Luận án Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN .i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .vii

DANH MỤC HÌNH VẼ.x

LỜI NÓI ĐẦU.1

CHưƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI .16

1.1. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại . 16

1.1.1. Rủi ro tín dụng .16

1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng.19

1.2. Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 38

1.2.1. Khái niệm về năng lực quản trị rủi ro tín dụng.38

1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHTM .39

1.2.3. Nội dung năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .40

1.2.4. Một số tiêu chí phản ánh năng lực quản trị rủi ro tín dụng.54

1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân

hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương

Việt Nam. 57

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Citibank.57

1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.61

1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .69

1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương

Việt Nam .72

KẾT LUẬN CHưƠNG 1. 73

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THưƠNG VIỆT NAM.74

2.1. Khái quát tình hình hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Kỹ thương Việt Nam . 74

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương

Việt Nam .74

pdf254 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại văn bản mà ngân hàng tiến hành rà soát và có những điều chỉnh phù hợp cho từng giai đoạn. Trong hoạt động của mình, những bộ phận trực tiếp thực hiện phản hồi những tồn tại phát sinh, sự bất hợp lý của các văn bản, chính sách, quy định tới cho các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp như: trưởng phòng, giám đốc chi nhánh,để từ đó bộ phận này có ý kiến đệ trình lên các cấp có thẩm quyền cao hơn để nghiên cứu và thực hiện những thay đổi nếu cần thiết trên cơ sở bám sát với chiến lược kinh doanh của NHTM và phù hợp với những điều kiện, năng lực hiện tại của NHTM Techcombank đã duy trì một chính sách QLRRTD đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: (i) thiết lập một môi trường QLRRTD phù hợp; (ii) Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh; (iii) Duy trì một quy trình quản lý, đo lường và giám sát tín dụng phù; (iv) Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với RRTD. Ngân hàng tiến hành xét duyệt tín dụng qua nhiều cấp để đảm bảo một khoản tín dụng được xem xét một cách độc lập; đồng thời, việc phê duyệt các khoản vay được thực hiện trên cơ sở HMTD được giao cho từng cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, mô hình phê duyệt tín dụng của Ngân hàng có sự tham gia của Hội đồng tín dụng để đảm bảo hoạt động phê duyệt tín dụng được tập trung với chất lượng cao nhất. Cũng như nhiều ngân hàng khác, Techcombank đã soạn cuốn sổ tay tín dụng nhằm hệ thống hóa các quy định chung trong việc cấp và quản lý tín dụng của Ngân hàng, đồng thời định hướng phát triển kinh doanh, phát triển văn hóa tín dụng và các yêu cầu đối với các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động tín dụng nhằm làm giàu thêm các hiểu biết về phương châm hoạt động và chủ trương coi trọng chất lượng, coi trọng yếu tố con người trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, STTD của Techcombank còn bổ sung một cách có hệ thống các nguyên tắc và mục tiêu quản trị rủi ro của Ngân hàng trong từng khâu của quy trình tín dụng để giúp người sử dụng tăng cường hiệu quả trong việc đề ra mục tiêu, theo dõi việc thực hiện mục tiêu cho bản thân, bộ phận - từ đó góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cuối cùng, sổ tay tín dụng của Techcombank giới thiệu các tiêu chuẩn cấp tín dụng đối với các nhóm 95 sản phẩm tín dụng khác nhau của Ngân hàng, các quy định, mẫu biểu và những điểm cần lưu ý trong việc cấp tín dụng và áp dụng các chính sách, mẫu biểu của Ngân hàng. Trong đó, có chỉ rõ các yêu cầu của bộ máy quản lý tín dụng như sau: cơ cấu lãnh đạo phù hợp với một đơn vị kinh doanh nhằm đảm bảo tổ chức hành công việc hiệu quả; phân định trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc thực hiện các công việc, các nhiệm vụ được giao; định hướng hoạt động lấy KH làm trọng tâm, quản lý và giám sát hệ thống thông tin tín dụng. - Về khẩu vị RRTD, khẩu vị rủi ro Techcombank được ban hành và rà soát hàng năm. Khẩu vị RRTD của Techcombank được xây dựng rõ ràng và thận trọng, hướng vào phân khúc ít rủi ro hơn như KH có thu nhập và khả năng trả nợ cao, các sản phẩm ít rủi ro hơn như cho vay thế chấp, cho vay ngắn hạn và các phân khúc ít tập trung rủi ro cao hơn như chuyển dịch từ cho vay KHDN lớn và cho vay KHDN nhỏ và vừa, KHCN. Techcombank xác định khẩu vị rủi ro ở mức thấp, “low risk - moderate return” (rủi ro thấp, lợi nhuận phù hợp) và thận trọng trong các chính sách TD Năng lực xây dựng mô hình tổ chức bộ máy QTRRTD Để đạt nâng cao năng lực quản trị điều hành RRTD, một yếu tố không thể thiếu là phải xây dựng được một bộ máy QTRR hoạt động hiệu quả trên cơ sở nền tảng con người và công nghệ, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh doanh và mức độ rủi ro của Ngân hàng từng thời kỳ. Hiện tại Techcombank đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tập trung [45] Với mô hình này, Techcombank có sự tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: kinh doanh, QLRR và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu là giảm thiểu RRTD có thể phát sinh, đồng thời phát huy được tối đa khả năng của từng vị trí CBTD. Với mô hình QLRRTD tập trung,Techcombank cũng đang chuyển đổi theo hướng chuyên môn hóa vai trò bán sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc KH tại chi nhánh; mọi hoạt động tác nghiệp khác tập trung tại Hội sở. Hiện nay ở Techcombank, chi nhánh chỉ thực hiện chức năng kinh doanh, tất cả các khoản vay đều được phê duyệt tập trung ở Hội sở. Cơ cấu quản trị nói chung và QTRRTD nói riêng tại Techcombank được tổ chức theo 3 phân lớp bao gồm Hội đồng quản trị và ủy ban thuộc Hội đồng quản trị (phân lớp định hướng/ quản trị), Tổng giám đốc và các Hội đồng dưới sự điều hành của Tổng giám đốc (phân lớp điều hành) và các Hội đồng triển khai dưới sự điều hành của Tổng giám đốc (phân lớp triển khai). Tại Hội sở chính: Tổ chức bộ máy hoạt động và QTRRTD bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Phòng Quản lý tín dụng hội sở. 96 - Hội đồng quản trị: là cơ quan cấp cao nhất thực hiện vai trò QTRRTD Phê duyệt chính sách tín dụng, giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm, cơ cấu và giới hạn quản lý an toàn, chất lượng và hiệu quả. Hiện tại, Techcombank có 03 ủy ban giúp việc cho HĐQT, bao gồm: Ủy ban Thường trực HĐQT, Ủy ban Kiểm toán và rủi ro (ARCO), Ủy ban Nhân sự và Lương thưởng (NORCO). Trong đó, Ủy ban ARCO chuyên trách về lĩnh vự quản lý rủi ro, thực hiện xem xét, tham mưu HĐQT trong việc ban hành khẩu vị rủi ro, tích cực giám sát công tác quản trị rủi ro toàn hàng trên cơ sở việc tuân thủ chính sách QTRR, khẩu vị rủi ro định kỳ và đột xuất theo yêu cầu. Ủy ban ARCO thông qua các hạn mức rủi ro thị trường định kỳ và các mô hình xếp hạng tín dụng cho KHCN, đảm bảo NH tuân thủ theo quy định pháp luật về QLRRTD. - Ban Tổng giám đốc: Xác định định hướng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng; Trực tiếp điều hành, theo dõi, giám sát chất lượng tín dụng; Xét duyệt tín dụng theo uỷ quyền của HĐQT, các khoản tín dụng vượt thẩm quyền của Chi nhánh - Hội đồng rủi ro: Theo dõi, giám sát đánh giá chất lượng tín dụng, quản lý danh mục đầu tư tín dụng toàn hệ thống; Tái thẩm định các hồ sơ tín dụng của Chi nhánh trước khi trình lên Ban TGĐ, HĐTD Hội sở; Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng chính sách tín dụng, xây dựng và tổ chức triển khai các văn bản quy định liên quan đến hoạt động tín dụng Tại Chi nhánh: Bộ máy hoạt động và QTRRTD bao gồm: - Ban Giám đốc: Thực hiện vai trò lãnh đạo, chức năng phê duyệt tín dụng theo Ủy quyền của Tổng giám đốc. Bên cạnh đó, để tăng cường khả năng KSRRTD, đồng thời nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tại Chi nhánh, Hội đồng tín dụng tại các Chi nhánh được thiết lập với các thành viên và mức thẩm quyền phán quyết theo Ủy quyền của Tổng giám đốc từng thời kỳ. - Phòng kinh doanh: bao gồm: Phòng doanh nghiệp (phục vụ KHDN) và Phòng bán lẻ (phục vụ KHCN) với chức năng: Thực hiện marketing, tiếp thị sản phẩm; Tiếp xúc KH, tập hợp hồ sơ, thẩm định tín dụng; Theo dõi hoạt động của KH, đôn đốc thu nợ; - Ban thẩm định và quản lý RRTD: Theo dõi giám sát, KSRRTD tại Chi nhánh; Tái thẩm định các khoản vay của Phòng kinh doanh; Hướng dẫn triển khai và kiểm soát việc thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi nhánh; - Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Thực hiện các công việc, thủ tục trong quá trình giải ngân; Hạch toán kế toán nghiệp vụ tín dụng; Kiểm soát hồ sơ tín dụng trước khi giải ngân, phát hành bảo lãnh. 97 Như vậy, mô hình hoạt động và quản lý RRTD được thực hiện đồng thời tại cả cấp Hội sở chính và Chi nhánh. Đối với Hội sở chính, mô hình cơ cấu tổ chức được thiết lập nhằm kiểm soát, giám sát đối với hoạt động tín dụng của toàn hệ thống Techcombank. Đối với cấp độ Chi nhánh, các Phòng ban cũng được thành lập, tổ chức nhằm kiểm soát hoạt động cấp tín dụng ở các giai đoạn từ thẩm định đến khâu cuối cùng là giản ngân, đảm bảo sự kiểm soát giữa các phòng ban để hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. 2.2.2.2. Năng lực xây dựng và vận hành các công cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Hiện nay Techcombank đã có hệ thống chương trình phần mềm hỗ trợ việc phê duyệt tín dụng tập trung tại Hội sở chính, xếp hạng tín dụng tập trung. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Techcombank chia làm 2 đối tượng: KHDN và KHCN  Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KHDN: Bƣớc 1: Thu thập thông tin Các đơn vị thu thập thông tin cùng những hồ sơ liên quan xác minh thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin mình thu thập. Bƣớc 2: Phân luồng hồ sơ xếp hạng Tuỳ thuộc vào đối tượng KH, hồ sơ xếp hạng được phân theo các luồng hồ sơ tương ứng như sau: - Hồ sơ thông thường: Trường hợp KH xếp hạng mới, hoặc xếp hạng gần nhất của KH đã hết hiệu lực. - Hồ sơ ngoại lệ: Trường hợp KH đã được xếp hạng, xếp hạng lần gần nhất của KH chưa hết hiệu lực. Đơn vị đề nghị xếp hạng lại KH do KH có thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy định về những thay đổi lớn được đề nghị xếp hạng lại do Tổng giám đốc ban hành hướng dẫn cụ thể. Hồ sơ trước khi chuyển sang phân luồng tương ứng cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh thông tin xếp hạng hoặc tài liệu chứng minh thay đổi bất thường để đề xuất xếp hạng lại. Bƣớc 3: Kiểm tra điều kiện ngoại lệ Phòng mô hình QTRR tín dụng - Khối QTRR căn cứ đề nghị của chi nhánh và thông tin chứng minh thay đổi bất thường của KH để kiểm tra và phê duyệt việc cho phép/không cho phép xếp hạng lại: - Trường hợp hồ sơ được xếp hạng lại, hồ sơ tiếp tục chuyển sang bước nhập thông tin thẩm định tín dụng định tính (QCA), Báo cáo tài chính (BCTC) và bổ sung tài liệu. 98 - Trường hợp hồ sơ không được phép xếp hạng lại, trả kết quả từ chối xếp hạng lại cho đơn vị Bƣớc 4: Nhập thông tin thẩm định định tính, BCTC và bổ sung tài liệu. Bƣớc 5: Kiểm tra thông tin thẩm định tín dụng định tính, Báo cáo tài chính Bƣớc 6: Tính xác suất không trả đƣợc nợ (PD) và đƣa ra chỉ số xếp hạng Bƣớc 7: Thông báo kết quả Hình 2.2: Quy trình xếp hạng tín dụng của Techcombank Nguồn: [28] Bảng 2.10: Bảng xếp hạng KHDN tƣơng ứng với xác suất không trả đƣợc nợ Stt Hạng Giới hạn xác xuất không trả đƣợc nợ PD (probability of default) 1 AAA PD<0,67% 2 AA 0,67%<=PD<0,95% 3 A 0,95%<=PD<1,32% 4 BBB 1,32%<=PD<2,17% 5 BB 2,17%<=PD<3,29% 6 B 3,29%<=PD<4,61% 7 CCC 4,61%<=PD<5,3% 8 CC 5,3%<=PD<5,86% 9 C 5,86%<=PD<7% 10 D PD>=7% Nguồn: [28] 99  Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KHCN của Techcombank Hiện nay, Techcombank đã xây dựng hệ thống XHTD và đánh giá RRTD nội bộ được áp dụng trong tất cả các bộ phận của Techcombank và cho phép Techcombank kiểm soát được chất lượng tín dụng của KH. Nhằm quản lý RRTD hiệu quả, Techcombank cũng đã tập trung phát triển và vận hành hiệu quả mô hình đánh giá KHCN. Mô hình xếp hạng KHCN đã có bước tiến vượt trội khi chuyển từ việc đánh giá theo sản phẩm tín dụng sang đánh giá theo KH. Việc chuyển đổi này giúp Techcombank xây dựng hiệu quả các chương trình bán chéo (cross-sale), bán thêm, phê duyệt trước (pre-approve) và giữ chân KH giao dịch lâu dài với Techcombank. Đồng thời, Techcombank đã xây dựng quy trình đánh giá chất lượng tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm nhằm xác định sớm những thay đổi có thể xảy ra trong khả năng thanh toán của KH.Techcombank sử dụng hai hệ thống xếp hạng tín dụng cho KHCN đó là: - Xếp hạng thế chấp: Đây là hệ thống chấm điểm tín dụng áp dụng đối với KH vay có yêu cầu tài sản đảm bảo như cho vay mua nhà, cho vay mua ô tôthông thường là các KH có nhu cầu các khoản vay giá trị lớn - Xếp hạng tín chấp: Đây là hệ thống chấm điểm tín dụng áp dụng với các KH vay tiêu dùng, thấu chi tài khoản, thẻ tín dụng Thông thường các KH này thường vay các khoản vay có giá trị nhỏ dùng để đáp ứng nhu cầu tài chính của KH trong ngắn hạn. Hai hệ thống này tồn tại song song, KH có thể được chấm điểm theo cả hai hệ thống. Các yếu tố cụ thể của hệ thống xếp hạng tín dụng của Techcombank sẽ được trình bày cụ thể ở phụ lục 01. Bảng 2.11: Thang điểmTechcombank áp dụng với các hạng tín dụng STT Điểm số đạt đƣợc Hạng Đặc điểm 1 >= 290 AAA Năng lực trả nợ rất tốt, rủi ro mất vốn thấp 2 Từ 260 đến 290 AA Năng lực trả nợ tốt 3 Từ 230 đến 260 A Năng lực tín dụng khá 4 Từ 205 đến 230 BBB Năng lực tín dụng trung bình khá 5 Từ 175 đến 205 BB Năng lực tín dụng trung bình 6 Từ 145 đến 175 B Năng lực tín dụng dưới trung bình 7 Từ 120 đến 145 CCC Năng lực tín dụng kém, khả năng mất vốn cao 8 Từ 90 đến 120 CC Năng lực tín dụng kém, khả năng mất vốn cao 9 Dưới 90 C Năng lực tín dụng kém, khả năng mất vốn cao Nguồn: [28]  Mô hình đo lƣờng RRTD Techcombank luôn nỗ lực xây dựng các mô hình đo lường RRTD đáp ứng chuẩn mực Basel II. Tháng 9/2012, dự đoán trước xu hướng tất yếu về việc áp dụng Basel II tại 100 Việt Nam, Techcombank đã sớm thành lập nhóm dự án Basel II đứng đầu bởi chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm triển khai Basel II ở Châu Á. Khi được NHNN lựa chọn là một trong số các ngân hàng tiên phong trong việc triển khai Basel II (tháng 3/2014), Techcombank đã tiến hành phân tích chênh lệch và xây dựng lộ trình tổng thể để triển khai Basel II. Từ đó trở đi, Techcombank luôn theo sát các hướng dẫn của NHNN, chủ động tự thực hiện các dự án thu thập, xử lý dữ liệu, rà soát cập nhật các quy định, quy trình nội bộ, cơ cấu tổ chức và đã hoàn thành việc đáp ứng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn SA (Thông tư 41), Techcombank cũng đồng thời thực hiện các dự án nhằm đáp ứng Basel II theo phương pháp nâng cao, bao gồm việc tiếp tục chủ động xây dựng và hoàn thiện các mô hình đo lường rủi ro (các mô hình nâng cao như PD, LGD, EAD; VaR;). Ngày 1/7/2019, Techcombank đã chính thức được NHNN Việt Nam trao quyết định áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (phương pháp tiêu chuẩn của Basel II). Việc đáp ứng chuẩn Basel II tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Techcombank trong việc được cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng, từ đó có nhiều cơ hội tăng trưởng lợi nhuận hơn. Với sự giúp đỡ tư vấn của E&Y - một trong những công ty tư vấn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tư vấn tài chính ngân hàng, Techcombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành dự án IFRS 9 để đáp ứng yêu cầu lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế từ giữa năm 2018, trong đó bao gồm việc xây dựng hoàn thiện các mô hình PD, LGD, EAD - vốn được dựa trên nền tảng yêu cầu của Basel II. Đây là cơ sở cho việc sẵn sàng thực hiện tính tỷ lệ an toàn vốn theo các phương pháp nâng cao (IRB) theo kế hoạch của NHNN. Về việc lượng hóa RRTD, Techcombank đã xây dựng thành công hệ thống XHTD nội bộ từ đó ước lượng được tham số PD của KH. Techcombank đã bước đầu ước lượng tham số LGD, tuy nhiên tỷ lệ thu hồi chưa được tính toán trên số liệu thu hồi thực tế mà sử dụng ý kiến chuyên gia trong ngân hàng và tham khảo tư vấn từ đối tác trong nước và nước ngoài. Chỉ tiêu LGD được Techcombank tính toán dựa trên giá trị khoản vay, giá trị TSBĐ, loại TSBĐ. Techcombank đã tính được EL nhằm ra quyết định cấp tín dụng và làm cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro. Việc tính UL và VaR tín dụng cũng bước đầu được Techcombank thử tính toán nhưng cũng chưa đem lại kết quả đáng tin cậy do thiếu trường dữ liệu lịch sử cần thiết. Năm 2019, Techcombank đã triển khai các dự án bao gồm: Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (ICAAP), Kiểm tra sức chịu đựng, Lập kế hoạch vốn nhằm tiếp tục hoàn thiện và tiệm cận các chuẩn mực Basel II. 101 2.2.2.3. Năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng  Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng Hình 2.3: Mô hình 3 tuyến phòng thủ KSRRTD Techcombank Nguồn:[28] Techcombank đã đầu tư hệ thống ngân hàng lõi T24 của Thụy Sĩ từ năm 2000 và tiếp tục nâng cấp cho đến nay. Hệ thống dữ liệu KH cũng như hệ thống kế toán và cơ sở dữ liệu của ngân hàng này được khẳng định đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ năm 2009, Techcombank đã thuê nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey tái cấu trúc hệ thống, đồng thời đối tác chiến lược HSBC đã hỗ trợ rất tích cực trong nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro. Với sự hỗ trợ đó, Techcombank đã đưa khung quản trị rủi ro theo mô hình “3 tuyến phòng thủ” và “quản lý rủi ro toàn doanh nghiệp” vào áp dụng. Tuyến phòng vệ thứ nhất - quản lý rủi ro tại các đơn vị trực tiếp kinh doanh như các chi nhánh, các khối kinh doanh và các đơn vị vận hành khác. Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách hàng, chi nhánh, các đơn vị vận hành tại hội sở,... Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh (cho vay) và các quy trình vận hành khác; bảo vệ lợi ích của đơn vị thông qua việc tự đánh giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị. Tuyến phòng thủ thứ nhất của Techcombank cũng bao gồm hoạt động kiểm soát nội bộ được thiết lập trong các quy trình trong hoạt động của đơn vị tại các phòng ban. Hiện Techcombank đang áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng Giám đốc và thành lập ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát và HĐQT ngân hàng. Cụ thể, tại tuyến phòng vệ này sẽ bao gồm “hoạt động kiểm soát của Ban lãnh đạo” và 102 “các biện pháp kiểm soát nội bộ”. Tại mỗi một bộ phận chức năng sẽ gồm hoạt động chức năng và hoạt động kiểm soát (chấm công, kiểm tra chất lượng, phê duyệt là các hoạt động kiểm soát đảm bảo hoạt động chức năng đúng quy trình). Tuyến này hiện đang trực thuộc quản lý và ý chí của Ban Giám đốc, Ban giám đốc sẽ trực tiếp truyền đạt mục tiêu của doanh nghiệp do HĐQT đề ra bằng các biện pháp kiểm soát. Khi bất kỳ rủi ro phát sinh hoặc được xác nhận đã tồn tại, tuyến phòng thủ đầu tiên sẽ đánh giá rủi ro, báo cáo theo thông tin/nhận định mới nhất và sau đó có những hành động thích hợp để hạn chế/giảm thiểu rủi ro đó. Có thể nói, tại Techcombank, tuyến phòng thủ đầu tiên là để bảo vệ Ngân hàng, Tuyến phòng vệ thứ hai - khối quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế. Gồm các chức năng kiểm soát và giám sát được ban điều hành thiết lập, nhằm đảm bảo việc tuân thủ và hiệu quả của các quy trình và hoạt động như: kiếm soát tài chính, đảm bảo an ninh, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, thanh tra, tuân thủ Tuyến phòng thủ thứ hai sẽ thiết lập các chính sách, khẩu vị rủi ro, quy trình, phê duyệt sản phẩm, kiểm soát và thành lập ngay các hệ thống cảnh báo sớm, xây dựng kế hoạch thu nợ và quy trình hoạt động, đảm bảo nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân tham gia xuyên suốt vào quy trình tín dụng, ngay từ giai đoạn khởi tạo khoản vay, thẩm định/phê duyệt, theo dõi và kiểm soát sau vay, cảnh báo sớm, thu nợ, quản trị danh mục Nhiệm vụ của tuyến này là rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là độc lập đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiệu quả của hệ thống ở tuyến phòng thủ thứ nhất; quản lý rủi ro chính thông qua việc thiết lập khẩu vị rủi ro/chính sách cho vay, xây dựng quy trình/hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục, giám sát các chương trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ, Ngoài ra, Techcombank cũng hình thành Văn phòng Quản lý dự án Basel (PMO) để trực tiếp báo cáo lên Giám đốc Khối Quản trị rủi ro để điều phối nguồn lực triển khai Basel II và từ đây có thể dễ dàng nắm bắt tình hình thực hiện tại tuyến 2 nhằm giúp Ban giám đốc đưa ra những chính sách tín dụng và khẩu vị rủi ro mà thực tế ngân hàng có thể chấp nhận được. Do đó, tuyến này thuộc về chức năng điều hành (Ban Giám đốc). Tuyến phòng vệ thứ ba - bộ phận kiểm toán nội bộ Kiểm toán nội bộ đảm bảo sự hiệu quả của quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, bao gồm cả việc đánh giá một cách độc lập cách thức mà hai tuyến phòng thủ đầu tiên thực hiện mục tiêu quản lý rủi ro và kiểm soát. Đây là phòng tuyến cuối cùng của 103 Techcombank và sẽ báo cáo trực tiếp lên HĐQT về các vấn đề phát sinh trước khi; các cơ quan bên ngoài (kiểm toán độc lập, các cơ quan quản lý nhà nước) phát hiện các vấn đề. Tuyến phòng thủ thứ ba này trực thuộc Hội đồng quản trị nên có tính độc lập cao, giúp cho Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị về hiệu quả của tổ chức xuyên suốt hoạt động của các bộ phận kinh doanh, vận hành, quản trị rủi ro. Hoạt động chính của kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Techcombank. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng bộ phận được kiểm toán, kiểm toán nội bộ Techcombank có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau: - Bộ phận Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoạt động xử lý nợ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã định giống như đối với kiểm toán các hoạt động khác. Trong quá trình này, kiểm toán nội bộ sẽ đánh giá hiệu quả và các biện pháp tích cực thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ. ƒ - Định kỳ hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn theo số ngày quá hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ này phải được gửi cho HĐQT và Ban Điều hành ngân hàng để họp xem xét quyết định mức trích lập dự phòng và xử lý RRTD. - Đánh giá việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn. ƒ - Đánh giá hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử của Techcombank. - Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính của Techcombank. ƒ - Đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp. - Kiểm soát cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của Techcombank. - Kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của Techcombank. ƒ - Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra. - Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của HĐQT Techcombank. 104 - Ngoài những nội dung chính, Kiểm toán nội bộ phải phối hợp, kết hợp với công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng và đơn vị kiểm toán độc lập. Làm đầu mối trong việc phối kết hợp với đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN, trong đó có việc cung cấp hồ sơ, tài liệu và các yêu cầu cần thiết khác phục vụ đoàn thanh tra như đã đề cập ở trên. Tổ chức kiểm toán nội bộ còn là đơn vị trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo tổ chức tín dụng triển khai các công việc liên quan đến tiếp thu kết luận, kiến nghị, tổ chức xử lý và báo cáo kết quả lên Thanh tra NHNN. Căn cứ vào quy mô, mức độ và đặc điểm hoạt động của Techcombank trong từng thời kỳ và trên cơ sở đề nghị của Ban Kiểm soát, HĐQT Techcombank sẽ quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ. Bộ phận Kiểm toán nội bộ được đặt tại Hội sở chính và các Chi nhánh theo yêu cầu của Ban Kiểm soát. Bộ phận kiểm toán nội bộ tại Hội sở chính đảm nhiệm việc kiểm toán nội bộ toàn hệ thống; phân công quản lý và giám sát hoạt động của các tiểu ban Kiểm toán nội bộ đặt tại các chi nhánh vùng. Tại các chi nhánh cấp 1 của Techcombank, mỗi tiểu ban sẽ đặt một hoặc nhiều kiểm toán viên có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra từng mảng hoạt động của chi nhánh theo chức năng kiểm tra của tiểu ban đó. Việc kiểm toán có thể thực hiện hàng tháng hoặc đột xuất. Theo kế hoạch kiểm toán hàng năm của Ban kiểm toán nội bộ, các tiểu ban kiểm toán nội bộ tại Hội sở sẽ thực hiện kiểm tra định kỳ về kết quả, chất lượng kiểm toán của các Kiểm toán viên tại chi nhánh và kiểm toán hoạt động tại chi nhánh trên phương diện đánh giá lại một lần nữa về các rủi ro, hiệu quả hoạt động và kiểm soát nội bộ. Đối với các phòng giao dịch, các tiểu ban kiểm toán sẽ phối hợp thành nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm toán hàng năm hoặc đột xuất. Kết quả, sau một thời gian tuân thủ nghiêm ngặt mô hình quản trị phòng thủ 3 lớp tại Techcombank là các chuẩn mực an toàn đã được tuân thủ và dần tiệm cận với các chuẩn mực quản trị tiên tiến thế giới, đặc biệt, tạo nên văn hóa ý thức và kiểm soát rủi ro trong mỗi nhân viên của ngân hàng. Mỗi cá nhân từ chuyên viên KH tới nhân viên các khối hỗ trợ đều phải tuân thủ quy định, quy trình và ý thức được trách nhiệm đánh giá, phát hiện sớm rủi ro và tìm cách ngăn ngừa các rủi ro phát sinh. Tức là đảm bảo việc QTRR được thực hiện bởi cả hệ thống chứ không chỉ riêng trách nhiệm của Khối QTRR. 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nang_cao_nang_luc_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan.pdf
Tài liệu liên quan