MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC.iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT.vi
CÁC KÝ HIỆU CƠ BẢN.vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .x
DANH MỤC HÌNH VẼ.xii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN.7
1.1. Mặt đường BTXM sân bay. 7
1.1.1. Phân loại. 7
1.1.2. Cấu tạo chung. 8
1.2. Quá trình truyền nhiệt và ảnh hưởng của nhiệt độ trong mặt đường BTXM. 10
1.2.1. Các thông số nhiệt lý của vật liệu làm mặt đường . 10
1.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới mặt đường BTXM. 13
1.3. Đánh giá mặt đường BTXM sân bay bằng HWD . 15
1.3.1. Giới thiệu thiết bị gia tải động HWD. 15
1.3.2. Các thông số của mặt đường BTXM đánh giá bằng HWD . 19
1.4. Các nghiên cứu có liên quan . 23
1.4.1. Các nghiên cứu về truyềt nhiệt trong mặt đường BTXM . 24
1.4.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ tới các thông số được đánh giá
bằng HWD của tấm BTXM . 28
1.5. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu tổng quan. 39
CHƯƠNG 2. TỔNG HỢP CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHỤC VỤ HIỆU CHỈNH PHƯƠNG
TRÌNH TRUYỀN NHIỆT VÀ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CỦA MẶT ĐƯỜNG
BTXM BẰNG HWD.42
2.1. Phương trình truyền nhiệt trong mặt đường BTXM. 42
2.1.1. Dạng tổng quát của phương trình truyền nhiệt và các giả thuyết tương ứng 42
2.1.2. Một số phương pháp xác định phân bố nhiệt trong tấm BTXM . 43iv
2.1.3. Lựa chọn phương pháp xác định biến thiên nhiệt độ trong tấm BTXM và các
tham số cần hiệu chỉnh. 51
2.1.4. Hiệu chỉnh một số thông số của phương trình truyền nhiệt . 52
2.2. Xác định thông số của mặt đường BTXM từ kết quả đo HWD. 56
2.2.1. Xác định PCN . 56
2.2.2. Xác định LTE. 64
2.2.3. Xác định các thông số thuộc nhóm thứ 2. 64
2.3. Kết luận chương 2 . 67
CHƯƠNG 3: THÍ NGHIỆM KHẢO SÁT BIẾN THIÊN NHIỆT ĐỘ VÀ XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ THÔNG SỐ CỦA MẶT ĐƯỜNG BTXM BẰNG THIẾT BỊ HWD.69
3.1. Thí nghiệm khảo sát nhiệt độ trong tấm BTXM . 69
3.1.1. Mục tiêu thí nghiệm . 69
3.1.2. Quy hoạch thí nghiệm . 69
3.1.3. Thực hiện thí nghiệm . 72
3.1.4. Đánh giá về số liệu và độ tin cậy của thiết bị đo. 74
3.1.5. Kết qủa thí nghiệm. 74
3.2. Thí nghiệm đánh giá mặt đường BTXM sân bay bằng HWD. 78
3.2.1. Mục tiêu của thực nghiệm. 78
3.2.2. Quy hoạch thí nghiệm . 79
3.2.3. Thực hiện thí nghiệm . 86
3.2.4. Đánh giá về điều kiện và số liệu thí nghiệm HWD. 87
3.2.5. Kết quả thí nghiệm. 88
3.3. Kết luận chương 3 . 91
161 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến kết quả xác định một số thông số mặt đường bê tông xi măng sân bay bằng thiết bị gia tải động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo điều kiện biên như trên, với chu kỳ w=(2p/T) nhiệt độ trong ngày sẽ đạt
giá trị lớn nhất (cực đại) vào lúc 12h trưa nếu lấy mốc thời gian là 0 giờ.
Như trình bày tại mục 1.2.3.3, theo [40][41], E. Leviski đã đưa ra nhận định về
sự “trễ pha” đối với điểm cực trị của nhiệt độ bề mặt tấm BTXM.
Kết quả đo đạc thực tế của NCS (hình 2.5) cũng cho thấy thời điểm nhiệt độ bề
mặt đạt giá trị lớn nhất (theo thực tế) không trùng với thời điểm lý thuyết (thời điểm
12 giờ trưa).
Hình 2.5. Biến thiên nhiệt độ bề mặt và biên nhiệt độ theo thời gian ngày 9/9/2020
Để thể hiện được sự trễ pha này, phải bổ sung thêm hằng số b để phương trình
điều kiện biên ban đầu (2.2): "(. = 0, %) = "$%.'ặ$ + ").'*+. cos (7%)
trở thành: "(. = 0, %) = "$%.'ặ$ + ").'*+. cos (7% + 8) (2.17)
Thông qua chuỗi số liệu đo đạc nhiệt độ thực tế, xác định được t(z=0,T), ttb.mặt
và tn.max. Từ đó, sẽ xác định được b.
- 53 -
Nội dung xác định ttb.mặt và tn.max được trình bày ở phần tiếp theo.
b. Nhiệt độ trung bình mặt đường trong ngày, ttbmặt:
Là giá trị nhiệt độ trung bình của bề mặt đường trong ngày. Được xác định bằng
trung bình cộng của nhiệt độ mặt đường tại các thời điểm đo tmati:
(2.18)
Trong đó: n là số lần đo nhiệt trong ngày.
c. Biên độ dao động nhiệt lớn nhất trong ngày, tnmax:
tnmax là biên độ dao động nhiệt độ lớn nhất trong ngày tại bề mặt tấm. Nếu chọn
gốc thời gian T=0 trùng với khi mặt tấm có nhiệt độ cao nhất tmax thì biên độ dao động
lớn nhất về ban ngày tnmax được xác định:
tnmax = tmax - ttbmặt (2.19)
Trong nghiên cứu này, các số liệu nhiệt độ được đo trong cả ngày và đêm nên
tnmax được xác định là:
(2.20)
d. Hệ số truyền nhiệt độ a:
Hệ số này được xác định dựa vào các tham số khác trong phương trình truyền
nhiệt. Với Dt = 0,10C thì hệ số truyền dẫn nhiệt độ phụ thuộc biên độ dao động nhiệt
độ bề mặt lớn nhất trong ngày tnmax [40][41]:
(2.21)
Với các điều kiện tại đài khí tượng Láng, hệ số a tương ứng từng khoảng nhiệt
độ dao động trên bề mặt được cho trong bảng 2.2:
Bảng 2.2. Trị số tính toán hệ số truyền nhiệt của nền đất tại đài khí tượng Láng thay
đổi theo tn.max [25]
Khoảng tn.max(0C) > 30 20 - 30 10 - 20 <10
Hệ số a (m2/h) 0,0012 0,0014 0,0018 0,0030
n
t
t ni
mati
tbmat
å
®== 1
2
)( minmax
max
tttn
-
=
2
max
max
)ln(ln
.3618,0
÷÷
ø
ö
çç
è
æ
D+
=
tt
za
n
- 54 -
e. Chiều sâu tắt biên độ dao động ngày đêm zmax:
Là chiều sâu mà tại đó, nhiệt độ chỉ dao động xung quanh 1 khoảng Dt nào đó:
(2.22)
Trị số Dt được xác định theo mức độ chính xác của nhiệt kế dùng để quan trắc
phân bố nhiệt độ trong đất, nên sử dụng giá trị lớn nhất không quá 0,50C [25]. Kết
quả nghiên cứu trước đây cho điều kiện Hà Nội đã tìm ra giá trị zmax = 0,4m [25] với
Δt = 0,5oC [25]. Nghiên cứu xác định trị số zmax với Δt = 0,1oC.
f. Hệ số K:
Theo [25], K là thông số biểu thị ảnh hưởng của sự phân bố trường nhiệt độ
dừng (phân bố nhiệt độ trung bình trong nền bán không gian) [0C/cm]. Thành phần
K.z thể hiện quy luật phân bố bậc nhất của trường nhiệt độ dừng; ở các độ sâu z, sóng
nhiệt độ sẽ giao động quanh K.z.
Theo các số liệu quan trắc phân bố nhiệt độ trong nền đất ở đài khí tượng Láng
đã được phân tích ở [25] thì phân bố nhiệt độ trung bình trong nền đất thực tế không
phải là hằng số mà có dạng gần bậc nhất trong phạm vi chiều sâu tắt biên độ dao động
nhiệt độ ngày đêm. Điều thực tế đó càng chứng tỏ việc dùng nghiệm có thành phần
K.z là đúng đắn.
Việc xác định thông số K trong nghiên cứu này có xét đến ảnh hưởng của trường
phân bố nhiệt độ dừng. Có hai cách xác định:
Cách 1: Sử dụng kết quả có sẵn về chiều sâu tắt biên độ dao động ngày đêm [25]
Chiều sâu tắt biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm zmax = 0,4m thì hệ số K sẽ
được xác định là:
(2.23)
Theo số liệu quan trắc của đài khí tượng Láng, với chuỗi số liệu 22 năm, hệ số
K đã được lập cho từng tháng trong năm, tính theo công thức (2.23) (bảng 2.3).
)ln(ln
3618,0 maxmax
ttaz n D-=
4,0
.4,0 mattbm ttK
-
=
- 55 -
Bảng 2.3. Giá trị thông số K thay đổi theo từng tháng trong năm [24]
Tháng 1 2 3 4 5 6
Ktháng 3,75 0,25 2,0 -4,75 -7,75 -5,75
Tháng 7 8 9 10 11 12
Ktháng -4,50 -1,50 -0,75 0,00 3,25 4,75
Có thể có các phương án xử lý xác định K như sau:
Xác định Kngày.trungbình, nghĩa là trong (2.23) trị số t0,4 và ttbmặt được tính trung
bình trong nhiều năm cho từng ngày, như vậy ta sẽ có 365 trị số K tương ứng với 365
ngày của năm.
Xác định Ktháng.trungbình, nghĩa là trong (2.23) trị số t0,4 và ttbmặt được tính bằng
nhiệt độ trung bình của tất cả các ngày trong tháng của tất cả các năm có số liệu quan
trắc và như vậy ta sẽ có 12 trị số K tương ứng với 12 tháng của năm.
Kết quả tính toán đối chiếu phân bố nhiệt độ trong đất ở đài khí tượng Láng khi
dùng hệ số Kngày và hệ số Ktháng đối với nhiều trường hợp khác nhau (các ngày cụ thể
ở các tháng khác nhau) cho thấy: tính theo Kngày là phù hợp với thực tế quan trắc; sai
số tính theo Ktháng so với Kngày đối với những ngày chuyển mùa là khá lớn nhưng đối
với những ngày mùa nóng thì lại nhỏ, đó là do trong những ngày mùa nóng nhiệt độ
trung bình mặt thay đổi ít trong phạm vi tháng hơn là trong những ngày chuyển mùa.
Đặc biệt đối với những ngày thuộc tháng chuyển mùa như tháng 4, tháng 9, 10 thì
đương nhiên sai số lớn vì ttbmặt thay đổi trong tháng càng lớn (trong khi nói chung t0,4
đối với một tháng là rất ít thay đổi theo ngày).
Cách 2: Sử dụng kết quả đo nhiệt độ trực tiếp tại các vị trí cố định theo chiều
sâu tấm (biết được z), từ đó tính được K theo phương trình truyền nhiệt tổng quát
(1.8)
Từ số liệu đo nhiệt độ ở từng độ sâu z nhất định t(z,T), xác định được:
(2.24)
Hay tại mỗi độ sâu z nhất định, sẽ có:
÷÷
ø
ö
çç
è
æ
-÷÷
ø
ö
çç
è
æ
---=
a
zT
a
zttTztzK nmattb 2
.cos.
2
.exp.),(. max..
www
- 56 -
(2.25)
Nhận xét: Việc tính toán K theo phương pháp này đơn giản, đã được kiểm
nghiệm theo điều kiện Hà Nội; tuy vậy, như đã trình bày trong nội dung tính Zmax, thì
điều kiện thực tế tại các khu vực khác nhau, loại vật liệu khác nhau, loại kết cấu mặt
đường khác nhau đều có ảnh hưởng trực tiếp tới Zmax, kéo theo ảnh hưởng tới K.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiệt độ và các yếu tố môi trường đều có
sự thay đổi rất mạnh (do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu).
Do vậy, trong đề tài này, kiến nghị tính toán K theo cách thứ 2, là cách tính
theo số liệu đo ở điều kiện thực tế.
2.2. Xác định thông số của mặt đường BTXM từ kết quả đo HWD
2.2.1. Xác định PCN
2.2.1.1. Xác định bằng tính toán thủ công
a. Công thức tính toán cơ bản
Theo tiêu chuẩn ICAO cũng như tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành TCVN
11365:2016, có hai phương pháp xác định trị số PCN là: (i) phương pháp xác định
bằng tàu bay đang sử dụng, (ii) phương pháp kỹ thuật đánh giá PCN. Trong phạm vi
của luận án, chỉ đề cập tới phương pháp kỹ thuật, sử dụng kết quả thí nghiệm từ thiết
bị HWD.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp này bắt đầu từ công thức Westergaard áp dụng
cho trường hợp tải trọng đặt giữa tấm [25]:
(2.26)
Trong đó sc là ứng suất kéo uốn cho phép của bê tông (KG/cm2); W là tải trọng
gây ra ứng suất sc (KG), cũng chính là tải trọng bánh đơn tương đương; h là chiều
dày tấm BTXM; l là bán kính độ cứng tương đối của tấm BTXM xác định theo (2.29);
b là bán kính vệt bánh quy đổi của máy bay.
z
a
zT
a
zttTzt
K
nmattb ÷÷
ø
ö
çç
è
æ
-÷÷
ø
ö
çç
è
æ
---
=
2
.cos.
2
.exp.),( max..
www
÷
ø
ö
ç
è
æ += 0693,1lg43162,0 2 b
l
h
W
cs
- 57 -
Việc đánh giá sức chịu tải PCN của mặt đường sân bay cũng được tiến hành
theo phương pháp tính ngược, nghĩa là tìm giá trị của tải trọng W khi đã biết sc, l/b
và h.
Từ tải trọng bánh đơn tương đương tính chuyển sang chỉ số phân cấp mặt đường
PCN [43][44][62][63].
(2.27)
Như vậy, các số liệu đầu vào của phương trình xác định PCN theo phương pháp
tính ngược công thức Westergaard là cường độ kéo uốn, mô đun đàn hồi, chiều dày
tấm BTXM, hệ số nền k, trong đó mô đun đàn hồi và hệ số nền được tính toán từ độ
võng của tấm xác định bằng thiết bị HWD, thông qua các bước trung gian sau:
b. Xác định hệ số AREA
Hệ số nền và mô đun đàn hồi của tấm BTXM được tính toán dựa trên hệ số AREA
(AREA4 trong AASHTO-93). Ý nghĩa của AREA được thể hiện qua hình 2.6 [13]:
Hình 2.6. Mô tả hệ số AREA
Bằng thực nghiệm, có thể tính toán AREA theo công thức sau:
(2.28)
Trong đó F là diện tích vùng chậu võng giới hạn từ tâm tấm ép tới vị trí cách
tâm tấm ép 36 inch; di là độ võng tại 12, 24, 36 inch từ tâm tấm ép (mm).
c. Xác định bán kính độ cứng tương đối l của tấm BTXM
Sau khi tính được trị số AREA, bán kính độ cứng tương đối l của tấm bê tông
xi măng có liên hệ duy nhất với AREA theo công thức:
WPCN *2=
÷÷
ø
ö
çç
è
æ
+++==
0
3
0
2
0
1
0
2216
d
d
d
d
d
d
d
FAREA
- 58 -
(2.29)
Với A, B, C, D là các hằng số tương ứng từng công thức tính AREA (bảng 2.4).
Bảng 2.4. Các hằng số dựa trên phương pháp AREA
Phương pháp AREA Hằng số A B C D
SHRP 4 đầu đọc
0 đến 900mm (0 đến 36inch) 36 1812,279 -2,559 4,387
SHRP 7 đầu đọc
0 đến 1500mm (0 đến 60inch) 60 289,078 -0,698 2,566
SHRP 5 đầu đọc
300 đến 1500mm (12 đến 60inch) 48 158,408 -0,476 2,220
Không lực Hoa Kỳ 6 đầu đọc ngoài
300 đến 1800mm (12 đến 72inch) 60 301,800 -0,622 2,501
d. Xác định hệ số nền k
Hệ số nền k được tính toán bằng cách giải hệ 2 phương trình độc lập. Phương
trình thứ nhất là công thức (2.29) cho bán kính độ cứng tương đối của tấm BTXM và
phương trình thứ hai là công thức Westergaard đối với độ võng tại điểm giữa tấm d0:
(2.30)
Trong đó P là tải trọng HWD (pounds); a là bán kính tấm ép (inch);
γ=0.5772156449 là hệ số Euler.
Hệ số nền k (psi/inch) được xác định như sau:
(2.31)
(2.32)
Trong đó P là tải trọng HWD (pounds); dr là độ võng đo được tại vị trí r từ điểm
đặt tải (inch) r; dr* là hệ số độ võng không đơn vị của khoảng cách hướng tâm r; x, y, z
D
C
B
AREAA
l
ú
ú
ú
ú
û
ù
ê
ê
ê
ê
ë
é
÷
ø
ö
ç
è
æ -
=
ln
ïþ
ï
ý
ü
ïî
ï
í
ì
÷
ø
ö
ç
è
æ
ú
û
ù
ê
ë
é
-+÷
ø
ö
ç
è
æ
÷
ø
ö
ç
è
æ+÷
ø
ö
ç
è
æ=
2
20 25.12
ln
2
11
8 l
a
l
ax
kl
Pd g
p
2
*
.
.
ld
dPk
r
r=
( )( )lzye
r exd
.
.*
--=
- 59 -
là các hằng số; l là bán kính độ cứng của tấm bê tông (inch) được xác định theo công
thức (2.29).
e. Xác định mô đun đàn hồi của tấm, nền
Mô đun đàn hồi của tấm BTXM Ec (psi) được xác định theo công thức:
(2.33)
Nếu coi nền đất và tầng móng của mặt đường BTXM là một nền tương đương
thì mô đun đàn hồi động của nền tương đương Eđtd (MPa) có thể được xác định từ
công thức [12]:
(2.34)
Trong đó các đại lượng như đã giải thích ở trên, μ là hệ số poisson của nền.
2.2.1.2. Sử dụng phần mềm COMFAA để tính toán PCN
a. Giới thiệu chung về phần mềm
Theo tiêu chuẩn TCVN 11365:2016, các phần mềm hiện hành được khuyên
dùng trong phân tích, đánh giá và thiết kế mặt đường sân bay bao gồm:
Bảng 2.5. Các phần mềm sử dụng trong công tác phân tích, đánh giá và thiết kế mặt đường
Chức năng của phần
mềm
Phân tích
dữ liệu
HWD
Đánh giá 1 Thiết kế
BAKFAA FEAFAA COMFAA LEDFAA F806FAA R805FAA
Tính ngược mô đun của
mặt đường BTN
*
Tính ngược mô đun của
mặt đường BTXM
*
Tính ngược mô đun của
mặt đường APC 2
*
Tính truyền lực tải trọng *
Phân tích hốc rỗng *
Tính tải trọng cho phép * * * * *
Tính tuổi thọ còn lại * * *
3
*22
.
..)1(12
hd
dlPE
r
rc
c
µ-
=
ll
PEđtd .
)1(385.0
0
2µ-
=
- 60 -
Chức năng của phần
mềm
Phân tích
dữ liệu
HWD
Đánh giá 1 Thiết kế
Tính số PCN *
Thiết kế tăng cường mặt
BTN
* *
Thiết kế tăng cường mặt
BTXM
* *
Thiết kế mới mặt BTN * *
Thiết kế mới mặt
BTXM
* *
CHÚ THÍCH: 1 Các công cụ đánh giá này có thể được sử dụng để kiểm tra thiết kế.
2 APC là mặt đường BTN tăng cường trên BTXM.
Trong các phần mềm vừa nêu, COMFAA [86] là phần mềm được Hiệp hội hàng
không mỹ FAA chính thức sử dụng để tính toán PCN từ số liệu đo đạc bằng thiết bị
HWD. COMFAA có thể xác định PCN theo phương pháp tàu bay đang sử dụng hoặc
phương pháp kỹ thuật. Theo [86], đối với mặt đường cứng, trong phương pháp kỹ
thuật, COMFAA sử dụng bài toán Westergard, với nội dung tính toán như giới thiệu
trong công thức 2.26 [25].
Do vậy, NCS cũng đã lựa chọn sử dụng phần mềm này để phục vụ nội dung tính
toán PCN trong nghiên cứu của mình.
Giao diện của phần mềm được trình bày trong hình 2.7:
- 61 -
Hình 2.7. Giao diện của phần mềm COMFAA
b. Số liệu đầu vào cho phần mềm
Số liệu về dòng máy bay khai thác (bảng 2.6): bao gồm loại máy bay (Aicraff
name), trọng tải máy bay (gross weight), tỷ lệ phân phối trọng tải lên càng chính máy
bay (Percent GW on main gear), áp suất lốp máy bay, lưu lượng cất hạ cánh hàng
năm. Với mỗi loại máy bay, phần mềm có thể tự động xác định số lượng càng chính
và số lượng bánh trên mỗi càng chính theo mặc định của nhà sản xuất máy bay, hoặc
người dùng có thể tự khai báo.
- 62 -
Bảng 2.6. Số liệu đầu vào về dòng máy bay đang khai thác
Số liệu về kết cấu mặt đường: cấu tạo các lớp kết cấu; chiều dày, ứng suất kéo
uốn cho phép, mô đun đàn hồi của bê tông làm tầng mặt; hệ số nền k của hệ nền và
móng dưới lớp BTXM;
Trong luận án, từ kết quả đo độ võng mặt đường bằng HWD, có thể tính toán
được hệ số nền k theo nội dung đã trình bày ở mục 2.2.1.1. Các đặc trưng cơ lý của
vật liệu được lấy theo số liệu thực tế (thiết kế và thi công) của sân bay Vân Đồn.
Giao diện của phần mềm khi khai báo số liệu đầu vào như hình 2.8 (ví dụ):
Hình 2.8. Giao diện của phần mềm COMFAA khi khai báo số liệu đầu vào
c. Kết quả tính toán bằng COMFAA
- 63 -
Từ các thông số đầu vào, phần mềm COMFAA cho phép xác định được một số thông
số liên quan tới mặt đường BTXM sân bay (bảng 2.7), trong đó có ba yếu tố quan trọng là:
- Chiều dày yêu cầu tối thiểu của mặt đường theo thông số tàu bay;
- Hệ số nền cho trước (6D Thick);
- Chỉ số PCN.
Bảng 2.7. Kết quả tính toán bằng COMFAA cho mặt đường BTXM sân bay
d. Trình tự tính toán PCN
Trên cơ sở lý thuyết và lựa chọn sử dụng phần mềm, nghiên cứu sinh đã tính
toán PCN theo trình tự sau:
Dữ liệu HWD P, di, T, Eb, En
Tính chỉ số mô men nén
uốn Mr
Tính hệ số nền k
Tính toán giá trị đầu vào
cho phần mềm
COMFAA
File tính COMFAA support 3.0
Tính chỉ số PCN Phần mềm COMFAA
5.488
10
5.43 6 +÷ø
ö
ç
è
æ= br
EM
284.1.26 kEn =
- 64 -
2.2.2. Xác định LTE
Như đã trình bày, số liệu đo đạc trực tiếp thông qua thí nghiệm với thiết bị HWD
là độ võng của mặt đường BTXM tại các đầu đo khi chịu tác dụng của tải trọng động,
do máy gia tải. Từ độ võng, LTE được tính toán theo nội dung đã được trình bày ở
chương 1. Mô hình tính LTE như sau:
Dữ liệu HWD P, di, T
Tính AREA (AREA5)
Tính đặc trưng đàn hồi l
theo AREA
Tính hệ số hiệu chỉnh R
Tính LTEmes
Tính LTEpred
2.2.3. Xác định các thông số thuộc nhóm thứ 2
a. Chiều cao vùng chịu nén của bê tông ở tiết diện tính toán x
Từ số liệu đo độ võng tấm BTXM bằng HWD, cho phép xác định x như sau:
Dữ liệu HWD P, di, tm, Eb
Tính chiều cao làm việc của
tiết diện ho
Chiều cao vùng chịu nén x
÷÷
ø
ö
çç
è
æ
+++==
0
3
0
2
0
1
0
2216
d
d
d
d
d
d
d
FAREA
D
C
B
AREAA
l
ú
ú
ú
ú
û
ù
ê
ê
ê
ê
ë
é
÷
ø
ö
ç
è
æ -
=
ln
2
36661285.61
ll
R +-=
%100
_
_
÷
÷
ø
ö
ç
ç
è
æ
D
D
=
slabloaded
slabunloaded
mesLTE
mespred LTERTEL .=
20
dhhh pr --=
( ) 00200 2 hx qqq ++-=
µq
b
c
b
s
E
E
Y
Y
=0
- 65 -
Trong đó: x là chiều cao vùng chịu nén; P là tải trọng HWD; di là độ võng HWD
tại sensor thứ i (µm); tm là nhiệt độ bề mặt tấm (oC); Eb là mô đun đàn hồi ban đầu
của bê tông (MPa); h là chiều dày tấm (m); hpr là chiều dày lớp bảo vệ (m); ho là chiều
cao làm việc của tiết diện (m); d là đường kính cốt thép (m); Es là mô đun đàn hồi cốt
thép (MPa); ψb là hệ số tính đến sự làm việc của bê tông giữa các vệt nứt của vùng
chịu kéo và lấy bằng 0,2 khi tính theo cường độ, lấy bằng 1 khi tính theo mở rộng vết
nứt; ψc là hệ số tính đến sự phân bố không đều biến dạng vùng nén của tiết diện, phụ
thuộc vào tỷ lệ khoảng cách đặt cốt thép ls và chiều dày tấm; μ là hệ số đặt cốt thép.
b. Mô men uốn giới hạn ở tiết diện xem xét của tấm mặt đường mu
Dữ liệu HWD P, di, tm, Eb
Tính chiều cao làm việc của
tiết diện ho
Chiều cao vùng chịu nén x
Mô men uốn giới hạn mu
Trong đó: mu là momen uốn giới hạn ở tiết diện xem xét của tấm mặt đường
(kN.m/m); γc là hệ số điều kiện làm việc của mặt đường, lấy theo bảng 17 trong [44];
As là diện tích tiết diện cốt thép chịu kéo trên đơn vị chiều rộng tiết diện tấm (m2/m);
Rs là cường độ tính toán của cốt thép chịu kéo (MPa). Các đại lượng khác như chú
thích tại mục a.
20
dhhh pr --=
( ) 00200 2 hx qqq ++-=
µq
b
c
b
s
E
E
Y
Y
=0
÷
ø
ö
ç
è
æ -=
3
... 0
xhRAm sscu g
- 66 -
c. Ứng suất trong cốt thép chịu kéo σs
Theo các kết quả đo HWD, chiều cao vùng chịu nén x, ứng suất trong cốt thép
chịu kéo được tính như sau:
Dữ liệu HWD P, di, tm, Eb, Ks
Tính chiều cao làm việc của
tiết diện ho
Chiều cao vùng chịu nén x
Mô men uốn giới hạn mu
Bán kính độ cứng tương đối
Mô men uốn tính toán md
20
dhhh pr --=
( ) 00200 2 hx qqq ++-=
µq
b
c
b
s
E
E
Y
Y
=0
÷
ø
ö
ç
è
æ -=
3
... 0
xhRAm sscu g
4
sK
Bl =
)(
3
.
00 xh
xhAEB
b
ss -÷
ø
ö
ç
è
æ -
Y
=
)(max, ... yxNcd kkkmm =
å
=
+=
kn
i
iyxc mmm
2
)(1max,
)(.1 afFm d=
diyxiyx Fmm .)()( =
fd
k
n
d kn
FF g..=
l
R
ff e)(.=a
- 67 -
Ứng suất trong cốt thép chịu
kéo
Trong đó: σs là trị số ứng suất trong cốt thép chịu kéo (MPa); md là momen uốn
tính toán ở tiết diện xem xét của tấm mặt đường (kN.m/m); mc.max là momen uốn tối
đa khi đặt tải trọng ở giữa tấm (kN.m/m); m1 là momen uốn do tác dụng của bánh
máy bay có tâm vệt bánh trùng với tiết diện tính toán (kN.m/m); mx(y)i là momen uốn
do tác dụng của bánh máy bay i nằm ngoài tiết diện tính toán của tấm, (kN.m/m); kN
là hệ số tính đến tích luỹ biến dạng dư ở móng từ vật liệu không gia cố chất kết dính;
kx(y) là hệ số tính đến phân bố nội lực ở tấm bất đẳng hướng với độ cứng khác nhau
Bx và By hướng dọc và hướng ngang, các hệ số k, kN, kx(y) xác định theo [43]; Fd là tải
trọng tính toán trên bánh máy bay (kN); Fn là tải trọng tiêu chuẩn trên càng chính của
máy bay tính toán (kN); f (α) là hàm số momen do tác động của bánh xe chính với trị
số lấy xác định theo [44]; kd và gf là hệ số động và hệ số giảm tải; Re là bán kính
đường tròn có diện tích bằng diện tích vệt bánh máy bay (m); pa là áp suất bánh hơi
máy bay (MPa).
Các thông số trên đều được tính toán tại các giá trị nhiệt độ bề mặt tm khác nhau
tại thời điểm thí nghiệm.
2.3. Kết luận chương 2
Dạng tổng quát của phương trình truyền nhiệt trong tấm BTXM sân bay được
lựa chọn theo Fourier, kèm theo các giả thuyết chính: (i) Nhiệt độ bề mặt tấm thay
đổi theo quy luật điều hòa; (ii) nhiệt được truyền trong môi trường bán không gian
đồng nhất.
Để xác định được phương trình này, có thể áp dụng phương pháp giải bài toán
phân bố nhiệt theo chiều sâu, là phương pháp đã và đang được nhiều nhà khoa học
a
d
e p
FR
.)( p
=
÷
ø
ö
ç
è
æ -
=
30
xhA
m
s
d
ss
- 68 -
trong nước nghiên cứu, phát triển, phù hợp với việc sử dụng số liệu đo đạc thực tế
trong điều kiện Việt Nam.
Các tham số cần phải hiệu chỉnh cho phương trình là:
- Tham số b trong phương trình điều kiện biên về nhiệt độ bề mặt;
- Hệ số biểu thị ảnh hưởng của sự phân bố trường nhiệt độ dừng K;
Việc hiệu chỉnh này sẽ được thực hiện thông qua số liệu quan trắc biến thiên
nhiệt độ trong tấm BTXM ngoài thực tế.
Đối với các thông số của mặt đường bê tông xi măng khi đánh giá bằng HWD,
độ võng và nhiệt độ tấm BTXM là các thông số được xác định trực tiếp. Nếu như
nhiệt độ bề mặt được sử dụng để tính ra nhiệt độ ở các chiều sâu khác nhau trong tấm
nhờ phương trình truyền nhiệt thì độ võng là thông số đầu vào quan trọng để xác định
được các thông số thuộc hai nhóm bao gồm PCN, LTE, chiều cao vùng chịu nén
Ngoài các tương quan toán học để tính toán trực tiếp các tham số trên thông qua
độ võng và các đặc trưng cơ lý khác, có thể sử dụng phần mềm chuyên dụng
COMFAA để tính toán PCN cho sân bay.
Các nội dung lý thuyết này sẽ được áp dụng để tính toán với số liệu thí nghiệm
được trình bày chi tiết ở chương ba, bao gồm số liệu quan trắc nhiệt độ và số liệu
đánh giá mặt đường BTXM bằng thiết bị HWD.
- 69 -
CHƯƠNG 3: THÍ NGHIỆM KHẢO SÁT BIẾN THIÊN NHIỆT ĐỘ VÀ
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CỦA MẶT ĐƯỜNG BTXM BẰNG
THIẾT BỊ HWD
Để hiệu chỉnh được phương trình truyền nhiệt cũng như xác định được độ võng
và nhiệt độ bề mặt của mặt đường BTXM sân bay khi đánh giá bằng HWD, hai nội
dung thí nghiệm chính đã được thực hiện ngoài thực tế:
- Thí nghiệm phục vụ khảo sát biến thiên nhiệt độ trong tấm BTXM trong thời
gian lâu dài;
- Thí nghiệm đánh giá mặt đường BTXM sân bay bằng HWD.
Nội dung chi tiết của các thí nghiệm như sau:
3.1. Thí nghiệm khảo sát nhiệt độ trong tấm BTXM
3.1.1. Mục tiêu thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện với hai mục tiêu chính:
- Khảo sát biến thiên nhiệt độ trong tấm BTXM ở các thời điểm khác nhau trong
năm;
- Thu thập số liệu nhiệt độ để phân tích, xác định điều kiên biên và tham số của
phương trình truyền nhiệt;
3.1.2. Quy hoạch thí nghiệm
Hướng thí nghiệm là bố trí các đầu đo nhiệt độ theo chiều sâu của 1 tấm BTXM
đặt ngoài trời tại Khu công nghiệp Phú Nghĩa – Chương Mỹ – Hà Nội; dùng các thiết
bị đo đạc hiện đại để thu thập số liệu về nhiệt độ theo chiều sâu tấm trong thời gian 1
năm.
3.1.2.1. Vật liệu, kích thước kết cấu mặt đường
Sử dụng tấm BTXM M350 có chiều dày tương ứng với chiều dày thông thường
của các kết cấu mặt đường BTXM sân bay hiện nay là 40cm, kích thước theo mặt
bằng là 1,5mx1,5m. Tấm được đặt trên lớp bê tông lót M100 dày 20cm, dưới là nền
đất tự nhiên. Tấm BTXM không bị che nắng trong suốt quá trình đo.
Kích thước mặt bằng tấm được xác định theo các yếu tố sau:
- Phù hợp với điều kiện thi công, quan trắc, chi phí của luận án;
- 70 -
- Giảm ảnh hưởng của sự truyền nhiệt theo phương ngang tấm tới nhiệt độ trong
tấm. Theo các nghiên cứu hiện hành ở Việt Nam [20][22][24], chiều sâu tắt biên độ
dao động nhiệt độ ngày đêm zmax=0,4m. Giá trị này được sử dụng để lựa chọn chiều
dài, chiều rộng tấm sao cho khoảng cách từ đầu đo tới cạnh bên của tấm lớn hơn 0,4m
để giảm ảnh hưởng của nhiệt truyền theo phương ngang, từ mặt bên của tấm.
Theo đó, kích thước tấm 1,5mx1,5m đã được lựa chọn. Với vị trí các đầu đo đặt
ở khu vực giữa tấm, khoảng cách từ đầu đo tới mặt bên là vào khoảng 0,75m.
Các vật liệu được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện hành tại phòng thí nghiệm
LAS1797 (phụ lục 1).
3.1.2.2. Bố trí thiết bị thí nghiệm
Ba thiết bị được sử dụng song song trong quá trình đo nhiệt độ (hình 3.1, 3.2):
- Thiết bị đo nhiệt kiểu tiếp xúc EXTECH SDL200 được sử dụng để thu thập số
liệu trong suốt quá trình thí nghiệm;
Hình 3.1. Thiết bị thí nghiệm EXTECH SDL200
- Thiết bị đo nhiệt kiểu tiếp xúc JMZX-300L và thiết bị đo nhiệt cầm tay UNI-
T để đo đối chứng với thiết bị EXTECH SDL200;
- 71 -
Hình 3.2. Thiết bị đo nhiệt kiểu tiếp xúc JMZX-300L và thiết bị cầm tay UNI-T
Với thiết bị thứ nhất, 4 ầu đo nhiệt kiểu K+LVDT được bố trí tại mặt bằng tim
của tấm bê tông: đầu đo (1) ở đáy tấm, độ sâu 40cm tính từ bề mặt tấm, đo nhiệt độ
đáy tấm; đầu đo (2) cách đáy 20cm để đo nhiệt độ giữa tấm; đầu đo (3) vẫn ở trong
tấm, nhưng đặt cách mặt trên của tấm bê tông 1,5cm để đo nhiệt độ bề mặt tấm; 1 đầu
đo treo cao cách mặt đất 2,5m, để đo nhiệt độ không khí. Sơ đồ bố trí được thể hiện
trong các hình 3.3, 3.4.
Hình 3.3. Sơ đồ bố trí đầu đo nhiệt
- 72 -
Hình 3.4. Các đầu đo của thiết bị EXTECH SDL200
Đối với thiết bị JMZX-300L, các đầu đo cũng được bố trí theo chiều sâu tấm bê
tông như đối với thiết bị thứ nhất (hình 3.5).
Hình 3.5. Bố trí đầu đo của thiết bị JMZX-300L
3.1.3. Thực hiện thí nghiệm
Sau khi bê tông được đủ 28 ngày, tiến hành đo toàn thời gian trong ngày; cứ 30
phút thu thập số liệu 01 lần của các kênh đo. Thời gian đo kéo dài đủ 01 năm từ tháng
9/2020 đến tháng 8/2021.
Đo kiểm tra được thực hiện trong 02 ngày 9/9/2020 và 29/6/2021 với khoảng 2
giờ một lần đo. Số liệu sau khi thu thập được xử lý theo các bước sau:
- 73 -
3.1.3.1. Loại bỏ các số liệu bất thường do điều kiện thời tiết, kỹ thuật
Trong thời gian đo, có một số ngày xảy ra giông, bão, mưa lớn kéo dài hoặc mất
điện. Các số liệu đo đạc trong những điều kiền này sẽ bị loại bỏ, không đưa vào điều
kiện đo.
3.1.3.2. Xử lý tập hợp sô liệu theo mô hình hồi quy bằng phần mềm Minitab
Các kết quả đo đạc được sử dụng để xây dựng các hàm hồi quy bằng phầ