LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT . vii
KÝ HIỆU.viii
DANH MỤC CÁC BẢNG.xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . xiv
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
4. Trọng tâm nghiên cứu của luận án . 2
5. Phương pháp nghiên cứu . 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 3
7. Cấu trúc luận án. 3
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN PHÂN TÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG . .5
1.1. Khái quát về nguồn pin mặt trời và điện gió . 5
1.1.1. Khái quát về nguồn pin mặt trời. 5
1.1.2. Khái quát về nguồn điện gió. 5
1.2. Vấn đề DSM trên thế giới và tại Việt Nam . 7
1.2.1. Vấn đề DSM trên thế giới . 7
1.2.2. Vấn đề DSM tại Việt Nam. 9
1.3. Cấu trúc của hệ thống khai thác hệ nguồn vận hành theo chương trình DSM.10
1.4. Những vấn đề còn tồn tại và đề xuất hướng giải quyết . 12
1.4.1. Một số vấn đề còn tồn tại. 12
137 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao hiệu quả chương trình quản lý nhu cầu năng lượng bằng biện pháp điều khiển các nguồn phân tán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Trong đó: Ede là lượng điện năng thiếu hụt,
EsL1 là lượng điện năng dư thừa của hệ nguồn trong giờ L1,
Es(i) là lượng điện năng dư thừa tức thời.
EgL1 EloadL1
Đ
EGconv(i) Eload(i)
Đ
Xác định mức năng
lượng thiếu hụt Ede
S
Xác định mức năng lượng
cần mua Erb ở bước tính thứ
i:
PGconv(i)>Pload(i)
Đ
S
PGconv(i)=Pload(i)
S
Bán điện thừa về EPS
Đ
PGconv(i)Pload(i)
C(i)Cr
Cins(i)=Cr
Đ
S
Cins(5)=Cr
Erb(i), Eas(i)
i 5
Đ
Đ
S
i=i+1
i=1
i=1
EsL1(i)=EGconv(i) - Eload(i) EsL1(i)=0
Đ
S
i 5
Đ
S
i=i+1
EsL1=EsL1 - EsL1(i)
S
Xác định mức năng lượng thiếu hụt Ede
Xác định mức năng lượng cần
mua Erb ở bước tính thứ i
PGconv(i)Pload(i)
Đ
S
i=1
Cins(5)=Cr
Erb(i)
i 5
Đ
S
i=i+1
Xác định Cins(i)
Xác định Cins(i) và
dung lượng thừa bán
cho EPS
Xác định dung lượng
thừa tức thời EsL1
S
Thuật toán giờ L1a
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giờ L1
35
Một điều cần lưu ý ở đây là các đại lượng liên quan đến dung lượng ở
bước tính thứ i đặc trưng cho dung lượng của ES ở thời điểm kết thúc bước tính
để sẵn sàng cho bước tính tiếp theo.
Hình 2.11. Thuật toán vận hành toàn hệ thống giờ L2
Đối với kịch bản DSM 2, thời điểm phóng nạp của ES được xác định
theo thuật toán mô tả trên Hình 2.12 và Hình 2.13. Trong trường hợp này, thuật
toán đề xuất thực hiện phân bổ đều lượng điện thiếu của giờ L1, H và M phải
mua từ EPS để tích năng lượng vào ES. Thuật toán này đã được công bố trong
bài báo số 6.
S
Đ
i=26
i=i+1
Cins(i)=C(i)
PGconv(i)Pload(i)
i<=27
Đ
S
C(i) ≥ Cr
Cins(i)=Cr
Đ
S
Cins(i)=C(i)
Đ
Cins(i)=Cmin
Đ
S
C(i) ≥ Cmin
Bán điện thừa về EPS
Mua điện từ EPS
Erb(i), Eas(i)
ES có thể nạp đến C(i)
ES có thể phóng đến C(i)
Thuật toán giờ L2
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giờ L2
36
Hình 2.12. Đề xuất thuật toán vận hành toàn hệ thống cho kịch bản DSM 2
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trường hợp 1 trong cả chu kỳ
Start
Đ
S
Đ
i=6
i=i+1
Cins(i)=C(i)
PG(i)Pload(i)
i<=25
Đ
S
C(i) ≥ Cr
Cins(i)=Cr
Đ
S
Bán điện thừa về EPS
ES có thể nạp đến C(i)
ES phóng đến
Giờ L1?
S
Dung lượng thừa tức thời
S
Đ
PG(i)>Pload(i)
Es(i)=0
i>5
i=i+1
EsL1=EsL1+Es(i)
EsL1
S
Đ
i=1, EsL1=0
Năng lượng thiếu hụt giờ HM
Stop
Thuật toán L1b
Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giai đoạn L1 Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giai đoạn H, M, L2
EdeL1=EloadL1 - EGconvL1
Đ
Giờ HM?
S
Thuật toán giờ
L2
37
Hình 2.13. Chương trình giai đoạn L1 của kịch bản DSM2
Một điều cần lưu ý trong các thuật toán trên Hình 2.9, Hình 2.10, Hình
2.11, Hình 2.12, Hình 2.13, Hình 2.14 và Hình 2.15 không nhắc lại các khối dữ
liệu đầu vào do đều được nối tiếp thuật toán trên Hình 2.8.
Erb(i), Eas(i), Cins(i) trong giai đoạn L1
EsL1EdeL1
Đ
S
S
S
Đ
i=i+1
PGconv(i)=Pload(i)
PGconv(i)>Pload(i)
i>5
Đ
i=1
S
Đ
S
S
Đ
i=i+1
PGconv(i)=Pload(i)
PGconv(i)>Pload(i)
i>5
Đ
i=1
S
Đ
Đoạn L1b
C(i)Cr
Bán về EPS
Cins(i)=Cr
Cins(i)=Cins(i-1)
Đ
S
C(i)Cr
Đ
S
Cins(i)=Cmin
Cins(i)=C(i)
Mua từ EPS
Mua từ EPS
Mua từ EPS
38
2.3.4. Đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả của chương trình DSM và
dung lượng ES tối ưu cho bài toán DSM
Hiệu quả của chương trình DSM được đánh giá thông qua việc so sánh
lợi ích kinh tế thu được từ chênh lệch giá mua bán điện vào các giờ khác nhau
giữa trong trường hợp có áp dụng DSM và khi không có DSM.
Khi có DSM, chi phí mua điện được xác định từ Zrb nhờ sử dụng giá trị
của Erb và lợi nhuận Zas thu được từ việc bán điện được xác định nhờ sử dụng
giá trị của Xas từ thuật toán Hình 2.9 và Hình 2.12.
Khi không có DSM, chi phí mua điện được xác định từ Zrb nhờ sử dụng
giá trị của Erb và lợi nhuận Zas thu được từ việc bán điện được xác định nhờ sử
dụng giá trị của Eas từ thuật toán Hình 2.14. Thuật toán này đã được công bố
trong bài báo số 5.
Hàm số xác định chi phí mua điện Zrb được xác định bởi (2.38) và lợi
nhuận thu được từ việc bán điện Zas được xác định theo (2.39). Các hàm số này
có thể được áp dụng khi hệ thống vận hành theo chương trình DSM hoặc khi
không vận hành theo chương trình DSM. Hàm kinh tế áp dụng cho bài toán vận
hành hệ nguồn được xác định theo (2.40).
5 27
rb 1 rb rb
i 1 i 26
11 20 25 14 22
2 rb rb rb 3 rb rb
i 6 i 15 i 24 i 12 i 20
Z E (i) E (i)
E (i) E (i) E (i) E (i) E (i)
= =
= = = = =
= + +
+ + + + +
(2.38)
27
as as
i 1
Z E (i)
=
= (2.39)
rb asZ Z Z= − (2.40)
Theo đó, giá trị của Z càng nhỏ thì vận hành hệ nguồn càng hiệu quả.
Trong hệ thống này, dung lượng của ES đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc điều tiết luồng công suất. Việc xác định dung lượng tối ưu của ES sẽ
giúp thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của bài toán cũng như giúp tối ưu về chi phí
đầu tư ES. Đối với bài toán DSM, dung lượng của ES phải đáp ứng được sự
thiếu hụt công suất trong giờ H và giờ M của kịch bản DSM 2.
39
Hình 2.14. Thuật toán vận hành hệ nguồn khi không áp dụng DSM
Nghĩa là dung lượng tối ưu của ES phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Số liệu phụ tải được lấy trong giờ H và M của kịch bản DSM 2,
• Không mua điện giờ H và M,
• Dung lượng tức thời Cins(5) của ES trước khi vào giờ H và M bằng với
dung lượng định mức Cr,
• Dung lượng tức thời Cins(25) khi kết thúc giờ M3 không được nhỏ hơn Cmin,
• Dung lượng tối ưu của ES được lựa chọn cao hơn (5 10)% so với giá
trị tính toán được của Cr để dự phòng cho các vấn đề sai lệch do quá trình dự
báo gây nên.
Với các yêu cầu trên, dung lượng tối ưu của ES được đề xuất xác định
theo thuật toán Hình 2.15. Thuật toán này đã được công bố trong bài báo số 5.
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong cả chu kỳ
Start
S
Đ
i=1
i=i+1
Cins(i)=C(i)
PG(i)Pload(i)
i<=27
Đ
S
C(i) ≥ Cr
Cins(i)=Cr
Đ
S
Bán điện thừa về EPS
ES có thể nạp đến C(i)
ES có thể phóng đến
Stop
C(i) < Cmin
S
Mua điện từ EPS
Cins(i)=C(i)
Cins(i)=Cmin
Đ
40
Hình 2.15. Thuật toán xác định dung lượng ES tối ưu
Cins(i) trong khoảng thời gian H và M
Start
S
Đ
i=6
i=i+1
Cins(i)=C(i)
PGconv(i)Pload(i)
i<=25
Đ
S
C(i) ≥ Cr
Cins(i)=Cr
Đ
S
ES có thể nạp đến C(i)
ES phóng đến
Stop
Nhập bước nhảy C của dung lượng
ES và Cr khởi đầu
Giờ H và M của trường hợp 2
(EgHM < EloadHM)
Cins(25) - Cmin <
Đ
S
Cr = Cr +C
Cropt = Cr +(510)%Cr
Giá trị của Cr
Xuất kết quả Cropt
Cins(5) = Cr
41
2.4. Kết quả mô phỏng chương trình DSM vận hành hệ thống khai thác hệ
nguồn áp dụng vào hệ thống điện Việt Nam
2.4.1. Thông số đầu vào
2.4.1.1. Kịch bản DSM 1
Công suất thu được trên DCbus từ nguồn pin mặt trời PPVGconv và nguồn
điện gió PWGconv trong kịch bản DSM 1 biểu diễn trên Hình 2. 16.
Hình 2. 16. Công suất thu được trên DCbus từ PVG và WG kịch bản DSM 1
Dựa vào đồ thị Hình 2. 16, tổng công suất thu được từ hệ nguồn và công
suất yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 1 được biểu diễn trên Hình 2.17.
Hình 2.17. Công suất thu được từ hệ nguồn và công suất yêu cầu
của phụ tải kịch bản DSM 1
42
Bảng 2.1. Lượng điện năng phát ra từ hệ nguồn và lượng điện năng
yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 1
Điện năng EGconv
(kWh)
Eload
(kWh)
EGconvHM
(kWh)
EloadHM
(kWh)
EGconvL1
(kWh)
EloadL1
(kWh)
Giá trị 151.4 161.95 124.15 96.65 15.95 60.2
Bảng 2.1 cho thấy một số đặc điểm của kịch bản DSM 1 như sau:
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải nhỏ hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ H và M,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ L1,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong cả chu kỳ xét.
2.4.1.2. Kịch bản DSM 2
Công suất thu được trên DCbus từ nguồn pin mặt trời PPVGconv và nguồn
điện gió PWGconv trong kịch bản DSM 2 biểu diễn trên Hình 2.18.
Hình 2.18. Công suất thu được trên DCbus từ PVG và WG kịch bản 2
Dựa vào đồ thị Hình 2.18, tổng công suất thu được từ hệ nguồn và công
suất yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 2 được biểu diễn trên Hình 2.19.
43
Hình 2.19. Công suất thu được từ hệ nguồn và công suất yêu cầu
của phụ tải kịch bản 2
Bảng 2.2 Lượng điện năng phát ra từ hệ nguồn và lượng điện năng
yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 2
Điện năng EGconv
(kWh)
Eload
(kWh)
EGconvHM
(kWh)
EloadHM
(kWh)
EGconvL1
(kWh)
EloadL1
(kWh)
Giá trị 154 404.4 128.6 378.6 16.1 20.8
Bảng 2.2 cho thấy một số đặc điểm của kịch bản DSM 2 như sau:
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ H và M,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ L1,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong cả chu kỳ xét.
2.4.1.3. Dữ liệu liên quan đến BBĐ
Hiệu suất của BBĐ DC/DCES là 2=0.95,
Hiệu suất của BBĐ DC/AC là =0.95.
44
2.4.2. Xác định dung lượng tối ưu của ES
Số liệu ban đầu:
• Chọn giá trị khởi đầu của dung lượng định mức Cr=30 kWh.
• Chọn bước nhảy của dung lượng C = 5 kWh.
Kết hợp các dữ liệu khởi đầu trên và các thông số trong Bảng 2.2, đồ thị
Hình 2.19 và thuật toán Hình 2.15 ta có kết quả trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Kết quả mối liên hệ giữa Cr và Cins(25)
Giá trị của Cr (kW) 360 365 370
Giá trị của Cins(25) (kWh) 66.48 71.48 76.48
Giá trị của Cmin (kWh) 72 73 74
Kết quả thể hiện trên Bảng 2.3 cho thấy giá trị tối thiểu của Cr phải nằm
trong khoảng từ 365 kWh đến 370 kWh. Để có dung lượng dự phòng (5 10)%,
giá trị dung lượng định mức tối ưu của ES được lựa chọn là Cropt=400 kWh.
Các kết quả này đã được công bố trong bài báo số 5.
Với giá trị Cropt đã chọn, các nội dung tiếp theo sẽ thực hiện mô phỏng
kiểm chứng đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thực hiện chương trình DSM
với không thực hiện DSM trong kịch bản 1 và 2. Các nội dung mô phỏng này
đều gán dung lượng của ES trước khi vào chu kỳ tính toán (thời điểm 0h):
Cins(0)=0.2Cr. Giá trị này có ý nghĩa đánh giá việc mua và bán điện để phục vụ
cho phụ tải hay ES là nằm hoàn toàn trong chu kỳ , qua đó thấy được ý nghĩa
của bài toán DSM.
2.4.3. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu quả bài toán DSM kịch bản 1
Tương ứng với Cr=400 kWh, đồ thị biểu diễn dung lượng tức thời của
Cins của ES khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn trên
Hình 2.20.
45
a. Vận hành có DSM
b. Vận hành không DSM
Hình 2.20. Đồ thị dung lượng tức thời của ES kịch bản 1
Hình 2.20a cho thấy dung lượng Cins đã đạt đến dung lượng định mức Cr
trước khi kết thúc giai đoạn L1 và phóng đến dung lượng tối thiểu Cmin đúng
theo yêu cầu đã đặt ra của chương trình DSM. Với kết quả Hình 2.20b, ES đã
vận hành thụ động vì chỉ nạp khi hệ nguồn dư thừa năng lượng và phóng điện
khi hệ nguồn không đủ khả năng đáp ứng cho phụ tải.
46
Đồ thị biểu diễn lượng điện năng Erb cần mua từ EPS và lượng điện năng
Eas bán về EPS khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn
trên Hình 2.21.
a. Vận hành có DSM
b. Vận hành không DSM
Hình 2.21. Đồ thị Erb và Eas của kịch bản 1
Hình 2.21a cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ EPS
trong giai đoạn L1 để vừa đáp ứng cho phụ tải, vừa đáp ứng cho việc nạp ES.
Đồng thời, hệ thống cũng thực hiện hoàn toàn không mua điện từ EPS trong
47
khoảng thời gian H và M theo đúng yêu cầu của chương trình DSM. Với kết
quả Hình 2.21b, hệ thống thực hiện mua điện ở cả những thời điểm có giờ L, H
và M để đáp ứng cho phụ tải. Đồ thị biểu diễn chi phí Zrb mua điện từ EPS, lợi
nhuận Zas thu được từ việc bán điện cho EPS EPS khi áp dụng DSM và khi
không sử dụng DSM được biểu diễn trên Hình 2.22.
a. Vận hành có DSM
b. Vận hành không DSM
Hình 2.22. Đồ thị Zrb và Zas của kịch bản 1
48
Hình 2.22a cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ EPS trong
giai đoạn L1 và bán điện vào giờ H, M để hạn chế chi phí mua điện theo đúng yêu
cầu đã đặt ra. Với kết quả Hình 2.22b, hệ thống đã mất một lượng tiền nhất định
cho việc mua điện mà không thu được tiền cho việc bán điện. Các kết quả mô
phỏng này đã thể hiện thế mạnh của chương trình DSM trong hệ thống khai thác
hệ nguồn. Các kết quả trên đã được công bố trong bài báo số 4.
2.4.4. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu quả bài toán DSM kịch bản 2
Tương ứng với Cr=400 kWh, đồ thị biểu diễn dung lượng tức thời của
Cins của ES khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn trên
Hình 2.23.
Hình 2.23a cũng cho thấy dung lượng Cins đã đạt đến dung lượng định
mức Cr trước khi kết thúc giai đoạn L1 và phóng đến dung lượng tối thiểu Cmin
đúng theo yêu cầu đã đặt ra của chương trình DSM. Với kết quả Hình 2.23b,
ES đã vận hành thụ động vì chỉ nạp khi hệ nguồn dư thừa năng lượng và phóng
điện khi hệ nguồn không đủ khả năng đáp ứng cho phụ tải. Với kịch bản 2, ES
đã liên tục phải phóng điện đáp ứng cho phụ tải trong các giờ H và M để tránh
việc mua điện giá cao.
a. Vận hành có DSM
49
b. Vận hành không DSM
Hình 2.23. Đồ thị dung lượng tức thời của ES của kịch bản DSM 2
Đồ thị biểu diễn lượng điện năng Erb cần mua từ EPS và lượng điện năng
Eas bán về EPS khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn
trên Hình 2.24.
a. Vận hành có DSM
50
b. Vận hành không DSM
Hình 2.24. Đồ thị Erb và Eas của kịch bản DSM 2
Hình 2.24a cũng cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ
EPS trong giai đoạn L1 để vừa đáp ứng cho phụ tải, vừa đáp ứng cho việc nạp
ES. Đồng thời, hệ thống cũng thực hiện hoàn toàn không mua điện từ EPS trong
khoảng thời gian H và M theo đúng yêu cầu của chương trình DSM. Với kết
quả Hình 2.24b, hệ thống thực hiện mua điện ở cả những thời điểm có giờ L, H
và M để đáp ứng cho phụ tải. Với kịch bản 2, phụ tải chủ yếu tăng cao trong
giờ H và giờ M khiến cho hệ thống liên tục phải mua điện từ EPS nếu không
thực hiện DSM.
Đồ thị biểu diễn chi phí Zrb mua điện từ EPS, lợi nhuận Zas thu được từ
việc bán điện cho EPS EPS khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được
biểu diễn trên Hình 2.25.
a. Vận hành có DSM
51
b. Vận hành không DSM
Hình 2.25. Đồ thị Zrb và Zas của kịch bản DSM 2
Hình 2.25a cũng cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ
EPS trong giai đoạn L1 và bán điện vào giờ H, M để hạn chế chi phí mua điện
theo đúng yêu cầu đã đặt ra. Với kết quả Hình 2.25b, hệ thống đã mất một lượng
tiền nhất định cho việc mua điện mà không thu được tiền cho việc bán điện.
Các kết quả mô phỏng này đã thể hiện thế mạnh của chương trình DSM trong
hệ thống khai thác hệ nguồn, đặc biệt là khi có sự trợ giúp của ES và DSM. Các
kết quả trên đã được công bố trong bài báo số 6.
Hiệu quả DSM được đánh giá thông qua chênh lệch giữa chi phí mua
điện và lợi nhuận thu được từ việc bán điện. Đồng thời, chênh lệch Z giữa giá
trị của hàm Z khi không thực hiện DSM với giá trị của hàm Z khi thực hiện
DSM cũng là một yếu tố đánh giá yếu tố kinh tế. Kết quả mô phỏng đánh giá
hiệu quả tương ứng với hai kịch bản DSM được biểu diễn trong Bảng 2.4.
52
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hiệu quả của chương trình DSM
Erb
(kWh)
Eas
(kWh)
Zrb (x103
VNĐ)
Zas (x103
VNĐ)
Z (x103
VNĐ)
Z (x103
VNĐ)
Kịch
bản 1
Có DSM 402.1 314.1 403.8 507 -103.2 163.3
Không DSM 55 0 60.1 0 60.1
Kịch
bản 2
Có DSM 350.8 50.8 352.2 82 270.2 256
Không DSM 269 0 526.6 0 526.6
Kết quả trong Bảng 2.4 cho thấy:
• Với kịch bản 1: chênh lệch giữa chi phí mua điện và lợi nhuận khi có
thực hiện DSM là âm trong khi phần chênh lệch này khi không thực hiện DSM
là dương. Điều này thể hiện chương trình DSM đã phát huy rất hiệu quả trong
việc mua điện giờ giá thấp và bán điện giờ giá cao, qua đó có phần lợi nhuận
cao hơn so với chi phí mua điện.
• Với kịch bản 2: chênh lệch giữa chi phí mua điện và lợi nhuận khi có
thực hiện DSM hay khi không thực hiện DSM đều là dương. Tuy nhiên, chương
trình DSM đã giúp thực hiện đem lại lợi nhuận do bán điện và giúp cho chi phí
mua điện từ lưới đáp ứng cho phụ tải đã giảm đi đáng kể (gần 50%).
Các phân tích trên đều cho thấy ý nghĩa của chương trình DSM trong
việc điều tiết luồng công suất trong toàn hệ thống. Với các hệ thống có công
suất lớn hơn, bài toán DSM càng đem lại ý nghĩa kinh tế cao hơn. Các nghiên
cứu trên thế giới và tại Việt Nam trước đây về bài toán DSM chủ yếu nghiên
cứu về các nguồn năng lượng khác như nhiệt năng, nhiệt điện, thủy điện hoặc
chưa ứng dụng ES với dung lượng lớn và vẫn phải chấp nhận chỉ số mất điện
của phụ tải trong khoảng cho phép. Vì vậy, luận án đã phát triển được bài toán
DSM, làm nâng cao khả năng ứng dụng hệ nguồn khi sử dụng ES dung lượng
lớn trong điều kiện cụ thể về giá điện tại Việt Nam và đảm bảo khả năng cung
cấp điện cho phụ tải trong toàn bộ chu kỳ xét.
53
2.5. Kết luận chương 2
Các kết quả nghiên cứu trong chương 2 đã đạt được các mục tiêu đề ra,
cụ thể là:
• Tổng hợp được mô tả toán học của các đối tượng chính trong hệ nguồn,
đó là PVG và WG. Các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số trên mô hình toán
học như G, T, vw đều đã được đánh giá chi tiết, qua đó giúp cho công tác mô
phỏng hoạt động của hệ nguồn được chính xác.
• Xây dựng được cấu trúc hệ thống vận hành theo mô hình DSM tại nút
có sự tham gia của PVG, WG, ES và kết nối lưới điện. Với sự tham gia của
khối dự báo, các chiến lược điều tiết các luồng công suất trong toàn hệ thống
theo các yêu cầu đặt ra của chương trình DSM trong điều kiện thực tế tại Việt
Nam đã được đề xuất mới. Các chiến lược này đã giúp không mua điện từ EPS
vào giờ H và giờ mà chỉ mua điện vào giờ L, bán điện thừa về lưới điện để tạo
nên một khoản lợi nhuận chênh lệch. Đồng thời, đề xuất mới một thuật toán
giúp xác định dung lượng tối ưu của ES để có thể vận hành theo các yêu cầu đề
ra chương trình DSM.
• Các kết quả mô phỏng cho thấy tương ứng với công suất lắp đặt của
PVG và WG, các đồ thị phát công suất trong những điều kiện vận hành đã cho
thấy sự đúng đắn của chiến lược DSM đề xuất. Dung lượng của ES đã chọn có
thể giúp hấp thụ toàn bộ lượng công suất từ hệ nguồn hoặc lưới điện ở giờ L để
đáp ứng cho phụ tải vào giờ H và giờ M ở cả trường hợp năng lượng yêu cầu
của phụ tải lớn hơn khả năng phát của hệ nguồn.
Các kết quả thu được từ chương trình DSM như dự báo thông số đầu vào,
công suất phát ra từ mỗi nguồn, thời điểm phóng nạp cho ES và công suất trao
đổi với lưới sẽ được sử dụng để cung cấp các giá trị đặt cho bộ điều khiển của
mỗi nguồn, ES và bộ điều khiển phía lưới. Đây chính là những thông tin quan
trọng để thiết kế bộ điều khiển cho mỗi phần tử trong hệ thống và sẽ được làm
rõ trong chương tiếp theo.
54
Chương 3
ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG KHAI THÁC HỆ NGUỒN CÓ DSM
3.1. Cấu trúc điều khiển hệ thống khai thác hệ nguồn có DSM
Đối tượng của chương trình DSM trong nghiên cứu này là hệ thống khai
thác hệ nguồn trong mạng điện 1 pha. Để đáp ứng được mục tiêu của chương
trình DSM như khai thác tối đa công suất từ mỗi nguồn, hệ thống khai thác hệ
nguồn được đề xuất với cấu trúc 3 khối chính như mô tả như trên Hình 3.1 [1],
[2], [5],[6] [9], [28], [69], [71].
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc điều khiển hệ thống khai thác hệ nguồn
~
EPS
DCbus
ACbus
PVG
WG
~
ES
DC
DC
r
DC
DC
Bộ điều
khiển phía
PVG
CSpv
Bộ điều
khiển phía
WG
CSw
DC
DC
vacdc iacdc
AC
DC
ig vg
Bộ điều
khiển phía
lưới
CSg
Trung tâm dự báo Trung tâm đo lường
G Tamb vw vpv ipv vacdc iacdc VDCbus ies vg ig
ipv
ies VDCbus
ipvconv
iwconv
vpvconv ipvconv vwconv iWconv
vpv
r
vWG
iWG
G
T
vpv
ipv
ig
vg
Pgref
DC
AC
55
Trong đó:
Khối dự báo dựa trên các chương trình dự báo chuyên biệt và các thiết
bị đo lường như cảm biến đo công suất của bức xạ mặt trời (PYR), cảm biến
đo nhiệt độ (TempS), cảm biến đo tốc độ gió để đưa ra được giá trị về công suất
của bức xạ mặt trời (G), nhiệt độ môi trường (Tamb) để suy ra nhiệt độ T của lớp
tiếp giáp p-n và tốc độ gió (vw) ở thời điểm tương lai trong chu kỳ dự báo
[30], [46], [47], [48], [52], [54], [82]. Các giá trị này được sử dụng để chương
trình DSM lên kế hoạch vận hành cho tất cả các phần tử trong hệ thống và tính
toán các thông số điều khiển cho các bộ điều khiển.
Trung tâm đo lường thu thập thông tin tức thời từ các cảm biến đo dòng
điện chạy qua các vị trí cần thiết trên mỗi nhánh và trên tất cả các nhánh, cảm
biến đo điện áp tại tất cả các nút để phục vụ cho việc điều khiển. Các thông tin
cung cấp giá trị tức thời của cặp giá trị (vpv, ipv) ở đầu ra của PVG, cặp giá trị
(vacdc, iacdc) ở đầu ra bộ chỉnh lưu không điều khiển AC/DC, cặp giá trị (vg, ig)
tại điểm kết nối với EPS. Đồng thời cung cấp giá trị dòng điện tại vị trí kết nối
với Dcbus bao gồm dòng điện iPVconv của nhánh PVG, dòng điện iwconv của
nhánh WG, điện áp VDCbus trên DCbus.
Bộ điều khiển phía PVG sử dụng phương pháp IB-AVC để điều khiển
chế độ làm việc của PVG thông qua BBĐ DC/DC boost. Phương pháp IB-AVC
là sự kết hợp của kỹ thuật IB trong bộ theo dõi điểm công suất cực đại (MPPT)
để xác định các thông số tại điểm công suất cực đại (MPP) và kỹ thuật điều
khiển điện áp trung bình (AVC) [9]. Tín hiệu điều khiển CSpv được thiết lập để
điều tiết lượng tải phù hợp tương ứng với sự biến thiên của các thông số đầu
vào (G, T) để thu được công suất lớn nhất từ PVG và đưa về DCbus.
Bộ điều khiển phía WG sử dụng phương pháp điều khiển leo đồi HCS
(Hill Climb Search) để thực hiện tạo tín hiệu điều khiển CSw cho BBĐ DC/DC
buck. Bộ điều khiển HCS cũng chính MPPT thông qua quá trình tạo dao động
và quan sát sự biến động của công suất phát ra từ WG. Đây được xem là một
phương pháp điều khiển đơn giản, phù hợp với chi phí thấp để điều khiển khai
thác công suất cực đại của WG và đưa công suất đến DCbus.
56
Bộ điều khiển phía lưới thu thập thông tin về dòng điện ig, điện áp ug tại
điểm ghép nối với lưới điện để tính toán, đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nang_cao_hieu_qua_chuong_trinh_quan_ly_nhu_cau_nang.pdf