
2.4.3. PostgreSQL/PostGIS
PostgreSQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ ngôn ngữ truy vấn SQL.
Tác giả lựa chọn ứng dụng này vì những ưu điểm: tính hiệu quả và tính ổn
định , công cụ quản trị đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với nhiều hệ điều hành
khác nhau: Windows, Linux, Unix; có khả năng mở rộng hệ thống [117].
PostGIS là một cơ sở dữ liệu không gian được tích hợp vào hệ quản trị
cơ sở dữ liệu PostgreSQL. Nó hỗ trợ tất cả các hàm và đối tượng được định
nghĩa trong chuẩn OpenGIS. Việc sử dụng những hàm tính toán không gian
dựa trên PostGIS thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu không gian và truy vấn hoàn
toàn dựa trên các câu lệnh SQL.
Tác giả sử dụng PostgreSQL/PostGIS để khởi tạo cơ sở dữ liệu, nhập
(import) dữ liệu và quản lí dữ liệu cho sản phẩm WebGIS (hình 2.7).
Hình 2.7. Quản lý cơ sở dữ liệu bằng PostgreSQL
78
2.4.4. QGIS
QGIS là phần mềm mã nguồn mở có các ưu điểm: giao diện đơn giản, dễ
sử dụng; kích thước tập tin nhỏ hơn, tiêu tốn ít tài nguyên và xử lý các yêu cầu
tương đối tốt so với phần mềm GIS thương mại; có khả năng mở rộng tính năng
thông qua việc sử dụng các plugins; hỗ trợ đa dạng các kiểu dữ liệu [116].
Tác giả sử dụng QGIS trong các khâu: xử lí dữ liệu không gian (hình 2.8),
tổ chức dữ liệu thuộc tính, chuyển đổi các định dạng dữ liệu và hệ quy chiếu.
Hình 2.8. Biên tập dữ liệu trên QGIS
2.4.5. Heron MC
Heron MC (The Heron Mapping Client) là mã nguồn mở thuận lợi cho
việc tạo ra các ứng dụng bản đồ chạy trên trình duyệt web với bộ công cụ
JavaScript GeoExt [118].
GeoExt là một bộ công cụ mạnh mẽ kết hợp thư viện lập trình bản đồ
web OpenLayers với kiến thức về giao diện người dùng của Ext JS để giúp
xây dựng các ứng dụng GIS mang phong cách mạnh mẽ cho máy tính để bàn
(desktop) trên nền web bằng JavaScript.
Heron MC phát triển các khung, sườn (frameworks) này bằng cách cung
cấp các thành phần cao cấp và quy ước để lắp ráp nhanh các ứng dụng thông
79
qua cấu hình. Phát ngôn nổi tiếng của cộng đồng phát triển Heron MC là
"Look ma, no programming!" ngụ ý nói đến sự đơn giản khi tạo WebGIS mà
không cần biết đến lập trình đối với người dùng.
Tác giả sử dụng mã nguồn Heron MC để thiết lập giao diện người dùng,
cài đặt các thành phần và chức năng của WebGIS.
Hình 2.9. Các tiện ích trong thư viện JavaScript của Heron M
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_luan_van_xay_dung_va_su_dung_webgis_ma_nguon_mo_tron.pdf