MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 4
1.3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu 5
1.4. Phưưng pháp và quy trình nghiên cứu 6
1.5. Những đóng góp mói của luận án 9
1.6. Bố cục của luận án 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN cứu VÀ cơ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN TỚI sự TIN TƯỞNG
THƯƠNG HIỆU VÀ Dự ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI 11
2.1. Điểm đến du lịch, tmh cách thương hiệu và tmh cách thưong hiệu điểm đến.ll
2.1.1. Khái niệm về điểm đến du lịch 11
2.1.2. Các khái niệm liên quan tới tính cách thương hiệu và tính cách thương hiệu
điểm đến 12
2.1.3. Vai trò của tính cách thương hiệu trong kinh doanh và tính cách thương hiệu
điểm đến trong du lịch 21
2.1.4. Phương pháp đo lường tính cách thương hiệu và tính cách thương hiệu điểm đến.24
2.2. Sự tin tưởng thưưng hiệu trong du lịch 29
2.2.1. Khái niệm về sự tin tưởng thương hiệu trong du lịch 29
2.2.2. Vai trò của sự tin tưởng thương hiệu trong du lịch 34
2.2.3. Phương pháp đo lường sự tin tưởng thương hiệu trong du lịch 35
2.3. Dự định quay trở lại du lịch 37
2.3.1. Khái niệm về dự định quay trở lại du lịch 37
2.3.2. Vai trò của dự định quay trở lại du lịch 38
2.3.3. Phương pháp đo lường dự định quay trở lại du lịch 40
2.4. Ảnh hưởng của tính cách thưưng hiệu điểm đến tói sự tin tưởng thương
hiệu và dự định quay trở lại du lịch 42
2.4.1. Một số quan điểm về sự ảnh hưởng của tính cách thương hiệu điểm đến tới
sự tin tưởng thương hiệu 42
2.4.2. Một số quan điểm về sự ảnh hưởng của tính cách thương hiệu tới dự định
quay trở lại du lịch 44
2.5. Bối cảnh, mô hình dự kiến và các giả thuyết nghiên cứu 46
2.5.1. Bối cảnh ngành du lịch Việt Nam và thực trạng du khách quốc tế quay
trở lại 46
2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 52
2.5.3. Các giả thuyết nghiên cứu 54
Tiểu kết chương 2 56
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 57
3.1. Quy trình nghiên cứu 57
3.2. Nghiên cứu định tính 58
3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính 59
3.2.2. Mẩu nghiên cứu định tính 59
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 60
3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính 63
3.3. Nghiên cứu định lượng 67
3.3.1. Thiết kế bảng hỏi khảo sát 67
3.3.2. Phỏng vấn khảo sát thí điểm và thu thập dữ liệu 72
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu 73
3.4.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp 73
3.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp 74
Tiểu kết chương 3 76
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu ĐỊNH LƯỢNG 77
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát 77
4.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo 80
4.2.1. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “tính cách thương hiệu điểm đến” 80
4.2.2. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “sự tin tưởng điểm đến” .85
4.2.3. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “dự định quay lại của
du khách” 87
4.3. Kết quả đánh giá chính thức thang đo 87
4.3.1. Kết quả đánh giá chính thức thang đo “tính cách thương hiệu điểm đến du
lịch Việt Nam” 88
4.3.2. Kết quả đánh giá chính thức thang đo “sự tin tưởng điểm đến” 94
4.3.3. Phân tích với mô hình đo lường tổng thể (mô hình tới hạn) 97
4.4. Phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) 100
4.5. Mức độ sẵn sàng quay lại của khách quốc tế và đánh giá của du khách về
tính cách thương hiệu điểm đến du lịch Việt Nam 102
4.5.1. Đánh giá của du khách về tính cách thương hiệu điểm đến 102
4.5.2. Đánh giá của du khách về sự tin tưởng điểm đến 109
4.5.3. Mức độ sẵn sàng quay lại của du khách quốc tế với điểm đến du lịch Việt Nam .111
Tiểu kết chương 4 112
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý NGHIÊN cứu 113
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 113
5.2. Các hàm ý nghiên cứu 117
5.2.1. Xây dựng và tạo cảm giác về tính yên bình của điểm đến với du khách .117
5.2.2. Xây dựng và tạo cảm giác về năng lực cung cấp dịch vụ tốt của các điểm đến „120
5.2.3. Cải thiện dịch cảm nhận về tính chân thành của điểm đến 121
5.2.4. Xây dựng sự tinh tế trong quá trình cung cấp dịch vụ với du khách 122
5.2.5. Cải thiện cảm nhận về sự sôi nổi của điểm đến 122
5.2.6. Cải thiện cảm nhận về tính phong trần của điểm đến 123
5.2.7. Kiểm soát và giảm tính lộn xộn 124
5.2.8. Cải thiện sự tin cậy của các điểm đến với du khách 124
5.3. Ý nghĩa và đóng góp của luận án 125
5.4. Các hạn chế của luận án và các hướng nghiên cứu tiếp theo 127
5.4.1. Các hạn chế của luận án 127
5.4.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo 127
Tiểu kết chương 5 129
KẾT LUẬN 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 132 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
PHỤ LỤC
241 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của tính cách thương hiệu điểm đến tới sự tin tưởng thương hiệu và dự định quay trở lại của du khách quốc tế đến Việt Nam - Trần Hải Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9
.882
.788
.826
0.000
65.857
CT2
.632
.890
.739
CT3
.767
.870
.850
CT4
.745
.873
.832
CT5
.762
.871
.842
CT6
.725
.877
.813
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo “tính sôi nổi ”
Nhân tố “tính sôi nổi” được thiết lập từ 9 chỉ báo quan sát từ SN1 đến SN9. Kết quả đánh giá tin cậy với mẫu nghiên cứu sơ bộ cho thấy thang đo đạt tính nhất quán nội tại (hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (0.902), các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3) (bảng 4.3). Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.898), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (54.066%) và các biến quan sát hội tụ thành một nhân tố duy nhất. Điều đó cho thấy thang đo nhân tố chất lượng thông tin đạt tính tin cậy cần thiết và là một thang đo đơn hướng.
Bảng 4.3: Kết qủa đánh giá sơ bộ thang đo tính sôi nổi điểm đến
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p- value
TVE (%)
Nhân tổ SN:a = 0.902, N = 10
SN1
0.579
0.898
0.658
SN2
0.777
0.886
0.836
SN3
0.662
0.892
0.734
SN4
0.534
0.900
0.618
SN5
0.714
0.888
0.782
0.898
0.000
54.066
SN6
0.664
0.891
0.738
SN7
0.678
0.890
0.750
SN8
0.698
0.889
0.769
SN9
0.683
0.890
0.757
Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo nhân tố “tính năng lực ”
Nhân tố NL được thiết lập từ bốn chỉ báo quan sát từ NL1 đến NL4. Kết quả đánh giá tin cậy với mẫu nghiên cứu sơ bộ cho thấy thang đo đạt tính nhất quán nội tại (hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (0,864), các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 (bảng 4.4). Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.769), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (71,378%) và các biến quan sát hội tụ thành một nhân tố duy nhất. Điều đó cho thấy thang đo nhân tố năng lực đạt tính tin cậy cần thiết và là một thang đo đơn hướng.
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố tính năng lực điểm đến
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p- value
TVE
(%)
Nhân tổ năng lực: a = 0.864, N = 4
NL1
.748
.811
0.872
0.769
0.000
71.378
NL2
.769
.804
0.880
NL3
.655
.852
0.801
NL4
.685
.836
0.824
Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo nhân tố “tính tỉnh tế”
Nhân tố TT được thiết lập từ ba chỉ báo quan sát từ TT1 đến TT3. Kết quả đánh giá tin cậy với mẫu nghiên cứu sơ bộ cho thấy thang đo đạt tính nhất quán nội tại (hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (0.809), các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3) (hệ số nhỏ nhất đạt 0,596) (bảng). Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.693), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), các hệ số tải nhân tố nhỏ nhất đạt 0,810 lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (72.441%) và các biến quan sát hội tụ thành một nhân tố duy nhất (bảng 4.5). Điều đó cho thấy thang đo nhân tố tính tinh đạt tính tin cậy và tính hội tụ cần thiết.
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố tính tỉnh tế điểm đến
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p- value
TVE
(%)
Nhân tổ TT: a = 0.809, N = 3
TT1
0.664
0.733
0.856
0.693
0.000
72.441
TT2
0.717
0.677
0.886
TT3
0.596
0.800
0.810
4.2.1.5 Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo nhân tố “tính phong trần ”
Nhân tố tính phong trần được đo lường từ ba chỉ báo quan sát từ PT1, PT2 và PT3. Từ bảng kết quả bảng 4.6, ta thấy hệ số Cronbach Alpha bằng 0,834, lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, trong đó hệ số bé nhất đạt 0,601. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo bằng kiểm định Cronbach Alpha cho thấy các biến quan sát đo lường đạt tính nhất quán nội tại và không có biến quan sát nào cần loại khoải thang đo. Đối với phân tích khám phá nhân tố, hệ số KMO đạt yêu cầu với 0,689 lớn hơn 0,5, giá trị p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn 0,05, phương sai giải thích bằng 75,351% lớn 50% và các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 và hội tụ thành một nhân tố duy nhất. Do đó, thang đo cho nhân tố tính phong trần được thiết kết phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và là một thang đo đơn hướng.
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo tính phong trần điểm đến
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p- value
TVE
(%)
Nhân tổ “tỉnh phong trần a = 0.834, N = 3
PT1
0.601
0.862
0.803
0.689
0.000
75.351
PT2
0.738
0.728
0.895
PT3
0.753
0.713
0.902
Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo nhân tố phát triển mới “đặc tính Việt Nam ”
Nhân tố đặc tính Việt Nam được xây dựng bởi 12 chỉ báo từ VN1 đến VN12. Với bước kiểm định độ tin cậy, hệ số Cronbach Alpha đạt 0,916 lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 cho thấy các biến quan sát đều được giữ lại và thang đo nhân tố đặc tính Việt nam đạt độ tin cậy cần thiết. Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0,5 (0,896), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (67.638%). Tuy nhiên sau khi thực hiện phép xoay nhân tố, nhân tố đặc tính Việt Nam được chia thành hai nhóm bao gồm (1) nhóm các biến quan sát từ VN1 đến VN7 và (2) nhóm VN8-VN12. Điều đó từ thang đo nhân tố đặc tính Việt Nam, hình thành hai thang đo đơn hướng mới bao gồm 2 nhóm, mà tác giả đặt tên là (1) tính bình yên (VNA) và (2) tính lộn xộn (VNB).
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “đặc tính điểm đến Việt Nam”
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p-value
TVE (%)
Nhân tổ “đặc tỉnh Việt Nam ” : a = 0.916, N = 12
Tính bình yên (VNA)
VN1
0.684
0.908
0.804
0.896
0.000
67.638
VN2
0.767
0.905
0.856
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p-value
TVE (%)
VN3
0.712
0.907
0.867
VN4
0.616
0.911
0.773
VN5
0.719
0.906
0.714
VN6
0.723
0.906
0.572
VN7
0.677
0.908
0.588
VN8
0.619
0.910
0.788
Tính lộn xộn (VNB)
VN9
0.537
0.915
0.797
VN10
0.640
0.910
0.881
VN11
0.574
0.913
0.792
VN12
0.670
0.908
0.738
Kết quả kiểm định sự tín cậy thang đo nhân to “sự tín tưởng điểm đến ”
Thang đo sự tin tưởng điểm đến trong nghiên cứu được xây dựng là một thang đo đa hướng bao gồm 2 thành phần (1) sự tin cậy điểm đến (TC) và (2) ý định của thương hiệu (YD).
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “sự tin cậy điểm đến ”
Nhân tố sự tin cậy điểm đến được được đánh giá và xem xét thông qua bốn chỉ báo quan sát bao gồm từ TC1 đến TC4. Kết quả đánh giá kiểm định độ tin cậy từ điều tra sơ bộ trong bảng 4.3 cho thấy hệ số Cronbach Alpha bằng 0,909, hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất là 0,789 (bảng 4.8). Điều đó cho thấy, thang đo đạt tính tin cậy và không có biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo nghiên cứu. Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO bằng 0,843, kiểm định Bartlett có kết quả p-value nhỏ hơn 0,001 và phương sai giải thích bằng 78,766%, hệ số tải nhân tố nhỏ nhất là 0,882 - đều đạt các tiêu chuẩn đánh giá. Điều đó cho thấy thang đo nhân tố sự tin cậy đạt tính nhất quán nội tại cần thiết và là một thang đo đơn hướng.
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “sự tin cậy điểm đến”
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p-value
TVE
(%)
Nhân tổ “
Sự tin cậy điểm đến ” : a = 0.909, N = 4
TC1
0.789
0.884
0.882
TC2
0.791
0.884
0.885
0.843
0.000
78.766
TC3
0.803
0.880
0.893
TC4
0.800
0.882
0.890
Kết quả kiểm định sự tin cậy của thang đo nhân tố “ỷ định của thương hiệu ”
Nhân tố ý định của thương hiệu được thiết lập bởi năm chỉ báo quan sát từ YD1 đến YD5. Kết quả đánh giá tin cậy với mẫu nghiên cứu sơ bộ cho thấy thang đo đạt tính nhất quán nội tại (hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (0.915), các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3) (bảng 4.9). Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.896), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (74.690%) và các biến quan sát hội tụ thành một nhân tố duy nhất. Điều đó cho thấy thang đo nhân tố ý định của thương hiệu đạt tính nhất quán nội tại và là một thang đo đơn hướng.
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “ý định của thương hiệu”
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p-value
TVE (%)
Nhân tổ “ỷ định của thương hiệu a = 0.915, N =
■5
YD1
0.783
0.896
0.864
YD2
0.847
0.883
0.909
YD3
0.823
0.888
0.892
0.896
0.000
74.690
YD4
0.753
0.902
0.842
YD5
0.711
0.910
0.810
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “dự định quay lại của du khách ”
Nhân tố DQL được đo lường thông qua bốn chỉ báo quan sát bao gồm DQL1, DQL2, DQL3, DQL4. Kết quả đánh giá tin cậy với mẫu nghiên cứu sơ bộ cho thấy thang đo đạt tính nhất quán nội tại (hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (0.828), các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3) (bảng 4.10). Phân tích khám phá nhân tố cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.797), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (66.344%) và các biến quan sát hội tụ thành một nhân tố duy nhất. Điều đó cho thấy thang đo nhân tố Dự định quay lại điểm đến đạt tính tin cậy cần thiết và là một thang đo đơn hướng.
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Dự định quay lại của du khách”
Biến quan sát
Kiểm định Cronbach Alpha
Phân tích khám phá nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Hệ số tải nhân tố
KMO
p- value
TVE
(%)
Nhân tổ DQL: a = 0.828, N = 4
DQL1
0.724
0.749
0.860
0.797
0.000
66.344
DQL2
0.650
0.785
0.813
DQL3
0.593
0.814
0.762
DQL4
0.662
0.781
0.819
Kết quả đánh giá chính thức thang đo
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo với cỡ mẫu 126 cho thấy các khái niệm nghiên cứu đạt tính tin cậy và độ hội tụ cần thiết. Tiếp tục, nghiên cứu đánh giá cho từng thang đo đa hướng và đánh giá với mô hình tới hạn và phương pháp khẳng định nhân tố với cỡ mẫu chính thức (n= 401). Trong đó, nghiên cứu có hai thang đo đa hướng bao gồm (1) tính cách thương hiệu và (2) sự tin tưởng. Trong đó, tính cách thương hiệu bao gồm 05 thành phần tính cách thương hiệu trong bộ chỉ số của Aaker (1997) và hai tính cách đặc trưng của điểm đến là Việt Nam. Sự tin tưởng bao gồm hai thành phần là (1) sự tin cậy và (2) ý định thương hiệu. Tác giả tiếp tục đánh giá tính đa hướng với dữ liệu chính thức. Đầu tiên, phân tích khám phá nhân tố trong các thang đo đa hướng được sử dụng để kiểm tra sự thay đổi về cấu trúc khái niệm có xảy ra khi thêm các khía cạnh mới (thang đo tính cách thương hiệu) và sự hội tụ và phân biệt của thang đo đơn hướng được kế thừa từ nghiên cứu trước (sự tin tưởng). Tiếp theo, các thang đo được đánh giá bằng phân tích khẳng định nhân tố với mô hình đo lường và mô hình tới hạn (mô hình tới hạn trong thang đo đa hướng và mô hình tới hạn tổng thể). Mô hình được đánh giá sự phù hợp với dữ liệu thực tế, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và tính tin cậy trên dữ liệu chính thức. Các kết quả phân tích được trình bày như sau:
Kết quả đánh giá chính thức thang đo “tính cách thưomg hiệu điểm đến du lịch Việt Nam”
4.3.1.1 Kết quả phân tích khám phá nhân tố tính cách thương hiệu
Do thang đo tính cách thương hiệu được bổ sung phát triển những khía cạnh đo lường cho điểm đến Việt Nam. Bởi vậy, tác giả sử dụng phân tích EFA để đánh giá sự thay đổi cấu trúc khái niệm có thể xảy ra khi thêm các biến quan sát mới vào thành phần thang đo. Mặc dù, ở đánh giá sơ bộ đã tìm thấy những khía cạnh đánh giá tính cách đặc trưng của Việt Nam gồm hai thành phần là tính yên bình và sự lộn xộn. Tuy nhiên mẫu sơ bộ khá nhỏ có thể chưa đảm bảo tính ổn định trong cấu trúc đo lường. Do đó, đối với dữ liệu chính thức tác giả tiếp tục sử dụng phân tích EFA để kiểm tra sự thay đổi cấu trúc.
Kết quả phân tích từ dữ liệu chính thức cho thấy, sau khi loại đi những biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ dưới 0.5 các biến quan sát hình thành 07 nhân tố. Trong đó, 05 khía cạnh của tính cách thương hiệu hội tụ như trong mô hình của Aaker (1997), các thang đo tính cách đặc trưng Việt Nam được tách thành 02 nhân tố như ở giai đoạn đánh giá sơ bộ gồm sự lộn xộn và tính yên bình (bảng 4.11). Phân tích nhân tố cũng được xem là phù hợp với dữ liệu khảo sát khi hệ số KMO = 0.937 lớn hơn 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê và tổng phương sai giải thích (TVE) lớn hơn 50% (65.63%).
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố với các biến quan sát đo lường tính cách thưomg hiệu
Biến độc lập
Thành phần chính
Các hệ số tải nhân tố
Tính yên bình
Chân thành
Tinh tê
Sôi nổi
Sự lộn xộn
Năng lực
Phong trần
VN1
0.670
VN5
0.673
VN3
0.661
VN4
0.638
VN6
0.632
VN2
0.555
VN8
0.505
Biến độc lập
Thành phần chính
Các hệ số tải nhân tố
Tính yên bình
Chân thành
Tinh tê
Sôi nổi
Sự lộn xộn
Năng lực
Phong trần
CT4
0.747
CT5
0.699
CT6
0.661
CT3
0.642
CT1
0.574
CT2
0.508
TT1
0.637
TT2
0.610
SN5
0.754
SN6
0.744
SN7
0.664
SN3
0.545
SN2
0.516
VN9
0.847
VN11
0.814
VN10
0.797
VN12
0.587
NL1
0.706
NL4
0.655
NL2
0.643
NL3
0.589
PT3
0.865
PT2
0.826
PT1
0.548
KMO
0.937
p-value
0.000
TVE (%)
65.63%
Kết quả phân tích khẳng định nhân tố thang đo tính cách thương hiệu
Phân tích khẳng định nhân tố được thực hiện qua hai bước (1) phân tích mô hình đo lường và (2) phân tích mô hình tới hạn từng phần (mô hình tới hạn trong từng thang đo đa hướng). Thang đo “tính cách thương hiệu điểm đến” được cấu thành bởi bảy thang đo đơn hướng, bao gồm (1) sự chân thành, (2) tính cách sôi nổi, (3) tính năng lực, (4) tính tinh tế, (5) tính phong trần, (6) tính bình yên, (7) tính lộn xộn. Ket quả phân tích với mô hình đo lường (mô hình từng nhân tố bậc nhất) cho thấy các khái niệm nghiên cứu bậc nhất trong thang đo đều đạt giá tộ hội tụ, trọng số nhân tố của các biến quan sát của từng thành phần đều lớn hơn 0.5; các chỉ số thích hợp mô hình đạt cho thấy các khái niệm đơn hướng trong thành phần của thang đo tính cách thương hiệu. Các chỉ số thích hợp mô hình như CFI, TLI và IFI đều đạt lớn hơn 0.9, mặc dù một số chỉ tiêu khác không đạt như Chi-square/df lớn hơn 3, RMSEA lớn hơn 0.08 (bảng 4.12). Tuy nhiên, theo Hair và cộng sự (2010) các chỉ số thích hợp mô hình không nhất quán với nhau, nhà nghiên cứu chỉ cần xem xét từ 3 đến 4 chỉ số là đủ để kết luận mô hình có tương thích với dữ liệu. Bởi vậy, kết quả phân tích này cho thể kết luận các khái niệm bậc nhất là thành phần trong thang đo đa hướng là phù hợp để đo lường.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích mô hình đo hròmg các nhân tố trong thang đo tính cách thưomg hiệu điểm đến
STT
Thành phần
Trọng số nhân tố nhỏ nhất
Chỉ số thích hợp mô hình
Kết luận
1
Tính chân thành
0.574
Chi-square/df = 5.442; CFI =
0.971; TLI = 0.937; IFI =
0.971; RMSEA = 0.105
Đạt
2
Tính sôi nổi
0.522
Chi-square/df = 3.454; CFI =
0.972; TLI = 0.947; IFI =
0.972; RMSEA = 0.078
Đạt
3
Tính năng lực
0.574
Chi-square/df = 2.248; CFI =
0.998; TLI = 0.985; IFI =
0.998; RMSEA = 0.056
Đạt
4
Tính tinh tế
0.519
CFI= 1.000; IFI = 1.000;
RMSEA = 0.429
Đạt
5
Tính phong trần
0.55
CFI= 1.000; IFI = 1.000;
RMSEA = 0.557
Đạt
6
Sự bình yên
0.627
Chi-square/df = 2.323; CFI =
0.984; TLI = 0.975; IFI =
0.985; RMSEA = 0.058
Đạt
7
Tính lộn xộn
0.547
Chi-square/df = 2.106 ; CFI =
0.994; TLI = 0.986; IFI =
0.994 ; RMSEA = 0.053
Đạt
Tiếp theo mô hình tới hạn từng phần được sử dụng để đánh giá tính tương thích của mô hình với dữ liệu thực tế trong quan hệ giữa các thang đo bậc nhất trong thang đo đa hướng. Kết quả phân tích cho thấy, sau khi loại bỏ một số biến quan sát có hệ số tải nhỏ và điều chỉnh quan hệ giữa các phần dư, kết quả phân tích cho thấy như sau:. Nghiên cứu sử dụng phân tích khẳng định nhân tố xem xét thang đo nhân tố tính cách thương hiệu du lịch Việt Nam. Sau khi thực hiện quá trình loại bỏ một số biến quan sát có hệ số tải nhỏ, không đạt yêu cầu và điều chỉnh quan hệ giữa các phần dư, kết quả phân tích cho thấy chi-square/df = 2,551 nhỏ hơn 3, các chỉ số CFI = 0,900, IFI = 0,901, TLI = 0,885 đều lớn hơn 0,85 và RMSEA = 0,062 nhỏ hơn 0,08. Như vậy thang đo tính cách thương hiệu điểm đến du lịch đã đạt yêu cầu và phù hợp với dữ liệu nghiên cứu (hình 4.3).
-ísệgg )
I
RMSEA= C62
Chi-sq Liare.'df=2. 551
CFI=. 9OŨ; TLI=.B35: IFJ-9D1
Hình 4.3: Ket quả phân tích CFA cho các nhân tố tính cách thưomg hiệu điểm
đến Việt Nam
Độ tin cậy tổng hợp
Giá trị hội tụ và tính tin cậy của các thang đo đơn hướng được đánh giá thông qua hệ số tải nhân tố và hệ số tin cậy tổng hợp. Từ bảng kết quả tính toán và phân tích, các biến quan sát trong từng thang đo đơn hướng đều đạt hệ số tải lớn hơn 0,5 (hệ số nhỏ nhất đạt 0,568 (chỉ báo quan sát SN7). Hệ số tin cậy của các nhóm biến quan sát đều có giá trị lớn hơn 0,6 (hệ số nhỏ nhất đạt 0,689). Như vậy, bảy thang đo đơn hướng đều đạt giá trị hội tụ và độ tin cậy cần thiết (bảng 4.13).
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định độ tin cậy
Nhân tố
Hệ số tải (Lamda)
Lamda2
1-Lamda2
Hệ số tin cậy tổng hợp
Tỉnh chân thành
CT6
0.653
0.426
0.574
0.864
CT5
0.672
0.452
0.548
CT4
0.736
0.542
0.458
CT3
0.814
0.663
0.337
CT2
0.609
0.371
0.629
CT1
0.804
0.646
0.354
Tính sôi nổi
SN7
0.568
0.323
0.677
0.769
SN6
0.573
0.328
0.672
SN5
0.618
0.382
0.618
SN3
0.643
0.413
0.587
SN2
0.753
0.567
0.433
Năng lực cảm nhận
NL4
0.675
0.456
0.544
0.808
NL3
0.677
0.458
0.542
NL2
0.801
0.642
0.358
NL1
0.708
0.501
0.499
Nhân tố
Hệ số tải (Lamda)
Lamda2
1-Lamda2
Hệ số tin cậy tổng hợp
Tỉnh tinh tế
TT2
0.674
0.454
0.546
0.689
TT1
0.774
0.599
0.401
Tỉnh phong trần
PT3
0.859
0.738
0.262
0.793
PT2
0.77
0.593
0.407
PT1
0.605
0.366
0.634
Tỉnh yên bĩnh
VN8
0.756
0.572
0.428
0.864
VN6
0.639
0.408
0.592
VN5
0.641
0.411
0.589
VN4
0.685
0.469
0.531
VN3
0.782
0.612
0.388
VN2
0.716
0.513
0.487
VN1
0.602
0.362
0.638
Sự lộn xộn
VN12
0.812
0.659
0.341
0.841
VN11
0.632
0.399
0.601
VN10
0.799
0.638
0.362
VN9
0.767
0.588
0.412
Kiểm tra sự khác biệt giữa các nhân tổ trong thang đo đa hướng
Giá trị phân biệt giữa các nhân tố trong thang đo “Tính cách thương hiệu du lịch” được đánh giá bằng việc sử dụng hệ số tương quan giữa các nhân tố khác đơn vị (1), sử dụng kiểm định khoảng tin cậy 95% bằng phương pháp Bootstrap. Kết quả phân tích cho thấy các hệ số tương quan đều nhỏ hơn 1 (hệ số tương quan giữa TT và VNA lớn nhất 0,879) và khoảng tin cậy 95% của các hệ số tương quan đều không chứa giá trị 1. Như vậy, các nhân tố đơn hướng trong “tính cách thương hiệu du lịch” đều đạt giá trị phân biệt cần thiết (bảng 4.14.).
Bảng 4.14: Kết quả đánh giá giá trị phân biệt
Quan hệ các biến
Hệ số tương quan
(r)
Khoảng tin cậy 95%
Cận dưới
Cận trên
CT
SN
.786
.690
.849
CT
NL
.801
.713
.872
CT
TT
.740
.629
.826
CT
PT
.449
.320
.555
CT
VNA
.852
.769
.911
CT
VNB
.445
.274
.565
SN
NL
.740
.621
.828
SN
TT
.845
.723
.941
SN
PT
.520
.389
.647
SN
VNA
.801
.690
.871
SN
VNB
.545
.380
.673
NL
TT
.783
.669
.877
NL
PT
.492
.364
.610
NL
VNA
.858
.775
.917
NL
VNB
.348
.174
.493
TT
PT
.496
.351
.633
TT
VNA
.879
.791
.955
TT
VNB
.408
.238
.550
PT
VNA
.497
.374
.602
PT
VNB
.348
.214
.467
VNA
VNB
.512
.339
.643
Kết quả đánh giá chính thức thang đo “sự tin tưởng điểm đến”
Kết quả phân tích khám phá nhân tố
Thang đo “sự tin tưởng điểm đến” được kế thừa trong nghiên cứu này cũng là một thang đo đa hướng. Bởi vậy, tác giả cũng sử dụng phân tích khám phá nhân tố với dữ liệu chính thức để kiểm tra có xảy ra hiện tượng thay đổi cấu trúc khái niệm hay không. Kết quả phân tích cho thấy sự tin tưởng điểm đến thực sự hình thành hai thành phần là sự tin cậy và ý định điểm đến như trong nghiên cứu gốc tham khảo. Các chỉ số của phân tích khám phá nhân tố cũng cho thấy dữ liệu nghiên cứu là thích hợp: KMO lớn hơn 0.5 (0.916), kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê và tổng phương sai giải thích bằng 72.113% lớn hơn 50%, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 (bảng 4.15)
Bảng 4.15: Kết quả phân tích khám phá nhân tố thang đo sự tin tưởng điểm đến
Biến quan sát
Thành phần chính
Các hệ số tải nhân tố
Sự tin cậy
Ý định thương hiệu
TC2
0.808
TC4
0.804
TC3
0.788
TC1
0.780
YD5
0.545
YD3
0.854
YD4
0.824
YD2
0.765
YD1
0.683
KMO
0.916
p-value
0.000
TVE (%)
72.113
Kết quả phân tích khẳng định nhân tố
Kết quả đánh giá với mô hình đo lường cho thấy cả hai thành phần trong thang đo sự tin tưởng điểm đến đều tương thích với dữ liệu thị trường, trọng số nhân tố của các biến quan sát lớn cho thấy các thành phần đều đạt giá trị hội tụ (bảng 4.16). Đổ đánh giá giá trị phân biệt mô hình tiếp tục được đánh giá bằng phân tích khẳng định nhân tố với mô hình tới hạn từng phần.
Bảng 4.16: Kết quả phân tích mô hình đo lường với các thành phần của thang đo sự tin
tưởng điểm đến
STT
Thành phần
Trọng số nhân tố nhỏ nhất
Chỉ số thích hợp mô hình
Kết luận
1
Sự tin cậy
0.765
CFI = 0.981; TLI=0.943; IFI
=0.981
Đạt
2
Ý định thương hiệu
0.715
CFI = 0.691; TLI=0.984; IFI
=0.994, RMSEA = 0.065
Đạt
Kết quả phân tích mô hình tới hạn từng phần của thang đo sự tin tưởng điểm đến cho thấy. Sau khi thực hiện quá trình loại bỏ một số biến quan sát có hệ số tải nhỏ, không đạt yêu cầu và điều chỉnh quan hệ giữa các phần dư, kết quả phân tích cho thấy thang đo tương thích với dữ liệu điều tra với các chỉ số thích hợp mô hình đạt yêu cầu: chi-square/df = 2,302 nhỏ hơn 3, các chỉ số CFI = 0,987, IFI = 0,978, TLI = 0,979 đều lớn hơn 0,85 và RMSEA = 0,057 nhỏ hơn 0,08 (hình 4.4).
,&9
c hi 1-sq uare/df=2_302
CFI = .987; TLI=979; IFI = .987
RMSEA = 057
Hình 4.4. Kết quả đánh giá chính thức thang đo sự tin tưởng điểm đến
Độ tin cậy tổng hợp
Độ tin cậy và tính hội tụ của thang đo sự tin tưởng điểm đến được đánh giá thông qua hệ số tải nhân tố và hệ số độ tin cậy tổng hợp. Từ kết quả phân tích, các hệ số tải các biến quan sát đều lớn 0,5 (hệ số nhỏ nhất đạt 0,688), hệ số độ tin cậy tổng hợp của hai nhóm biến đều lớn hơn 0,6. Điều này cho thấy hai thang đo đơn hướng sự tin cậy điểm đến và ý định của thương hiệu đều đạt giá trị hội tụ và độ tin cậy cần thiết (bảng 4.17)
Bảng 4.17: Kết quả đánh giá độ tin cậy tổng hợp và tính hội tụ
Hệ số tải (Lamda)
Lamda2
1-Lamda2
Hệ số tin cậy tổng hợp
Ỷ định của thương hiệu
YD5
0.847
0.717
0.283
0.881
YD4
0.709
0.503
0.497
YD3
0.688
0.473
0.527
YD2
0.764
0.584
0.416
YD1
0.847
0.717
0.283
Tỉnh tin cậy
TC4
0.829
0.687
0.313
0.871
TC3
0.768
0.590
0.410
TC2
0.763
0.582
0.418
TC1
0.806
0.650
0.350
Phân tích với mô hình đo lường tổng thể (mô hình tới hạn)
Sau khi thực hiện phân tích khẳng định nhân tố, hai thang đo đa hướng “tính cách thương hiệu điểm đến” và “sự tin tưởng điểm đến” đều phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Tác giả tiếp tục thực hiện đánh giá các nhân tố và xem xét các quan hệ trong mô hình tổng thể với nhau (thay vì các quan hệ riêng lẻ) thông qua phương pháp sử dụng mô hình tới hạn. Kết quả phân tích cuối cùng cho thấy mô hình đã tương thích với dữ liệu thị trường với các chỉ tiêu đo lượng đều đạt yêu cầu, bao gồm chi-square/df = 2, 352 nhỏ hơn 3; CFI = 0,886, TLI = 0,878; IFI = 0,887 đều lớn hơn 0,85; RMSEA = 0.069 nhỏ hơn 0,08.
CIH
2_r+l|
VW1
■xr-ỉa
'■’ÍM,
YL'J
YLU
YU1
’■) Chi íquarci!df“2-3S2
ft.cn-6ŨA.TL I-.S73; in-.ae?
RMSEAs'innwam
Hình 4.5: Phân tích mô hình tới hạn
Kết quả phân tích dữ liệu cũng cho thấy các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 (hệ số nhỏ nhất bằng 0,506) và các hệ số độ tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0,6 (hệ số nhỏ nhất bằng 0,801). Do đó, các nhân tố tính cách thương hiệu điểm đến du lịch (Brand), sự tin tưởng điểm đến (Trust) và Dự định quay lại điểm đến (DQL) đều đạt độ tin cậy và tính hội tụ cần thiết.
Bảng 4.18: Độ tin cậy tổng hợp của các biến
Nhân tố
Hệ số tải (Lamda)
Lamda2
1-Lamda2
Độ tin cậy tổng hợp
Tính cách thương hiệu điểm đến du lịch (Việt Nam)
CT
0.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_tinh_cach_thuong_hieu_diem.docx
- Unlock-la_tranhaily_9174_2167749.pdf