Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của cây bông trồng tại Duyên hải Nam trung bộ

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt viii

Danh mục bảng ix

Danh mục hình xiii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1 Mục tiêu tổng quát 2

2.2 Mục tiêu cụ thể 3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

3.1 Ý nghĩa khoa học 3

3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3

4 Những đóng góp mới của luận án 3

5 Giới hạn của đề tài 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5

1.2 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam 6

1.2.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới 6

1.2.2 Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam 8

1.3 Đặc điểm của vùng trồng bông Duyên hải Trung Bộ 10

1.3.1 Điều kiện khí hậu 10

1.3.2 Điều kiện đất đai 11

1.3.3 Điều kiện xã hội 11iv

1.4 Một số đặc điểm thực vật và sinh lý, sinh thái của cây bông 12

1.4.1 Đặc điểm thực vật học 13

1.4.2 Đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây bông 15

1.4.3 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây bông 21

1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về một số chỉ tiêu sinhlý của cây bông 23

1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ cây đến

sinh trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông 23

1.5.2 Một số kết quả nghiên cứu về sự tích lũy chất khô của cây bông 27

1.5.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bố quả của cây bông 29

1.5.4 Một số kết quả nghiên cứu về PIX và một số chất điều hòa

sinh trưởng khác 30

1.5.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón 35

1.5.6 Một số kết quả nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá bông 39

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 42

2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 42

2.1.1 Giống bông 42

2.1.2 Chất kìm hãm sinh trưởng Mepiquat-chloride 42

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 43

2.2.1 Thời gian nghiên cứu 43

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu 43

2.3 Nội dung nghiên cứu 43

2.4 Phương pháp nghiên cứu 44

2.4.1 Bố trí thí nghiệm 44

2.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 49

2.4.3 Phương pháp canh tác trong các thí nghiệm 52v

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 52

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53

3.1 Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống

bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ 53

3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông tham gianghiên cứu 53

3.1.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bôngthí nghiệm 55

3.1.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bôngnghiên cứu 56

3.1.4 Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống bông nghiên cứu 57

3.1.5 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống

bông nghiên cứu 58

3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống

bông nghiên cứu 64

3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 68

3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số đặc điểm sinh

trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 69

3.2.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện

tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 71

3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả 73

3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4 76

3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến

các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông

VN35KS và VN04-4 83vi

3.3.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến một số

đặc điểm sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 83

3.3.2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến động thái

chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 89

3.3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến hàm lượng diệp lụctrong lá 91

3.3.4 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 93

3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và

VN04-4 trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX 99

3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ sốdiện tích lá (LAI) 100

3.4.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến hiệu suất quanghợp thuần 102

3.4.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêuvề quả 104

3.4.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất 106

3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 113

3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá

(LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 114

3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá 116

3.5.3 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 118vii

3.6 Mô hình ruộng bông năng suất cao tại huyện Bắc Bình, tỉnhBình Thuận 125

3.6.1 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bôngVN35KS 125

3.6.2 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN04-4 127

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 130

1 Kết luận 130

2 Đề nghị 131

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 132

TÀI LIỆU THAM KHẢO 133

PHỤ LỤC 147

pdf192 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của cây bông trồng tại Duyên hải Nam trung bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha thì chiều dài cành quả dài nhất giảm rõ rệt. Còn mật độ từ 7,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha không có sự sai khác về chiều dài cành quả. Nghiên cứu số cành quả/cây, số cành đực/cây và chiều dài cành quả dài nhất của giống bông lai VN04-4 cho thấy, cũng tương tự giống VN35KS, khi tăng mật độ gieo trồng thì số cành quả/cây cũng như số cành đực/cây có xu hướng giảm. Sự sai khác về số cành quả/cây và số cành đực/cây giữa các mật độ gieo trồng so với đối chứng có ý nghĩa so sánh. Số cành quả/cây và số cành đực/cây đạt cao nhất ở mật độ 2,5 vạn cây/ha (tương ứng 17,9 cành và 1,9 cành) và giảm dần đến mật độ 10 vạn cây/ha (tương ứng 15,2 cành và 1,1 cành). Chiều dài cành quả dài nhất có sự sai khác giữa các mật độ gieo trồng, mật độ gieo trồng càng tăng thì chiều dài cành quả dài nhất có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha chiều dài cành quả dài nhất đạt 46,2 cm, khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì chiều dài cành quả dài nhất chỉ đạt 38,8 cm, sự sai khác về chiều dài cành quả dài nhất của các công thức tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Đối với cây bông trong điều kiện trồng dày và không sử dụng chất ức chế sinh trưởng thì số cành quả và cành đực nhiều đã ảnh hưởng đến quang hợp của cây, do đó cần có giải pháp tạo điều kiện cho cây bông quang hợp tốt là tiền đề cho năng suất cao. 71 3.2.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 Chỉ số diện tích lá ngoài phụ thuộc vào giống, còn phụ thuộc vào điều kiện canh tác như phân bón và đặc biệt là mật độ gieo trồng, Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở hình 3.2 và hình 3.3. Hình 3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS Hình 3.2 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở trên cả 4 mật độ gieo trồng, động thái chỉ số diện tích lá tăng dần trong quá trình sinh trưởng của cây bông và tăng rất nhanh trong giai đoạn từ khi cây bông ra nụ (30 ngày sau gieo) đến giai đoạn 65 ngày sau gieo và đạt cực đại ở giai đoạn 85 ngày sau gieo (giai đoạn này cây bông ra hoa rộ) sau đó giảm dần cho đến lúc thu hoạch do quả đã chín, lá đã già và rụng dần. 72 Yếu tố mật độ ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện tích lá. Trong phạm vi mật độ từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao càng cho chỉ số diện tích lá cao ở mọi thời kỳ theo dõi. Chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (LAI đạt 6,96); trong khi đó ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn, LAI chỉ đạt 3,68. Phân tích hệ số tương quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện tích lá tối đa vào giai đoạn 85 ngày sau gieo của giống bông lai VN35KS cho thấy, hệ số r giữa 2 yếu tố này đạt 0,88**. Đây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi mật độ gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời cũng tăng theo. Hình 3.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4 73 Hình 3.3 cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông lai VN04- 4 ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu đều tăng dần từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ (30 ngày sau gieo) và đạt cao nhất vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS khoảng 10 ngày, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4 thấp hơn so với giống bông lai VN35KS ở tất cả các thời kỳ theo dõi. Mật độ gieo trồng càng tăng thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi thời kỳ theo dõi. Giai đoạn 75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có chỉ số diện tích lá chỉ đạt 4,76; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì chỉ số diện tích lá đạt 6,21. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990) cho rằng mật độ càng tăng thì chỉ số diện tích lá càng tăng. Phân tích hệ số tương quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện tích lá tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo cho thấy, hệ số r giữa 2 yếu tố này đạt 0,86**. Đây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi mật độ gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời cũng tăng theo. Tóm lại, yếu tố mật độ gieo trồng đã ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện tích lá của cây bông, trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao càng cho chỉ số diện tích lá cao ở mọi thời kỳ theo dõi. Ở mật độ 2,5 vạn cây/ha chỉ số diện tích lá tối đa giai đoạn 75-85 ngày sau gieo chỉ đạt 3,68-3,76, trong khi mật độ 5,0 vạn cây/ha chỉ số diện tích lá đạt rất cao (5,51-5,66), cao hơn chỉ số diện tích lá tối ưu ở ruộng bông năng suất cao như đã nghiên cứu ở trên (4,1-4,4). 3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả Nghiên cứu về động thái số quả/cây để từ đó có giải pháp chăm sóc cây bông hợp lý ở từng thời kỳ. Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của mật độ gieo 74 trồng đến số một số chỉ tiêu về quả được thể hiện ở bảng 3.11 cho thấy, số quả/cây tăng dần qua các định kỳ theo dõi. Số quả/cây tăng nhanh ở giai đoạn từ sau 50% số cây có hoa đầu tiên nở 10 ngày đến sau 50% số cây có hoa đầu tiên hoa nở 30 ngày, sau đó tăng chậm lại cho đến cuối vụ. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Mật độ (vạn cây/ha) Số quả/cây giai đoạn sau hoa nở ngày Tổng số quả/cây cuối vụ Số quả/m2 Tỉ lệ quả thối (%) 10 20 30 40 2,5 5,6 7,9 12,3 19,2 30,5 71,2 17,0 5,0 (đ/c) 3,9 6,0 9,1 12,7 16,2 78,9 28,5 7,5 3,7 5,4 7,2 9,1 9,4 69,1 43,0 10,0 3,1 4,2 5,2 5,9 6,4 63,2 45,0 CV (%) 12,2 14,9 10,8 9,7 4,2 5,2 9,8 LSD0,05 0,79 1,4 1,5 1,8 1,0 5,9 - Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng đến sự hình thành quả ở cây bông. Đối với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha càng tăng mật độ gieo trồng càng làm giảm số quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi. Ở giai đoạn cuối vụ, ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha đạt 30,5 quả/cây, trong lúc đó mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha thì số quả chỉ đạt 6,4 quả/cây. Sự sai khác về số quả/cây của các mật độ tham gia nghiên cứu so với mật độ đối chứng có ý nghĩa thống kê ở độ tin 95%. Tuy số quả/cây giảm khi mật độ gieo trồng tăng nhưng số quả/m2 giai đoạn cuối vụ tăng dần theo chiều tăng của mật độ từ 2,5 vạn cây đến 5,0 vạn cây và đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,9 quả), khi mật 75 độ tăng lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 giảm. Sự sai khác về số quả/m2 giai đoạn cuối vụ của các công thức tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Do cuối vụ gặp mưa kéo dài ngày, ruộng nghiên cứu gieo trồng với mật độ cao, không sử dụng chất ức chế sinh trưởng nên có tỷ lệ quả bị thối đáng kể, do đó đã ảnh hưởng lớn đến năng suất thực thu. Mật độ gieo trồng càng cao thì tỉ lệ quả thối càng tăng. Tỉ lệ quả thối ở các mật độ tham gia nghiên cứu biến động từ 17,0% (mật độ 2,5 vạn cây/ha) đến 45,0% (mật độ 10,0 vạn cây/ha). Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 Mật độ Số quả/cây giai đoạn sau hoa nở ngày (vạn cây/ha) 10 20 30 40 Cuối vụ 2,5 8,4 15,1 19,9 21,9 28,0 5,0 (đ/c) 7,7 12,8 16,7 17,6 17,9 7,5 6,3 9,0 9,7 10,7 10,8 10,0 4,5 6,3 6,8 7,0 7,6 CV (%) 12,1 11,3 9,5 7,1 5,5 LSD0,05 1,3 2,0 2,0 1,6 1,4 Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 được thể hiện trong bảng 3.12 cho thấy, cũng giống như giống bông lai VN35KS, số quả/cây của giống VN04-4 tăng dần qua các định kỳ theo dõi, thời kỳ đầu sự tăng số quả/cây cao hơn so với thời kỳ sau. Số quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi nghịch biến với mật độ gieo trồng, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm. Sự 76 sai khác về số quả/cây của các mật độ so với mật độ đối chứng 5,0 vạn cây/ha ở các kỳ theo dõi có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. 3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4 Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS ở bảng 3.13 cho thấy, mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông. Giữa mật độ gieo trồng và khối lượng quả có mối quan hệ nghịch, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì khối lượng quả có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, khối lượng quả đạt 5,17 g, khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả chỉ đạt 4,97 g. Tuy nhiên, sự sai khác về khối lượng quả của các mật độ gieo trồng so với đối chứng không có ý nghĩa so sánh. Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Mật độ (vạn cây/ha) M. quả (g) Số quả/m2 NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSSVH (tạ/ha) Hệ số kinh tế 2,5 5,17 71,20 36,79 24,08 86,15 0,28 5,0 (đ/c) 5,17 78,93 40,81 25,99 108,26 0,24 7,5 5,03 69,07 34,68 20,21 112,68 0,18 10,0 4,97 63,17 31,36 15,04 127,26 0,12 CV (%) 1,88 5,18 5,34 4,38 5,93 8,01 LSD0,05 ns 5,86 3,07 1,50 10,31 0,03 77 Khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, tuy nhiên trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 5,0 vạn cây/ha khi tăng mật độ thì số quả/m2 tăng và khi mật độ gieo trồng vượt quá 5,0 vạn cây/ha số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,93 quả) và thấp nhất là ở mật độ 10,0 vạn cây/ha, chỉ đạt 63,17 quả/m2. Sự sai khác về số quả/m2 của các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng gieo trồng mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Năng suất bông phụ thuộc rất lớn vào số quả/đơn vị diện tích, do có số quả/m2 thấp nên công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt thấp nhất, tương ứng là 31,36 tạ/ha và 15,04 tạ/ha. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, tương ứng là 40,81 tạ/ha và 25,99 tạ/ha. Sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức mật độ so với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Năng suất sinh vật học phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động quang hợp của cây. Năng suất bông hạt ngoài phụ thuộc vào năng suất sinh vật học, còn phụ thuộc vào quá trình tích lũy và vận chuyển chất khô vào quả. Hệ số kinh tế cao hay thấp phụ thuộc vào tính di truyền, điều kiện sinh thái, điều kiện canh tác,... Do vậy để có hệ số kinh tế cao, cần phải chọn giống có dạng hình gọn để tăng mật độ gieo trồng, bố trí thời vụ hợp lý, gieo trồng với mật độ thích hợp để khai thác tối đa ánh sáng và phải có chế độ dinh dưỡng hợp lý,... Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu, mật độ gieo trồng càng tăng thì năng suất sinh vật học càng tăng. Mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha cho năng suất sinh vật học thấp nhất, chỉ đạt 86,15 tạ/ha và cao nhất là ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (127,26 tạ/ha). Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha có năng suất 78 sinh vật học tương đương với đối chứng, các công thức tham gia nghiên cứu khác có năng suất sinh vật học sai khác so với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dastur R. H. và cs., (1960) rằng khi mật độ gieo trồng tăng thì năng suất sinh vật học cũng tăng. Về hệ số kinh tế khi tăng mật độ gieo trồng thì hệ số kinh tế có xu hướng giảm dần. Công thức mật độ 2,5 vạn cây/ha cho hệ số kinh tế cao nhất (k = 0,28). Công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha có hệ số kinh tế chỉ đạt 0,12. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990). Sự sai khác về hệ số kinh tế củ các công thức mật độ tham gia nghiên cứu so với đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh. Hình 3.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông lai VN35KS 79 Hình 3.4 biểu diễn quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 85 ngày sau gieo. Kết quả cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện tích lá tối đa tăng từ 3,68 đến 5,66 thì năng suất bông hạt đồng thời cũng tăng, khi vượt quá chỉ số này thì năng suất có xu hướng giảm. Năng suất bông hạt cao nhất, đạt 25,99 tạ/ha khi chỉ số diện tích lá tối đa là 5,66, tương ứng với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, trong điều kiện không phun PIX. Khi chỉ số diện tích lá tối đa đạt 6,84 và 6,96 thì năng suất bông hạt giảm xuống chỉ còn 20,21 tạ/ha và 15,04 tạ/ha. Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 Mật độ (vạn cây/ha) M. quả (g) Số quả/m2 NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) NSSVH (tạ/ha) Hệ số kinh tế 2,5 4,93 68,13 33,61 19,85 58,19 0,34 5,0 (đ/c) 4,90 87,03 42,69 24,57 68,66 0,36 7,5 4,83 80,60 38,97 20,84 88,68 0,24 10,0 4,77 75,00 35,74 18,06 95,95 0,19 CV (%) 1,65 5,20 4,08 2,73 3,34 5,88 LSD0,05 ns 6,47 2,47 0,91 4,16 0,03 Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông VN04-4 được thể hiện trong bảng 3.14 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất. Khối lượng quả nghịch biến với mật độ gieo trồng. Trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu, khi tăng mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha 80 thì khối lượng quả có xu hướng giảm, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối lượng quả đạt 4,93 g, khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả thấp nhất chỉ đạt 4,77 g. Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha, số quả/m2 đồng biến với mật độ gieo trồng, khi tăng mật độ lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ 5,0 vạn cây/ha (87,03 quả/m2) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha (68,13 quả/m2). Sự sai khác về số quả/m2 của các công thức so với đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu phụ thuộc rất lớn vào số quả/đơn vị diện tích, khi số quả/m2 tăng thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng; số quả/m2 phụ thuộc vào mật độ gieo trồng, khi mật độ gieo trồng tối thích thì sẽ cho số quả/m2 đạt tối ưu. Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đều tăng. Khi mật độ vượt qua 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm. Công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết (42,68 tạ/ha) và năng suất thực thu (24,57 tạ/ha) đạt cao nhất, cao hơn các công thức khác cùng tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Năng suất lý thuyết thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha, chỉ đạt 33,61 tạ/ha. Tuy nhiên, ở mật độ gieo trồng 10 vạn cây/ha, ruộng bông không thông thoáng, tỷ lệ quả thối cao nên năng suất thực thu đạt được thấp nhất, chỉ đạt 18,06 tạ/ha. Nghiên cứu năng suất sinh vật học của cây bông ở các mật độ gieo trồng khác nhau đối với giống bông lai VN04-4 cho thấy, trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, năng suất sinh vật 81 học tăng dần theo chiều tăng của mật độ. Công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha có năng suất sinh vật học chỉ đạt 58,19 tạ/ha, trong khi đó khi gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha thì năng suất sinh vật học đạt 95,95 tạ/ha. Sự sai khác về năng suất sinh vật học ở các mật độ gieo trồng khác nhau so với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Đối với giống bông lai VN04-4, hệ số kinh tế giảm dần khi tăng mật độ gieo trồng từ 5,0 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha. Ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha có hệ số kinh tế 0,36 khi mật độ gieo trồng tăng lên 7,5 vạn cây/ha thì hệ số kinh tế đạt 0,24 và 10,0 vạn cây/ha chỉ đạt 0,19. Sự sai khác về hệ số kinh tế ở mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh. Hình 3.5. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông lai VN04-4 82 Xét quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 75 ngày sau gieo ở hình 3.5 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 năng suất bông đạt cao nhất khi chỉ số diện tích lá đạt 5,51 (tương ứng với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha), khi chỉ số diện tích lá vượt quá 5,51 thì năng suất giảm. Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là 24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng suất ở nghiên cứu thâm canh trên (tương ứng 2 giống là 26,89 tạ/ha và 26,93 tạ/ha), có chỉ số diện tích lá tối ưu giai đoạn cây bông ra hoa rộ khoảng 4,07. Do đó để có chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất cao cần phải tác động các biện pháp tối thích cho cây bông. Tóm lại Chỉ số diện tích lá tương quan thuận và rất chặt với mật độ gieo trồng (r = 0,86-0,88**) và tăng dần từ đầu vụ, đạt cao nhất vào giai đoạn 75-85 ngày sau gieo, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Năng suất bông hạt của giống bông lai VN35KS đồng biến với chỉ số diện tích lá tối đa trong khoảng từ 3,68 đến 5,66 và nghịch biến trong khoảng chỉ số diện tích lá tối đa từ 5,66 đến 6,96. Đối với giống bông lai VN04-4, năng suất bông hạt tăng khi chỉ số diện tích lá tối đa tăng từ 3,76 đến 5,51; còn trong khoảng chỉ số diện tích lá tối đa từ 5,51 đến 6,21 thì năng suất giảm. Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5,0 vạn cây/ha cho năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là 24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn 83 cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu (khoảng 4,07) ở nghiên cứu thâm canh trên. Do đó cần phải tác động PIX để điều khiển chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất cao. 3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng cho cây bông có tác dụng tăng hàm lượng diệp lục trong lá, tăng khả năng quang hợp, tăng sự đậu quả, hạn chế sinh trưởng sinh dưỡng, giảm chỉ số diện tích lá, tăng mật độ gieo trồng, tăng số quả/đơn vị diện tích và tăng năng suất bông, Các kết quả thu được của chúng tôi cho thấy mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến số quả/m2, chỉ số diện tích lá, năng suất bông, và mật độ gieo trồng tối thích cho năng suất cao nhất ở nghiên cứu trên là 5 vạn cây/ha. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu 4,07 ở nội dung nghiên cứu thâm canh đầu tiên. Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý chất điều hòa sinh trưởng PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4, với mục đích để làm thế nào trong điều kiện gieo trồng mật độ cao có thể điều khiển được chỉ số diện tích lá tối ưu để cho năng suất cao. 3.3.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến một số đặc điểm sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 được thể hiện trong các bảng 3.15, 3.16 và bảng 3.17. 84 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Công thức TGST giai đoạn (ngày) CCC giai đoạn (cm) Trồng -Ra nụ Trồng - Ra hoa Trồng - Quả nở Ra nụ Ra hoa Quả nở Đ/c (không phun) 32,7 56,7 112,3 15,7 66,4 118,3 Phun 1 lần 32,3 56,7 112,7 16,4 60,7 100,6 Phun 2 lần 33,0 56,7 113,0 17,0 54,0 94,7 Phun 3 lần 33,0 56,7 114,0 16,3 53,7 93,9 Phun 4 lần 32,7 56,7 114,0 16,3 54,1 93,5 CV (%) 2,30 2,12 1,03 3,14 4,16 4,76 LSD0,05 ns ns ns ns 3,85 2,97 Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của giống bông VN35KS được thể hiện trong các bảng 3.15 cho thấy, trong phạm vi các công thức tham gia nghiên cứu, số lần phun PIX khác nhau ít ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của giống bông lai VN35KS. Sự sai khác về thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có nụ đầu tiên, 50% số cây có hoa đầu tiên nở cũng như 50% số cây có quả đầu tiên nở không có ý nghĩa so sánh. Giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ, do chưa tác động PIX lên cây bông nên chiều cao cây giai đoạn này không có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm, nên ruộng thí nghiệm tương đối đồng đều. Tuy nhiên, đến giai đoạn ra hoa và quả nở, khi đã xử lý PIX lên cây bông thì đã thể hiện rõ sự khác biệt 85 về chiều cao cây giữa các công thức xử lý PIX. Công thức đối chứng không phun PIX có chiều cao cây cao nhất, khi tăng số lần phun PIX thì chiều cao cây có xu hướng giảm ở cả 2 thời kỳ theo dõi ra hoa và quả nở. Trong điều kiện không xử lý PIX, chiều cao cây giai đoạn ra hoa và đậu quả tương ứng 66,4 cm và 118,3 cm, còn khi phun PIX 3 lần thì chiều cao cây tương ứng ở 2 thời kỳ này là 53,7 cm và 93,9 cm, sự sai khác về chiều cao cây giai đoạn ra hoa và nở quả của các công thức xử lý PIX so với công thức đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Edmisten K. L. và cs., (1998), Zhang S. và cs., (1990), Livingston S. D. và cs., (2002), Constable G. và cs., (1994), Williford J. R., (1992) và Crozat Y., (1995) rằng khi tăng số lần xử lý PIX cho cây bông thì chiều cao cây có xu hướng giảm. Bảng 3.16. Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Công thức Số cành quả/cây Số cành đực/cây CDCQDN (cm) Đ/c (không phun) 15,7 1,6 43,7 Phun 1 lần 15,6 2,1 41,1 Phun 2 lần 14,5 2,4 34,4 Phun 3 lần 14,1 2,1 34,2 Phun 4 lần 14,1 2,2 34,2 CV (%) 4,49 10,37 2,22 LSD0,05 1,06 0,36 3,70 Ảnh hưởng của xử lý PIX đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống bông VN35KS được thể hiện trong các bảng 3.16 cho thấy, việc phun PIX cho giống bông lai VN35KS đã ảnh hưởng đến số cành quả/cây. Xử lý PIX 86 cho cây bông đã làm giảm số cành quả/cây so với đối chứng không phun, số lần phun PIX càng cao thì số cành quả/cây càng giảm. Ngoại trừ công thức xử lý 1 lần PIX có số cành quả tương đương so với đối chứng không xử lý, các công thức xử lý khác có số cành quả thấp hơn công thức đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cây 95%. Tương tự số cành quả/cây, việc xử lý PIX đã ảnh hưởng đến số cành đực/cây. Việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng số cành đực/cây. Việc phun chất điều hòa sinh trưởng PIX đã ảnh hưởng đến số cành đực/cây là do khi trồng với mật độ cao (5 vạn cây/ha) nếu không được xử lý PIX thì các cây sẽ tranh chấp ánh sáng lẫn nhau, các cành đực sinh trưởng kém, bị triệt tiêu bớt; ngược lại khi được xử lý PIX thì các cây không tranh chấp ánh sáng nên cành đực vẫn phát triển bình thường. Các công thức xử lý chất điều hòa sinh trưởng PIX đều có số cành đực/cây cao hơn công thức đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Chiều dài cành quả ngoài ảnh hưởng bởi giống, mật độ gieo trồng, phân bón, nó còn chịu ảnh hưởng bởi việc xử lý PIX (số lần xử lý PIX và liều lượng xử lý/vụ). Các công thức xử lý PIX đều cho chiều dài cành quả ngắn hơn so với công thức không xử lý. Các công thức có số lần phun PIX càng nhiều thì chiều dài cành quả càng giảm. Cụ thể, công thức đối chứng không phun PIX có chiều dài cành quả dài nhất giai đoạn cuối vụ đạt 43,7 cm; thấp nhất là công thức phun 3 lần và 4 lần, chiều dài cành quả dài nhất chỉ đạt 34,2 cm, giảm gần 10 cm so với đối chứng. Ngoại trừ công thức x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_la_duong_xuan_dieu_5234_2005227.pdf
Tài liệu liên quan