Luận án Nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 5

Ch¬ương 1.

 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 10

1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 17

1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 29

Ch¬ương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 33

2.1. Các học viện, trường sĩ quan và ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 33

2.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 47

2.3 Quan niệm và những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 57

Ch¬ương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 68

3.1. Thực trạng chất lượng ủy ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 68

3.2. Nguyên nhân của thực trạng và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 101

Ch¬ương 4. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 115

4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 115

4.2. Giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 125

KẾT LUẬN 163

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166

PHỤ LỤC 179

 

doc239 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GS đã xác định. Đánh giá chất lượng thực hiện các cuộc KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở, Đảng ủy Trường Sĩ quan Chính trị khẳng định: "Chất lượng có cuộc kiểm tra, giám sát đảng viên, tổ chức đảng còn hạn chế" [45, tr.9]. Một số UBKT đảng ủy cơ sở quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ KT, GS chưa tuân thủ đúng quy trình, còn biểu hiện làm tắt, thực hiện mang tính hình thức, không thiết thực. Biểu hiện dễ nhận thấy thông qua việc lưu trữ hồ sơ của một số UBKT đảng ủy cơ sở có hiện tượng chồng chéo về thời gian giữa các văn bản lưu trữ và trình tự thực hiện; chất lượng chuẩn bị các văn bản chưa cao; chất lượng một số ý kiến phát biểu tính chiến đấu hạn chế, chung chung, không sát với nội dung được KT, GS đối với tổ chức đảng và chức trách, nhiệm vụ của đảng viên nên chất lượng, hiệu quả mang lại từ công tác KT, GS của một số UBKT đảng ủy cơ sở đạt được chưa cao. Một số UBKT đảng ủy cơ sở thực hiện nhiệm vụ KT, GS theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ của cấp ủy giao thiếu chủ động, nhạy bén, nhất là trong nắm tình hình, chủ động phát hiện dấu hiệu vi phạm để quyết định kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong đảng bộ nên tác dụng phòng ngừa và hiệu quả ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm từ sớm, từ xa, từ lúc mới manh nha còn hạn chế. Trên thực tế các vụ việc vi phạm đã xem xét và xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên chủ yếu chạy theo vụ việc, vụ việc đã xảy ra sau đó tiến hành xem xét xử lý. Vai trò của UBKT đảng ủy cơ sở trong việc phát hiện và chủ động xem xét, xử lý chưa nhiều. Số vụ việc được phát hiện để kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và đề nghị xử lý kỷ luật từ UBKT đảng ủy cơ sở còn quá ít, chưa tương xứng với thực tế vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên [phụ lục 7-13]. Do đó, chưa thực sự góp phần tích cực vào việc xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Chưa ngăn chặn được tình trạng vi phạm kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên. Khảo sát thực tế ở một số HV, TSQ Quân đội về kết quả đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên những năm gần đây, cho thấy ở các HV, TSQ Quân đội được khảo sát đều có cấp ủy, tổ chức đảng được đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ, cá biệt có tổ chức đảng đánh giá, xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ [phụ lục 22-29]. Đối với đảng viên, những năm gần đây tỷ lệ đảng viên đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ còn cao, đặc biệt còn có những đảng viên vi phạm khuyết điểm phải xử lý kỷ luật, dẫn đến kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên trong năm ở mức không hoàn thành nhiệm vụ [phụ lục 14-21]. Việc kiện toàn UBKT đảng ủy cơ sở có thời điểm chưa kịp thời; công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở có thời điểm chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức; tiến hành chưa thường xuyên, liên tục, chưa theo kịp sự phát triển của đội ngũ cán bộ; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và lưu trữ hồ sơ các cuộc KT, GS của một số UBKT đảng ủy cơ sở chưa thành nền nếp, tính thống nhất chưa cao. Đảng ủy Trường Sĩ quan Lục quân 1, khẳng định: “Một số ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở chưa tích cực bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, giám sát cho cấp ủy cấp dưới, ủy viên ủy ban kiểm tra; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, lưu trữ hồ sơ chưa thành nền nếp” [48, tr.6]. Tư tưởng trung bình chủ nghĩa, thiếu chứng kiến ở một số ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở vẫn tồn tại nên hiệu quả trong công tác KT, GS của UBKT đảng ủy cơ sở đạt được chưa cao. Một số tổ chức đảng, đảng viên sau khi được KT, GS mức độ chuyển biến tiến bộ chậm. Khảo sát thực tế ở một số HV, TSQ Quân đội bằng phiếu trưng cầu ý kiến, đánh giá về sự chuyển biến tiến bộ của tổ chức đảng và đảng viên sau khi được KT, GS, cho thấy có 13,60% ý kiến (đảng viên là cấp ủy viên, ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở) và 14,80% ý kiến (đảng viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp) đánh giá ở mức "trung bình" [phụ lục 30-31]. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên còn có mặt hạn chế, nhất là năng lực quán triệt, cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên về công tác KT, GS, kỷ luật đảng vào nghị quyết lãnh đạo của đảng ủy, chi bộ cho phù hợp với đặc điểm tổ chức và nhiệm vụ của tổ chức đảng đạt được chưa cao. Vai trò tiên phong, gương mẫu của người đảng viên chưa được phát huy đầy đủ; kết quả lãnh đạo của một số tổ chức đảng cấp dưới và thực hiện chức trách, nhiệm vụ của một số đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ TSVM trong tình hình mới. Cá biệt còn có cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên chấp hành chưa nghiêm nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội dẫn đến vi phạm kỷ luật phải xử lý. Kể từ năm 2015 đến nay, ở các HV, TSQ Quân đội đều có tổ chức đảng được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ, cá biệt có tổ chức đảng yếu kém hoặc không hoàn thành nhiệm vụ [phụ lục 22-29]. Đối với đảng viên, tỷ lệ đảng viên được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ còn cao, đặc biệt còn có những đảng viên đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức vi phạm tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, phải xử lý kỷ luật ở các hình thức khác nhau [phụ lục 14-21]. Khảo sát thực tế ở một số HV, TSQ Quân đội bằng phiếu trưng cầu ý kiến, đánh giá về kết quả đạt được trong công tác KT, GS, kỷ luật đảng của UBKT đảng ủy cơ sở, cho thấy có 15,20% ý kiến (đảng viên là cấp ủy viên, ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở) và 16,40% ý kiến (đảng viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp) được hỏi, đánh giá ở mức "trung bình" [phụ lục 30-31]. Nhìn lại hơn một nhiệm kỳ thực hiện việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội, cho thấy chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở vẫn còn một số hạn chế song đã có sự chuyển biến mới về chất và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ chính trị và yêu cầu nhiệm vụ công tác KT, GS, kỷ luật đảng ở các HV, TSQ Quân đội hiện nay, đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng, xây dựng đảng bộ cơ sở TSVM, xây dựng cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị VMTD, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. 3.2. Nguyên nhân của thực trạng và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 3.2.1. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng ủy ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Nguyên nhân của những ưu điểm Thứ nhất, những thành tựu đổi mới đất nước và kết quả của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã tạo ra những thuận lợi đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội. Qua 35 năm đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế , uy tín quốc tế như ngày nay. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan tâm đến cán bộ, chiến sĩ trong Quân đội. Chính sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta và của Quân đội đã góp phần củng cố niềm tin và nâng cao ý chí quyết tâm của cán bộ, chiến sĩ trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, kết quả xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII của Đảng; Nghị quyết đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ X, XI đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với cả hệ thống chính trị nói chung, Quân đội ta nói riêng, qua đó góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, đối với Quân đội. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quân ủy Trung ương, UBKT Quân ủy Trung ương, các đảng ủy quân chủng, binh chủng, tổng cục và các đảng ủy HV, TSQ Quân đội đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác KT, GS, kỷ luật đảng như: Nghị quyết Trung ương 5, khóa X; Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, XII; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ X, XI đã thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng, của Đảng bộ Quân đội đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng là tiền đề quan trọng để các HV, TSQ Quân đội nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng trong phạm vi từng đảng bộ. Thứ hai, sự quan tâm lãnh đạo của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBKT đảng ủy HV, TSQ Quân đội đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của công tác KT, GS, vai trò của UBKT đảng ủy cơ sở đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác KT, GS, kỷ luật đảng trong đảng bộ, những năm qua các đảng ủy HV, TSQ Quân đội đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế thực hiện công tác KT, GS của cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT. Trên cơ sở nghị quyết đại hội nhiệm kỳ, các đảng ủy HV, TSQ đã có nghị quyết chuyên đề lãnh đạo công tác KT, GS trong đảng bộ và tiếp tục được cụ thể hóa trong nghị quyết lãnh đạo hàng năm, nghị quyết lãnh đạo thường kỳ, phù hợp với tình hình nhiệm vụ và thực tiễn công tác xây dựng Đảng của từng đảng bộ HV, TSQ. Các đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy đã coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT và đội ngũ cán bộ, đảng viên đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác KT, GS nói chung, nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở nói riêng. Cùng với đó, các đảng ủy HV, TSQ đã quan tâm củng cố, kiện toàn UBKT cùng cấp và phát huy vai trò của UBKT trong chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Các UBKT đảng ủy HV, TSQ đã quán triệt sâu sắc Quy định số 195 của Ban Bí thư về chỉ đạo của UBKT cấp trên đối với UBKT cấp dưới trong công tác KT, GS, kỷ luật đảng, đề cao trách nhiệm trong chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm kịp thời. UBKT đảng ủy HV, TSQ đã trực tiếp tổ chức, đồng thời chỉ đạo cấp ủy cơ sở mở nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác KT, GS, kỷ luật đảng cho cấp ủy viên, ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, bí thư, phó bí thư chi bộ, qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao phẩm chất, năng lực tiến hành công tác KT, GS, kỷ luật đảng của đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ KT, GS trong đảng bộ. Đây là nguyên nhân trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội những năm qua. Thứ ba, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của phần lớn ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở. Dưới sự lãnh đạo của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBKT đảng ủy HV, TSQ, hầu hết UBKT đảng ủy cơ sở và đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở đã quán triệt sâu sắc nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp ủy, UBKT cấp trên, nhất là nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của đảng ủy, UBKT đảng ủy HV, TSQ và đảng ủy cơ sở về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng. Quyết tâm của đảng ủy, UBKT đảng ủy HV, TSQ và đảng ủy cơ sở đối với đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng và nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức, trách nhiệm của từng UBKT và đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở đối với việc nâng cao phẩm chất, năng lực của bản thân và nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ cấp ủy giao. Phần lớn UBKT đảng ủy cơ sở và đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở đã nhận thức đúng về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác KT, GS, kỷ luật đảng đối với việc xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh; nhận thức đúng vai trò của UBKT, đồng thời thấy được thực trạng chất lượng của UBKT đảng ủy cơ sở, những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm của UBKT và của bản thân từng ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, từ đó đã tích cực, chủ động tự học tập, nghiên cứu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác xây dựng Đảng, công tác KT, GS, kỷ luật đảng trong đảng bộ. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, nhất là phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn nghiệp vụ về công tác KT, GS, thi hành kỷ luật đảng của nhiều ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở không ngừng được nâng cao. Đây là nguyên nhân quan trọng trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội những năm qua. Thứ tư, sự tham gia hiệu quả của các tổ chức, lực lượng có liên quan góp phần nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội. Chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội những năm qua không những là kết quả của sự nỗ lực của cấp ủy, UBKT các cấp và từng ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội mà còn là kết quả của sự tham gia hiệu quả của các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân, đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ cơ sở và cấp ủy nơi đảng viên cư trú trong việc tham gia đóng góp ý kiến phê bình đối với cán bộ, đảng viên là ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân; vai trò của cán bộ, đảng viên trong đảng bộ cơ sở và tổ chức đảng nơi đảng viên cư trú, phần lớn đảng ủy cơ sở đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát huy tốt vai trò của các tổ chức, lực lượng trong việc tham gia ý kiến đóng góp đối với đội ngũ đảng viên là ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở khi trở thành đối tượng KT, GS. Khảo sát thực tế ở một số HV, TSQ Quân đội về việc lưu trữ hồ sơ KT, GS, thi hành kỷ luật đảng, cho thấy hoạt động tham gia vào công tác KT, GS của các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân có nền nếp. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng đã thường xuyên giữ mối liên hệ và phát huy hiệu quả vai trò của cấp ủy nơi cư trú của đảng viên tham gia vào công tác KT, GS, thi hành kỷ luật đảng. Nhiều kiến đóng góp đối với cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên nói chung, đảng viên là ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở nói riêng thông qua hoạt động của các tổ chức được thể hiện trong biên bản sinh hoạt đã thể hiện rõ tính chiến đấu cao, thẳng thắn phê bình, góp ý, không nể nang, né tránh khuyết điểm, vi phạm, đã trực tiếp góp phần làm chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ đảng viên, trong đó có đảng viên là ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, qua đó góp phần vào sự thành công bước đầu đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm Thứ nhất, sự tác động mặt trái của cơ chế thị trường và những yếu kém, khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng, công tác KT, GS của Đảng. Sự tác động mạnh mẽ từ mặt trái của cơ chế thị trường và những tiêu cực ngoài xã hội đã làm cho không ít cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến" "tự chuyển hóa". Đảng ta nhận định: "Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, ngại khó, ngại khổ, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"" [37, tr.93]; "Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong một số cơ quan, đơn vị, khu vực hành chính, dịch vụ công chưa được đẩy lùi. Tham nhũng, lãng phí trên một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp, với những biểu hiện ngày càng tinh vi, gây bức xúc trong xã hội" [35, tr.93]. Cùng với đó “Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp, chưa được củng cố kịp thời. Chính sách cán bộ chưa thực sự tạo động lực để cán bộ toàn tâm toàn ý đối với công việc" [37, tr.223]. "Tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi còn hình thức. Thực hiện trách nhiệm nêu gương, nhất là của người đứng đầu chưa tạo được sự lan tỏa sâu rộng" [37, tr.223]. Thực tiễn đó đã tác động không nhỏ đến tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm, động cơ phấn đấu của cán bộ, đảng viên nói chung, của đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội nói riêng trong tu dưỡng, rèn luyện bản thân và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Thứ hai, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở của một số cấp ủy, cán bộ chủ trì ở cơ sở có mặt còn hạn chế. Một số cấp uỷ, cán bộ chủ trì ở cơ sở chưa nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác KT, GS, kỷ luật đảng đối với việc xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh; chưa nhận thức đầy đủ vai trò của UBKT đảng ủy cơ sở đối với đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KT, GS, kỷ luật đảng và sự cần thiết nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở, dẫn đến chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ ở. Một số cấp ủy, cán bộ chủ trì ở cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở, chưa tạo được môi trường thuận lợi để từng ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực của bản thân. Ở một số cơ quan, đơn vị, cấp uỷ, cán bộ chủ trì, trong đó có cả cán bộ chủ trì về chính trị còn lúng túng trong định hướng, chỉ đạo nội dung và các biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của một số cán bộ chủ trì chưa rõ ràng, thiếu chặt chẽ, thậm trí buông lỏng, khoán trắng cho UBKT đảng ủy cơ sở. Có đơn vị, lãnh đạo, chỉ huy còn quan niệm việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở là công việc của chính trị viên, của bí thư đảng ủy cơ sở. Chính sự thiếu quan tâm của cấp ủy, cán bộ chủ trì đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở dẫn đến các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hạn chế; nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở thiếu phong phú, đa dạng; việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện không thường xuyên, liên tục nên chất lượng, hiệu quả đạt được không cao. Thứ ba, chất lượng ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở không đồng đều; việc tự học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của một số ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở còn hạn chế. Bên cạnh một bộ phận ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội là cán bộ chính trị, được đào tạo cơ bản, được tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức về công tác xây dựng Đảng, công tác đảng, công tác chính trị và công tác KT, GS, kỷ luật đảng có chất lượng tốt, vẫn còn một bộ phận không nhỏ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở trưởng thành từ cán bộ quân sự, chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về công tác xây dựng Đảng, công tác đảng, công tác chính trị, nhất là công tác KT, GS, kỷ luật đảng nên kiến thức, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở còn hạn chế nhiều mặt. Mặc dù đã được tuyển chọn và hầu hết ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ chủ trì ở các các cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị, có động cơ, thái độ trách nhiệm tốt song bị hạn chế bởi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tiến hành công tác KT, GS, thi hành kỷ luật đảng nên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KT, GS theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ cấp ủy giao. Mặc dù vậy, một số ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở chưa tích cực tự học tập, tự nghiên cứu để bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn tiến hành công tác KT, GS, kỷ luật đảng nên năng lực chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, dẫn đến chất lượng một số UBKT đảng ủy cơ sở chưa tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thứ tư, sự biến động của đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở làm cho hoạt động nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội chưa theo kịp sự phát triển của tình hình thực tiễn. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở do đại hội bầu, nhiệm kỳ của UBKT đảng ủy cơ sở theo nhiệm kỳ đại hội. Cùng với đó, trước sự phát triển của đội ngũ cán bộ và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, công tác xây dựng đảng bộ TSVM, hàng năm các HV, TSQ Quân đội đã luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, cử đi học, đi thực tế một số lượng lớn cán bộ, đảng viên, trong đó nhiều cán bộ, đảng viên là ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, kể cả bí thư đảng ủy - chủ nhiệm UBKT đảng ủy cơ sở. Sự thay đổi nhân sự ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở theo nhiệm kỳ đại hội và sự luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ cán bộ hàng năm ở các HV, TSQ đã làm cho nhiều UBKT đảng ủy cơ sở có sự thay đổi lớn về số lượng, chất lượng, cơ cấu ủy viên UBKT. Chính sự biến động của đội ngũ ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở đã làm cho công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ KT, GS, thi hành kỷ luật đảng cho ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ chưa theo kịp sự phát triển của tình hình đội ngũ cán bộ; kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn tiến hành công tác KT, GS, thi hành kỷ luật đảng của một số ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở còn hạn chế nhiều mặt. Sự hạn chế nhiều mặt, nhất là về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn tiến hành KT, GS, thi hành kỷ luật đảng của một bộ phận ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở đã làm cho chất lượng một số UBKT đảng ủy cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, kéo theo hoạt động nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội chưa đạt được mục đích, yêu cầu đề ra, chưa làm thay đổi căn bản về chất của UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội những năm qua. 3.2.2. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, nhận thức đúng, thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Đây là kinh nghiệm rất quan trọng bảo đảm cho nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội đem lại hiệu quả thiết thực. Thực tiễn cho thấy, để nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở hiệu quả đòi hỏi đảng ủy, cán bộ chủ trì các cấp, nhất là cấp cơ sở phải có sự thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Chỉ trên cơ sở của sự thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, cán bộ chủ trì đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở thì hoạt động nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở mới có phương hướng rõ ràng, có nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp, qua đó đem lại hiệu quả thiết thực trên thực tiễn. Đảng uỷ các cấp cần thống nhất trong đảng ủy, cán bộ chủ trì việc xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở; thống nhất giữa lãnh đạo của đảng ủy, chỉ đạo của cán bộ chủ trì về quan điểm, chủ trương, phương hướng, nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở, phân công, phân cấp trách nhiệm, lựa chọn cấp uỷ viên phụ trách theo dõi, chỉ đạo nâng cao chất lượng UBKT. Phát huy vai trò của ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở trong tự học tập, nghiên cứu, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ KT, GS, thi hành kỷ luật đảng. Coi trọng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Mặt khác, đề cao trách nhiệm chính trị, năng lực quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ chủ trì đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Theo chức trách, nhiệm vụ được giao, cán bộ chủ trì ở cơ sở phải thường xuyên trao đổi, bàn bạc, đề xuất với đảng ủy các biện pháp lãnh đạo phát huy trách nhiệm, vai trò UBKT vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ KT, GS, thi hành kỷ luật đảng và nâng cao chất lượng UBKT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cán bộ chủ trì và bí thư cấp ủy phải thường xuyên gần gũi, sâu sát, nắm chắc thực trạng chất lượng UBKT và hoạt động của UBKT đảng ủy cơ sở, nắm chắc chất lượng từng ủy viên UBKT đảng ủy cơ sở, nhất là thời điểm có sự luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ, từ đó có biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ nâng cao chất lượng ủy viên UBKT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBKT đảng ủy HV, TSQ Quân đội đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Sự lãnh đạo của đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của UBKT đảng ủy HV, TSQ là nhân tố quyết định hiệu quả nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Khi đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, UBKT đảng ủy HV, TSQ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, rút kinh nghiệm kịp thời thì hoạt động nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội có chất lượng, hiệu quả cao. Thực tế cho thấy, những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm trong nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở ở các HV, TSQ Quân đội những năm qua đều gắn liền với sự lãnh đạo của đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện của UBKT đảng ủy HV, TSQ đối với việc nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ sở. Nội dung kinh nghiệm chỉ rõ đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy ở các HV, TSQ Quân đội thường xuyên có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ đối với nâng cao chất lượng UBKT đảng ủy cơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_nang_cao_chat_luong_uy_ban_kiem_tra_dang_uy_co_so_o.doc
  • doc1 BÌA LUẬN ÁN - Thanh Bach.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - Thanh Bach.DOC
  • doc2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - Thanh Bach.doc
  • doc3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH - Thanh Bach.doc
  • doc3 TÓM TẮT TIẾNG ANH - Thanh Bach.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH - Thanh Bach.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT - Thanh Bach.doc
Tài liệu liên quan