DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. xiii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1 Đặt vấn đề.1
2 Tính cần thiết của luận án.2
3 Mục đích nghiên cứu .3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
5 Phương pháp nghiên cứu .4
5.1 Nghiên cứu lý thuyết.4
5.2 Nghiên cứu thực nghiệm.4
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.4
6.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài .4
6.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.5
7 Cấu trúc của luận án .6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG TÍNH CHẤT CỦA BITUM ĐẾN
MÔ ĐUN ĐỘNG CỦA BÊ TÔNG NHỰA. 7
1.1 Bitum và tính chất của bitum.7
1.1.1 Bitum 7
1.1.2 Các tính chất của bitum.8
1.2 Mô đun cắt động (Dynamic shear modulus) của bitum (|G*|).9
1.2.1 Mô đun cắt động của bitum.9
1.2.2 Phương pháp xác định mô đun cắt độngcủa bitum.9
1.2.2.1 Xác định |G*| bằng thiết bị DSR .9
1.2.2.2 Xác định |G*| bằng thiết bị DMA.11
1.2.3 Các nghiên cứu về mô đun cắt động và góc pha của bitum.14
1.2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới về mô đun cắt động và góc pha của bitum .14
1.2.3.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam về tính chất của bitum .16
1.2.4 Các mô hình xây dựng đường cong chủ (Master curve) của mô đun cắt động và
góc pha (δb) của bitum .17ii
1.2.5 Phương pháp và nguyên lý xây dựng đường cong chủ của |G*| và góc pha
(δb) 17
1.3 Bê tông nhựa.18
1.4 Mô đun phức động của bê tông nhựa.19
1.4.1 Mô đun phức của bê tông nhựa .19
1.4.2 Mô đun động của bê tông nhựa.20
1.4.3 Phương pháp xác định mô đun động của bê tông nhựa.20
1.4.4 Xây dựng đường cong Master curve của mô đun động.21
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới mô đun động của bê tông nhựa .22
1.5.1 Ảnh hưởng của tính chất vật liệu bitum .23
1.5.2 Ảnh hưởng của các yếu tố khác.24
1.5.2.1 Ảnh hưởng của bột khoáng, vôi thủy hóa, thành phần hạt, hình dạng hạt và
độ góc cạnh giá trị độ rỗng dư của hỗn hợp.24
1.5.2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ và tần số tác dụng của tải trọng tới mô đun động 24
1.6 Mối quan hệ giữa tính chất của bitum với đun động của bê tông nhựa .25
1.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng tính chất của bitum đến mô đun động
của bê tông nhựa.25
1.6.1.1 Các nghiên cứu của tập đoàn Shell.25
1.6.1.2 Nghiên cứu của viện Asphalt Hoa Kỳ (Asphalt Institute method).25
1.6.1.3 Các nghiên cứu khác đã thực hiện ở Hoa Kỳ.26
1.6.1.4 Phân tích độ nhạy cho mô hình dự báo |E*| của đại học Dhofar (Dhofar
University, Salalah, Oman).28
1.6.1.5 Các nghiên cứu ở Úc về ảnh hưởng của tính chất bitum đến mô đun động của
bê tông nhựa |E*| .29
1.6.1.6 Nghiên cứu về ảnh hưởng của loại bitum tới mô đun động của bê tông nhựa
ở Hàn Quốc .30
1.6.2 Các nghiên cứu đã thực hiện ở Việt Nam về ảnh hưởng của loại bitum tới mô
đun phức động của bê tông nhựa.32
1.7 Ảnh hưởng của mô đun động của bê tông nhựa tới đặc trưng khai thác của mặt
đường mềm.33
1.8 Những vấn đề cần giải quyết trong luận án .33iii
1.8.1 Các vấn đề tồn tại cần giải quyết .33
1.8.2 Phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu.34
1.8.2.1 Các nghiên cứu lý thuyết liên quan tới mô đun cắt động của bitum
và mô đun động của bê tông nhựa .34
1.8.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm.35
1.8.2.3 Ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án để phân tích một số
phương án kết cấu mặt đường ở Việt Nam theo phương pháp cơ học thực
nghiệm 35
1.8.3 Nội dung nghiên cứu .35
1.8.3.1 Nghiên cứu thực nghiệm và mô hình hóa mô đun cắt độngcủa các
loại bitum ở Việt Nam .35
1.8.3.2 Nghiên cứu mối quan hệ giữa mô đun cắt động của bitum và mô đun
động của bê tông nhựa chặt ở Việt Nam.36
1.8.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng mô đun động của bê tông nhựa chặt tới đặc
trưng khai thác của mặt đường mềm ở Việt Nam .36
Kết Luận chương 1.38
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG MÔ
HÌNH 2S2P1D ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG CHỦ CỦA MÔ ĐUN CẮT
ĐỘNG VÀ GÓC PHA CỦA MỘT SỐ LOẠI BITUM Ở VIỆT NAM . 39
2.1. Lựa chọn vật liệu bitum.40
2.2. Xác định các chỉ tiêu vật lý của vật liệu bitum.41
2.3. Xác định mô đun cắt độngvà góc pha của bitum .42
2.3.1 Lựa chọn thiết bị thí nghiệm.42
2.3.2 Xác định các thông số thí nghiệm.43
2.3.2.1 Nhiệt độ thí nghiệm: .43
2.3.2.2 Tần số tác dụng của tải trọng trong thí nghiệm.44
2.3.2.3 Kiểm soát biến dạng trong thí nghiệm. .45
2.4. Xây dựng đường cong chủ của |G*| và góc pha (δb) của các loại bitum.45
2.4.1 Xác định mô hình để xây dựng các đường cong chủ của |G*| và góc pha (δb)
của các loại bitum.45
2.4.1.1 Nhóm các mô hình toán học .45iv
2.4.1.2 Nhóm các mô hình cơ học .46
Mô hình Huet .48
Mô hình Huet-Sayegh .48
Mô hình 2S2P1D .49
2.4.1.3 Lựa chọn mô hình để xây dựng Master curve (đường cong chủ) .50
2.4.2 Xây dựng đường cong chủ của mô đun cắt động và góc pha cho các loại bitum
ở Việt Nam theo mô hình 2S2P1D .50
2.4.2.1 Xác định các thông số của mô hình 2S2P1D .50
2.4.2.2 Đánh giá chất lượng của mô hình dự báo.51
2.4.2.3 Xây dựng đường cong chủ của mô đun cắt động và góc pha cho các
loại bitum ở Việt Nam theo mô hình 2S2P1D.53
2.4.2.4 So sánh các loại bitum với nhau trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và mô hình 2S2P1D đã xây dựng.54
2.4.3 Đánh giá mác bitum theo tiêu chuẩn AASHTO M320 .56
2.5. Xác định các chỉ tiêu của bitum phục vụ việc dự báo mô đun động của bê tông
nhựa chặt trong điều kiện Việt Nam. .57
2.5.1 Các mô hình dự báo mô đun động của BTN của Hoa Kỳ .57
2.5.1.1 Mô hình Witczak truyền thống (Traditional Witczak E* predictive
model) 57
2.5.1.2 Mô hình Witczak cải tiến .58
2.5.1.3 Mô hình Hirsch (Hirsch Model).59
2.5.2 Các thông số của bitum phục vụ việc dự báo mô đun động của BTN.60
2.6. Kết luận chương 2 .61
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỰC NGHIỆM GIỮA TÍNH
CHẤT CỦA BITUM VÀ MÔ ĐUN ĐỘNG CỦA BÊ TÔNG NHỰA CHẶT Ở
VIỆT NAM . 62
3.1. Lựa chọn vật liệu, cấp phối và thiết kế bê tông nhựa .64
3.1.1. Lựa chọn vật liệu bitum.64
3.1.1.1. Đề xuất các loại bitum sử dụng trong nghiên cứu .64
3.1.1.2. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu bitum.64
3.1.2. Lựa chọn cốt liệu và cấp phối thiết kế bê tông nhựa.64v
3.1.2.1. Lựa chọn cốt liệu và bột khoáng .64
3.1.2.2. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu.65
3.1.2.3. Lựa chọn cấp phối thiết kế hỗn hợp .67
3.1.3. Thiết kế bê tông nhựa .72
3.2. Thiết kế quy hoạch thí nghiệm.74
3.2.1. Thiết kế thực nghiệm theo phương pháp truyền thống và phương pháp
Taguchi74
3.2.1.1. Thiết kế thực nghiệm theo phương pháp giai thừa.74
3.2.1.2. Thiết kế thí nghiệm theo phương pháp Taguchi.75
3.2.2. Áp dụng phương pháp Taguchi để thiết kế thiết kế thí nghiệm .77
3.3. Phân tích độ nhạy của các yếu tố ảnh hưởng tới mô đun động của bê tông nhựa
79
3.3.1. Phân tích độ nhạy .79
3.3.1.1. Phân tích độ nhạy cục bộ (OAT) .79
3.3.1.2. Phân tích độ nhạy tổng thể (Global sensitive analysis, “GSA”) .80
3.3.1.3. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo.80
3.3.2. Phân tích độ nhạy của các thông số đầu vào ảnh hưởng tới |E*| theo các mô
hình dự báo |E*| của Hoa Kỳ.80
3.3.2.1. Mô hình Witczak ban đầu (Original Witczak).81
3.3.2.2. Mô hình Witczak cải tiến (Modified Witczak) .81
3.3.2.3. Mô hình Hirsch.82
3.3.2.4. Xác định dạng phân bố của các biến đầu vào trong các mô hình dự báo
|E*| 82
3.3.2.5. Phân tích độ nhạy của các yếu tố ảnh hưởng tới |E*| bằng phương pháp Mô
phỏng Monte Carlo .83
3.4. Nghiên cứu thực nghiệm xác định mô động của bê tông nhựa chặt ở Việt
Nam 85
3.4.1. Chuẩn bị vật liệu, thiết bị và đúc mẫu phục vụ công tác thí nghiệm mô đun
động của các loại bê tông nhựa .86
3.4.1.1. Vật liệu và thiết bị thí nghiệm.86
3.4.1.2. Thí nghiệm xác định mô đun động .87vi
Tiêu chuẩn áp dụng .87
Xác định phạm vi nhiệt độ và tần số trong thí nghiệm |E*| .87
Xác định mức ứng suất và số chu kỳ tác dụng của tải trọng.87
Tóm tắt phương pháp thí nghiệm .88
3.5. Xây dựng đường cong chủ (Master curve) của mô đun động |E*| .89
3.6. Phương trình dự báo mô đun động cho bê tông nhựa chặt ở Việt Nam .92
3.6.1. Đề xuất các hệ số cho các mô hình dự báo mô đun động của bê tông nhựa
chặt ở Việt Nam.92
3.6.2. Phương trình dự báo mô đun động cho bê tông nhựa chặt ở Việt Nam .94
3.6.2.1. Dự báo mô đun động cho BTNC ở Việt Nam theo mô hình Witczak ban
đầu 94
3.6.2.2. Dự báo mô đun động cho BTNC ở Việt Nam theo mô hình Witczak cải
tiến 94
3.6.2.3. Dự báo mô đun động cho BTNC ở Việt Nam theo mô hình Hirsch .95
3.7. So sánh kết quả dự báo trước và sau khi hiệu chỉnh các hệ số trong các mô hình
theo điều kiện Việt Nam .95
3.8. So sánh các mô hình dự báo mô đun động của Hoa Kỳ với mô hình dự báo mô
đun động của Việt Nam.98
3.9. Kết luận chương 3 .101
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ ĐUN ĐỘNG CỦA BÊ
TÔNG NHỰA CHẶT TỚI ĐẶC TRƯNG KHAI THÁC CỦA KẾT CẤU MẶT
ĐƯỜNG MỀM Ở VIỆT NAM . 102
4.1. Thiết kế mặt đường theo phương pháp cơ học thực nghiệm .102
4.1.1. Điều tra và thu thập tất cả các thông số đầu vào.104
4.1.1.1. Thu thập dữ liệu giao thông .104
4.1.1.2. Khí hậu và thời tiết .105
4.1.1.3. Các thông số về vật liệu .105
Lớp đất nền thượng (Subgrade layer) và vật liệu không gia cố .106
Vật liệu gia cố .107
Vật liệu bê tông nhựa .108
Vật liệu bitum .109vii
4.1.2. Lựa chọn thiết kế thử và phân tích ứng xử của kết cấu đã chọn.109
4.1.2.1. Lựa chọn phương án kết cấu (lựa chọn thiết kế thử) .109
4.1.2.2. Phân tích ứng xử của thiết kế thử và điều chỉnh thiết kế thử .109
4.1.2.3. Xác định thiết kế khả thi .109
4.1.2.4. Các hệ số kiểm định.110
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mô đun động tới đặc trưng khai thác của kết cấu mặt
đường mềm tại một dự án ở Việt Nam .110
4.2.1. Đặc trưng khai thác của kết cấu mặt đường mềm.110
4.2.1.1. Hư hỏng mỏi (nứt mỏi) của mặt đường bê tông nhựa trong khai thác .110
4.2.1.2. Hư hỏng dạng hằn lún vệt bánh xe.111
4.2.1.3. Nứt Nhiệt.111
4.2.1.4. Chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI (International Roughness Index) .111
4.2.2. Các thông số đầu vào sử dụng để phân tích ứng xử của kết cấu theo phương
pháp cơ học thực nghiệm .112
4.2.1.1. Dữ liệu giao thông.112
4.2.1.2. Khí hậu .112
4.2.1.3. Vật liệu.113
4.2.3. Phân tích kết cấu mặt đường theo phương pháp cơ học thực nghiệm .113
4.2.3.1. Lựa chọn các phương án thiết kế thử.113
4.2.3.2. Tiêu chuẩn giới hạn thiết kế kết cấu mặt đường theo (ME).114
4.2.3.3. Phân tích ứng xử của các phương án kết cấu thử.115
4.2.4. Điều chỉnh chiều dày kết cấu để đảm bảo chỉ tiêu hằn lún vệt bánh .122
4.2.5. Phân tích độ nhạy của các thông số ảnh hưởng tới kết cấu.125
4.3. Kết luận chương 4 .128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 130
1. Những đóng góp về mặt khoa học. 130
2. Những đóng góp về mặt thực tiễn . 131
3. Hạn chế. 131
4. Kiến nghị . 132
5. Hướng nghiên cứu tiếp theo. 132
1 dữ liệu mô đun cắt động(|G*|) và 91 dữ liệu góc pha của bitum PMBIII áp dụng
phương pháp bình phương tối thiểu để xác định được các thông số của mô hình 2S2P1D.
51
Để phục vụ mục đích xây dựng phương trình tương quan thực nghiệm |E*| -|G*|, sẽ xác
định các thông số của đường cong chủ cho các loại bitum ở các mức nhiệt độ là 0oC,
10oC, 30oC, 40oC và 50oC (bitum 60/70) và 60oC cho các loại bitum còn lại. Phạm vi
này đã phủ gần như toàn bộ các mức nhiệt độ ở các vùng miền ở Việt Nam hiện nay.
Các giá trị |G*|, góc pha ở các mức nhiệt độ khác nếu cần xác định sẽ được xác định
theo mô hình 2S2P1D.
Bảng 2.2 là các thông số của mô hình 2S2P1D và các hằng số C1, C2 của các loại bitum
được xác định ứng với các nhiệt độ tham chiếu khác nhau.
Bảng 2.2: Các hằng số C1, C2 và các thông số của mô hình 2S2P1D
Bitum
Tef
(oC)
C1 C2
Goo
(Kpa)
Go
(Kpa)
k h δs o
35/50 0 19.02 111.73 2.00E-02 9.11E+05 0.19 0.550 2.850 1.041E-02 250
10 16.86 117.01 2.00E-02 9.11E+05 0.19 0.550 2.850 3.070E-04 250
30 15.39 144.66 2.00E-02 9.11E+05 0.19 0.550 2.850 1.042E-06 250
40 14.65 155.78 2.00E-02 9.11E+05 0.19 0.550 2.850 1.054E-07 250
60 12.51 172.95 2.00E-02 9.11E+05 0.19 0.550 2.850 2.369E-09 250
60/70 0 18.46 114.8 0.00E+00 738100 0.25 0.590 2.800 6.485E-03 100
10 18.56 136.21 0.00E+00 7.38E+05 0.25 0.590 2.800 2.690E-04 100
30 14.45 143.75 0.00E+00 7.38E+05 0.25 0.590 2.800 1.243E-06 100
40 15.38 166.69 0.00E+00 7.38E+05 0.25 0.590 2.800 1.428E-07 100
50 11.70 156.52 0.00E+00 7.38E+05 0.25 0.590 2.800 2.136E-08 100
40/50 0 17.17 105.89 0.00E+00 9.60E+05 0.192 0.560 2.200 3.044E-03 150.0
10 17.61 133.09 0.00E+00 9.60E+05 0.192 0.560 2.200 1.625E-04 150.0
30 13.67 139.58 0.00E+00 9.60E+05 0.192 0.560 2.200 8.405E-07 150.0
40 11.87 142.47 0.00E+00 9.60E+05 0.192 0.560 2.200 1.025E-07 150.0
60 9.08 152.2 0.00E+00 9.60E+05 0.192 0.560 2.200 3.208E-09 150.0
PMBIII 0 19.09 121 3.00E-01 614090.00 0.265 0.700 5.700 3.293E-02 1500
10 17.75 131.89 3.00E-01 614090.00 0.265 0.700 5.700 1.013E-03 1500
30 14.29 142.76 3.00E-01 614090.00 0.265 0.700 5.700 4.757E-06 1500
40 13.07 150.12 3.00E-01 614090.00 0.265 0.700 5.700 5.519E-07 1500
60 11.99 175.87 3.00E-01 614090.00 0.265 0.700 5.700 2.004E-08 1500
2.4.2.2 Đánh giá chất lượng của mô hình dự báo
Việc đánh giá chất lượng của dự báo của mô hình 2S2P1D được căn cứ theo phương
pháp thống kê qua các công thức từ 2.9 – 2.11 và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng
52
trường hợp được trình bày trong bảng 2.3 [39], [43]. Trong đó, ý nghĩa của các thông số
trong các phương trình (2.9- 2.11) như sau:
Se - Sai số tiêu chuẩn của các giá trị dự báo; Sy - Độ lệch chuẩn của các kết quả thực
nghiệm, n là cỡ mẫu và k là số các biến độc lập trong mô hình.
Y – Giá trị thí nghiệm; Ȳ- Giá trị trung bình của các kết quả thí nghiệm và Y* – Các giá
trị dự báo theo mô hình.
R2 – Hệ số xác định.
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn đánh mức độ dự báo
của mô hình 2S2P1D [43]
Tiêu chuẩn R2 Se/Sy
Rất tốt ≥0.9 ≤0.35
Tốt 0.7 – 0.89 0.36 – 0.55
Khá 0.4 – 0.69 0.56- 0.75
Kém 0.2 – 0.39 0.76- 0.89
Rất kém ≤0.19 ≥0.9
* 2(Y Y )
Se
n k
(2.9)
2(Y Y)
Sy
n 1
(2.10)
2
2 (n 1) SeR 1 .
(n k) Sy
(2.11)
Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ dự báo của mô hình 2S2P1D cho các loại bitum tại
các mức nhiệt độ khác nhau như bảng 2.4.
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ dự báo của mô hình 2S2P1D theo tiêu chuẩn thống kê
Bitum
Nhiệt độ
tham chiếu
R2 Se/Sy R2’ Se’/Sy’ Đánh giá
PMBIII 0oC 0.999 0.018 0.984 0.137 Rất tốt
60/70 0oC 0.999 0.05 0.994 0.09 Rất tốt
40/50 0oC 0.999 0.014 0.991 0.113 Rất tốt
35/50 0oC 0.999 0.015 0.992 0.108 Rất tốt
PMBIII 10oC 0.999 0.028 0.983 0.138 Rất tốt
60/70 10oC 0.999 0.027 0.994 0.08 Rất tốt
40/50 10oC 0.999 0.0159 0.99 0.114 Rất tốt
35/50 10oC 0.999 0.03 0.991 0.104 Rất tốt
PMBIII 30oC 0.999 0.021 0.983 0.137 Rất tốt
60/70 30oC 0.999 0.026 0.993 0.084 Rất tốt
40/50 30oC 0.999 0.0159 0.99 0.109 Rất tốt
35/50 30oC 0.999 0.019 0.992 0.105 Rất tốt
PMBIII 40oC 0.999 0.021 0.983 0.137 Rất tốt
53
Bitum
Nhiệt độ tham
chiếu
R2 Se/Sy R2’ Se’/Sy’ Đánh giá
60/70 40oC 0.999 0.053 0.994 0.082 Rất tốt
40/50 40oC 0.999 0.013 0.99 0.108 Rất tốt
35/50 40oC 0.999 0.033 0.992 0.104 Rất tốt
PMBIII 60oC 0.999 0.019 0.984 0.136 Rất tốt
40/50 60oC 0.999 0.015 0.99 0.109 Rất tốt
35/50 60oC 0.999 0.015 0.992 0.107 Rất tốt
Ghi chú: R2’ và Se’/Sy’ là các chỉ tiêu đánh giá dành cho góc lệch pha (δb).
2.4.2.3 Xây dựng đường cong chủ của mô đun cắt động và góc pha cho các loại bitum
ở Việt Nam theo mô hình 2S2P1D
Trên cơ sở các thông số của mô hình 2S2P1D đã xác định được ở mục 2.4.2.1, áp dụng
phương pháp và nguyên lý xây dựng các đường cong chủ đã đề cập trong mục 1.3.5 của
chương 1 sẽ xây dựng được các đường cong chủ của |G*| và góc pha cho các loại bitum
khác nhau theo mô hình 2S2P1D. Từ các đường cong chủ này sẽ xác định được các giá
trị |G*| và góc pha của các loại bitum ở tần số bất kỳ. Cũng theo phương pháp này, có
thể xác định được các giá trị |G*| và góc pha của các loại bitum ở bất kỳ nhiệt độ và tần
số nào phục vụ cho việc dự báo mô đun động của BTN trong chương 3.
Các hình 2.12 và hình 2.13 minh họa việc xây dựng đường cong chủ của |G*| và góc
pha cho bitum 60/70 theo thực nghiệm và mô hình 2S2P1D với nhiệt độ tham chiếu là
30oC.
Hình 2.12: Đường cong chủ của mô đun cắt động |G*| của bitum 60/70, Tref=30oC
1.00E-04
1.00E-03
1.00E-02
1.00E-01
1.00E+00
1.00E+01
1.00E+02
1.00E+03
1.00E+04
1.00E+05
1.00E+06
1.00E-09 1.00E-04 1.00E+01 1.00E+06 1.00E+11
|G
*
|(
K
p
a
)
Tần số tương đương (Hz)
-9.9oC
15.0oC
30.0oC
50.0oC
0.0oC
Đường cong chủ
thực nghiệm
Đường cong chủ theo mô
hình 2S2P1D
54
Hình 2.13: Đường cong chủ của góc pha của bitum 60/70, Tref =30oC
2.4.2.4 So sánh các loại bitum với nhau trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm
và mô hình 2S2P1D đã xây dựng
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các thông số của mô hình 2S2P1D đã xác
định được ở trên, xây dựng được các biểu đồ đường cong chủ của |G*| (Hình 2.14), góc
pha (δb) (Hình 2.15), các biểu đồ black diagraph (Hình 2.16), biểu đồ cole-cole diagram
(Hình 2.17) của các loại bitum.
Hình 2.14: Biểu đồ đường cong chủ của |G*|, Tref =30oC
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1.00E-09 1.00E-04 1.00E+01 1.00E+06 1.00E+11
G
ó
c
p
h
a
(o
)
Tần số tương đương (Hz)
-9.9oC
15.0oC
30.0oC
50.0oC
0.0oC
Đường cong chủ
thực nghiệmc ủ thực
nghiệm
Đường cong chủ theo
mô hình 2S2P1D
1.0E-04
1.0E-03
1.0E-02
1.0E-01
1.0E+00
1.0E+01
1.0E+02
1.0E+03
1.0E+04
1.0E+05
1.0E+06
1E-15 1E-11 0.0000001 0.001 10 100000 1E+09 1E+13 1E+17
G
*
(K
p
a
)
Tần số tương đương, (Hz)
Bitum35/50_TN Bitum35/50_2S2P1D Bitum40/50_TN
Bitum40/50_2S2P1D Bitum60/70_TN Bitum60/70_2S2P1D
Bitum PMBIII_TN PMBIII_2S2P1D
55
Hình 2.15: Biểu đồ đường cong chủ của góc pha (δ), Tref =30oC
Hình 2.16: Biểu đồ góc pha (δb) – Mô đun cắt động(|G*|), Tref =30oC
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
1E-15 1E-11 0.0000001 0.001 10 100000 1E+09 1E+13 1E+17
G
ó
c
P
h
a
(o
)
Tần số tương đương, (Hz)
Bitum35/50_TN Bitum35/50_2S2P1D Bitum40/50_TN
Bitum40/50_2S2P1D Bitum60/70_TN Bitum60/70_2S2P1D
Bitum PMBIII_TN Bitum PMBIII_2S2P1D
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
0.0001 0.0100 1.0000 100.0000 10000.0000 1000000.0000
G
ó
c
p
h
a
(o
)
|G*|,(Kpa)
Bitum35/50_TN Bitum35/50_2S2P1D Bitum40/50_TN
Bitum40/50_2S2P1D Bitum60/70_TN Bitum60/70_2S2P1D
Bitum PMBIII_TN Bitum PMBIII_2S2P1D
56
Nhận xét:
Qua các biểu đồ từ Hình 2.14 – Hình 2.15 có các nhận xét sau:
− Ở phạm vi tần số cao (khoảng ≥ 10Hz), không có sự khác nhau nhiều về giá trị
|G*| cũng như góc pha của các loại bitum) và trong phạm vi này, khi tần số tăng
lên thì |G*| tăng, góc pha giảm và ngược lại.
− Ở phạm vi tần số <10 Hz. Khi tần số giảm, các loại bitum thường có giá trị |G*|
giảm dần tới giá trị nhỏ nhất (G00 =0 Kpa), và góc pha tăng dần tiệp cận tới 90o,
còn với bitum PMBIII, giá trị |G*| giảm dần tới giá trị nhỏ nhất (G00 =0.3 Kpa),
nhưng góc pha lại có xu hướng giảm theo xu hướng của tần số. Điều này do ảnh
hưởng của chất phụ gia trong bitum PMBIII làm tăng tính đàn hồi của vật liệu
bitum. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
tính lưu biến của bitum cải tiến polymer (Factors affecting the rheology of
polymer bitumen) [79] và cũng phù hợp với thực tế rằng mặt đường BTN sử dụng
bitum PMBIII có độ bền kháng mỏi và khả năng kháng hằn lún tốt hơn so với
việc sử dụng các loại bitum thường.
− Hình 2.16 là biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa |G*| - góc pha của các loại bitum.
Các loại bitum thường (60/70; 40/50; 35/50) có xu hướng chung là giá trị |G *|
tăng thì góc pha giảm và ngược lại, còn với bitum PMBIII, quy luật này chỉ đúng
trong phạm vi nhất định (phạm vị |G*| >1000Kpa), điều này cho thấy sự thống
nhất về ứng xử của các loại bitum khác nhau trong biểu đồ của hình 2.16 với các
hình (2.14 -2.15).
2.4.3 Đánh giá mác bitum theo tiêu chuẩn AASHTO M320
Trên cơ sở đường cong chủ xây dựng từ mô hình 2S2P1D, dự báo G* và góc pha ở các
nhiệt độ 64oC; 70oC với các loại bitum thường và ở các mức nhiệt độ 70oC; 76oC và
82oC với bitum PMBIII ứng với tần số góc là 10rad/s. Tổng hợp kết quả dự báo các giá
trị G*/sinδb như bảng 2.5.
Bảng 2.5: Giá trị G*/sinδ của các loại bitum ở các nhiệt độ khác nhau
Loại
bitum
Nhiệt độ
G*
(Kpa)
Góc pha
(o)
G*/sinδb Ghi chú
60/70 64oC 1.492 87.644 1.494 Kết quả được đánh giá với bitum
nguyên gốc 60/70 70oC 0.631 88.333 0.631
57
Loại
bitum
Nhiệt độ
G*
(Kpa)
Góc pha
(o)
G*/sinδb Ghi chú
40/50 64oC 2.432 87.958 2.433
Kết quả được đánh giá với bitum
nguyên gốc
40/50 70oC 1.058 88.575 1.059
35/50 64oC 2.656 87.552 2.658
35/50 70oC 1.064 88.365 1.065
PMBIII 70oC 3.518 61.14 4.017
PMBIII 76oC 2.0019 58.40 2.350
PMBIII 82oC 1.206 53.81 1.494
Qua bảng 2.5 cho thấy bitum 60/70 của Việt Nam đạt cấp PG64, bitum 40/50 của Việt
Nam và bitum 35/50 của Pháp đạt cấp PG70, và bitum PMBIII của Việt Nam đạt cấp
PG82 theo phương pháp phân loại bitum của tiêu chuẩn AASHTO M320.
2.5. Xác định các chỉ tiêu của bitum phục vụ việc dự báo mô đun động của
bê tông nhựa chặt trong điều kiện Việt Nam.
Để xác định các thông số của loại bitum sử dụng phục vụ cho việc dự báo mô đun động
của BTN trong điều kiện Việt Nam, xét một số mô hình dự báo mô đun động của BTN
đã được nghiên cứu ở Hoa Kỳ.
2.5.1 Các mô hình dự báo mô đun động của BTN của Hoa Kỳ
Thông qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm, Hoa Kỳ đã xây dựng được các mô hình
dự báo mô đun động của BTN theo tính chất của vật liệu bitum cùng với với các thông
số đầu vào khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, xét ba mô hình dự báo
|E*| điển hình có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Đó là mô hình Witczak ban đầu, mô
hình Witczak cải tiến và mô hình Hirsch [31], [32], [40], [65], [83].
2.5.1.1 Mô hình Witczak truyền thống (Traditional Witczak E* predictive model)
Trong mô hình Witczak ban đầu, phương trình dự báo |E*| theo loại bitum sử dụng và
các thông số khác (thành phần cấp phối thiết kế, đặc trưng thể tích, ...). Phương trình dự
báo |E*| (phương trình 2.12), [31], [32], [40], [65], [83].
2
4 3/8 3/8 3/4
( 0.603313 0.313351log(f) 0.393532l
2
200 200 4
og( )
0.802208
3.871977 0.0021 0.003958 0.000017(P ) 0.00547
| * | 3.750063 0.02932 0.001767(P ) 0.002841 0.058097
1
beff
beff
V
V Va
Log E
P P
a
P
e
P P V
(2.12)
58
Trong đó:
|E*|- Mô đun động của BTN, (psi).
P200 – Phần trăm hạt lọt qua sàng số 200.
P4 , P3/8 và P3/4 – Lần lượt là phần trăm hạt giữ lại trên sàng số 4, sàng số 3/8 in (9.56mm)
và sàng số ¾ in (19mm).
Va – Độ rỗng dư của hỗn hợp BTN (%).
Vbeff – Thể tích có hiệu của bitum (%).
f – Tần số tác dụng của tải trọng, (Hz).
η – Độ nhớt của bitum tại nhiệt độ tính toán (106 Poise/105 Pas). Giá trị của độ nhớt
của bitum được xác định theo phương trình tương quan thực nghiệm (phương trình 2.13)
theo quy tắc thực nghiệm Cox-Merz (Cox-Merz empirical rule) [52], [72].
G*| |
(2.13)
Với:
|G*| - Mô đun cắt động của bitum, (Pa)
ω - Tần số góc trong thí nghiệm mô đun cắt động của bitum, (Rad/s).
2.5.1.2 Mô hình Witczak cải tiến
Mô hình Witczak cải tiến được xây dựng trên cơ sở dữ liệu của 346 hỗn hợp BTN với
7400 điểm dữ liệu, điểm quan trọng trong mô hình này là thông số độ nhớt và tần số
đã được thay bằng giá trị mô đun cắt động(|G|)* và góc pha (δb). Giá trị mô đun động
của BTN được xác định theo phương trình 2.14, [40], [65], [83].
2
200 200 4
0.0052 2 2
4 3/8 3/8
6.65 0.032 0.0027( ) 0.011
log * 0.349 0.754(| * | ) x 0.0001(P ) 0.006 0.00014(P )
0.08 1.06
2.56 0.03 0.71 0.012
beff
beff
beff
beff
P P P
E G P
V
Va
Va V
V
Va
Va V
2
3/8 3/8 3/4
( 0.7814 0.5785log|G*| 0.8834log )
0.0001(P ) 0.01
1
b
P P
e
(2.14)
59
Trong đó:
|G*| – Mô đun cắt động của bitum (Pound/in2) và δb – Góc pha của bitum xác định cùng
với |G*|, độ. Các thông số khác có ý nghĩa như đã nêu ở trên (mục 2.5.1.1)
2.5.1.3 Mô hình Hirsch (Hirsch Model)
Mô hình Hirsh được xây dựng trên cơ sở 206 dữ liệu thực nghiệm, theo mô hình này,
giá trị của mô đun động |E*| và góc pha δ của BTN là hàm của các thông số thể tích của
BTN và mô đun cắt động của loại bitum sử dụng (|G*|) thể hiện qua các phương trình
2.15 tới phương trình 2.17, [31],[40], [65], [83].
VMA VFA.VMA (1 Pc)
| E* | Pc 4200000 1 3 | G*|
1 VMA /100100 10000 VMA
4200000 3 | G*| .VFA
(2.15)
0.58
b
0.58
b
VFA.3|G*|
20+
VMA
Pc
VFA.3|G*|
650+
VMA
(2.16)
Trong đó:
|E*| – Mô đun động của BTN (psi)
Pc – Hệ số tiếp xúc cốt liệu.
δ – Góc pha của hỗn hợp BTN, (o), và |G*| - mô đun động của bitum, (psi).
VFA- độ rỗng lấp đầy nhựa, (%), và VMA- Độ rỗng cốt liệu, (%).
Trong các phương trình trên (2.12, 2.14 – 2.16). Các hệ số trong các mô hình Witczak
(phương trình 2.12, 2.14) là các hệ số thực nghiệm, với mô hình Hirsch chỉ có các hệ số
(20, 650, 0.58) trong phương trình 2.16 là các hệ số thực nghiệm. Các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới cho thấy cần kiểm định và hiệu chỉnh lại các hệ số thực nghiệm này
theo điều kiện vật liệu địa phương mới đảm bảo độ chính xác của các mô hình dự báo
|E*|. Do vậy, ở Việt Nam cũng cần phải có nghiên cứu cụ thể để xác định lại các hệ số
trong các mô hình này nếu cần thiết. Vấn đề này sẽ được giải quyết trong chương 3 của
luận án.
60
2.5.2 Các thông số của bitum phục vụ việc dự báo mô đun động của BTN
Qua các phương trình dự báo mô đun động của BTN đã nêu trong mục 2.5.1 cho thấy
các thông số của bitum dùng để dự báo |E*| của BTN gồm có độ nhớt của bitum (dùng
cho mô hình Witczak truyền thống), giá trị mô đun cắt động(|G*|) và góc pha của bitum
dùng cho mô hình Witzczak cải tiến, giá trị (|G*|) của bitum sử dụng cho mô hình Hirsh.
Từ các thông số của mô hình 2S2P1D ở bảng 2.2 xác định được các giá trị |G*|, góc pha
của các loại bitum ở các nhiệt độ và tần số khác nhau sử dụng để dự báo |E*| theo các
mô hình Witczak và mô hình Hirsch. Tổng hợp các kết quả xác định |G*|, góc pha, và
độ nhớt của các loại bitum ở các nhiệt độ, tần số khác nhau được tổng hợp trong phụ lục
2 của luận án. Cũng lưu ý rằng giá trị độ nhớt của bitum được xác định theo quy tắc thực
nghiệm Cox-Merz như phương trình 2.13.
Bảng 2.6 trình bày một số giá trị điển hình của |G*|, góc pha và độ nhớt của bitum xác
theo mô hình 2S2P1D ở một số nhiệt độ điển hình ứng với tần số fc=1.592 Hz.
Bảng 2.6: Giá trị của |G*|, góc pha(δb) và độ nhớt (η) của các loại bitum
ToC fc(Hz)
Chỉ tiêu
Bitum
G*(Kpa) δb(o) η(Pa.s)
10 1.5920 1.562E+04 47.2366 1.562E+06 60/70
30 1.5920 4.798E+02 70.4311 4.797E+04 60/70
60 1.5920 2.901E+00 86.9299 2.900E+02 60/70
10 1.5920 2.058E+04 47.5974 2.058E+06 40/50
30 1.5920 6.792E+02 70.8330 6.790E+04 40/50
60 1.5920 4.360E+00 87.3760 4.359E+02 40/50
10 1.5920 2.739E+04 41.7291 2.738E+06 35/50
30 1.5920 1.018E+03 64.7235 1.018E+05 35/50
60 1.5920 5.034E+00 86.7609 5.032E+02 35/50
10 1.5920 1.449E+04 45.1185 1.448E+06 PMBIII
30 1.5920 5.402E+02 60.7121 5.401E+04 PMBIII
60 1.5920 1.003E+01 63.0221 1.003E+03 PMBIII
61
2.6. Kết luận chương 2
Mô hình 2S2P1D có khả năng mô hình hóa rất tốt ứng xử của các loại biutm khác
nhau gồm cả bitum thường, bitum có độ quánh cao và bitum cải tiến PMBIII với các
thông số thống kê (R2> 0.999; Se/Sy≤0.026 với |G*| và R’2≥0.983; Se’/Sy’≤0.137
với góc pha). Bằng cách xây dựng các đường cong chủ |G*| và góc pha (δb) của các
loại bitum khác nhau theo mô hình 2S2P1D sẽ xác định được các giá trị |G*| và góc
pha (δb) của bitum ở nhiệt độ và tần số bất kỳ phục vụ cho việc phân loại bitum theo
AASHTO M 320 cũng như xác định các giá trị |G*| và góc pha (δb) để dự báo |E*|
theo các phương trình tương quan thực nghiệm có liên quan.
Các loại bitum có quy luật chung là giá trị |G*| giảm khi nhiệt độ tăng hoặc tần số
giảm và ngược lại. Đồng thời loại bitum có độ quánh cao có giá trị |G*| lớn hơn giá
trị |G*| của bitum thường ở nhiệt độ cao khác nhiều. Với bitum cải tiến PMBIII thì
còn thể hiện rõ hơn nữa, giá trị |G*| ở 70oC lớn hơn giá trị |G*| của các loại bitum
thường khác nhiều (5.58 lần so với bitum 60/70; lớn hơn 3.3 lần với bitum 35/50 và
40/50), trong khi giá trị góc pha ở 70oC lại nhỏ hơn các loại bitum thường rất nhiều
(27.193o với bitum 60/70 và 26.818o với bitum 40/50 và 27.225o với bitum 35/50).
Điều này cho thấy sử dụng bitum PMBIII sẽ có khả năng kháng hằn lún vệt bánh xe
và độ bền chống nứt mỏi hơn các loại bitum thường rất nhiều.
Với các loại bitum thường (60/70; 40/50; 35/50). Giá trị của góc pha tăng khi tần số
giảm hoặc nhiệt độ tăng và ngược lại và giá trị góc pha sẽ tiệm cận 90o ở tần số rất
thấp. Với bitum PMBIII thì lúc đầu giá trị góc pha tăng lên khi tần số giảm, sau đó
giá trị góc pha lại có xu hướng giảm xuống mặc dù tần số tiếp tục giảm. Điều này
cho thấy các loại bitum thường có tính đàn hồi giảm (tính nhớt tăng) khi tần số giảm,
còn bitum cải tiến polymer thì có ứng xử ban đầu theo quy luật của các loại bitum
thường (tính đàn hồi giảm/tính nhớt tăng) khi tần số giảm, nhưng sau đó, mặt dù tần
số tác dụng của tải trọng giảm xuống nhưng tính đàn hồi của bitum lại tăng lên. Điều
này lý giải tại sao các loại BTN sử dụng bitum polymer có khả năng kháng hằn lún
vệt bánh xe và độ bền khai thác tốt hơn các loại bitum thường.
Bitum 60/70 đạt cấp PG64, bitum PMBIII đạt cấp PG82, bitum 35/50 (cộng hòa
Pháp) và bitum 40/50) đạt cấp PG70 theo tiêu chuẩn AASHTO M320 của Hoa Kỳ.
62
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỰC NGHIỆM GIỮA
TÍNH CHẤT CỦA BITUM VÀ MÔ ĐUN ĐỘNG CỦA BÊ TÔNG NHỰA
CHẶT Ở VIỆT NAM
Chương 1 đã nghiên cứu các mối quan hệ giữa tính chất của bitum (|G*|, góc pha, độ
nhớt) mô đun động của BTN theo một số phương trình tương quan thực nghiệm của Hoa
Kỳ theo mô hình Witczak ban đầu, Witczak cải tiến và mô hình Hirsch. Các dạng
phương trình tương quan thực nghiệm cụ thể theo các mô hình Witczak và mô hình
Hirsch đã đề cập trong chương 2.
Chương 3 của luận án sẽ nghiên cứu thực nghiệm về mô đun động của các loại BTNC
ở Việt Nam. Kết hợp với kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mô đun cắt động (|G*|, góc
pha) của bitum ở chương 2 để xây dựng mối quan hệ tương quan thực nghiệm giữa (|G*|,
góc pha, độ nhớt) của bitum với mô đun động của BTNC ở Việt Nam theo các mô hình
Witczak và mô hình Hirsch.
Các mô hình dự báo |E*| trước và sau khi hiệu chỉnh các hệ số sẽ được đánh giá độ mạnh
của mô hình dự báo theo tiêu chuẩn thống kê để xác định mô hình nào có khả năng dự
báo |E*| tốt nhất sau khi đã hiệu chỉnh lại các hệ số.
Các nội dung chi tiết thực hiện trong chương 3 như trong sơ đồ khối như sau (Hình 3.1).
63
LỰA CHỌN VẬT LIỆU
BIUTM (60/70;40/50;35/
50; PMBIII)
THIẾT KẾ BTNC CHO CÁC CẤP
PHỐI ĐIỂN HÌNH
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỰC NGHIỆM GIỮA TÍNH CHẤT CỦA BITUM (|G*|,δb,η) VỚI MÔ ĐUN ĐỘNG
CỦA BÊ TÔNG NHỰA CHẶT Ở VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ |E*| -(|G*|, δb,η)
THEO CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO CỦA HOA KỲ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU
ĐẠT
ĐÁ (VÔI, BAZAN,
GRANIT) KHÔNG ĐẠT
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH
|E*|
THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM
(DOE)
ĐÁNH GIÁ ĐỘ MẠNH CỦA CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO |E*| THEO
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ, ĐỀ XUẤT CÁC HỆ SỐ CHO CÁC MÔ
HÌNH DỰ BÁO |E*| CỦA BTNC Ở VIỆT NAM
Hình 3.1: Nội dung nghiên cứu mối quan hệ thực nghiệm giữa |E*| -(|G*|,δb,η)
64
3.1. Lựa chọn vật liệu, cấp phối và thiết kế bê tông nhựa
Việc lựa chọn các vật liệu để thiết kế BTN sẽ bào gồm việc lựa chọn từng vật liệu thành
phần có trong thành của hỗn hợp bê tông nhựa (chất kết dính là bitum, loại cốt liệu (cốt
liệu thô, cốt liệu mịn, bột khoáng) và thành phần cấp phối và phương pháp thiết kế bê
tông nhựa.
3.1.1. Lựa chọn vật liệu bitum
3.1.1.1. Đề xuất các loại bitum sử dụng trong nghiên cứu
Các phân tích và phương pháp luận liên quan tới việc lựa chọn các loại bitum trong
nghiên cứu của luận án đã đề cập trong chương 2, trong đó 4 loại bitum được lựa chọn
để nghiên cứu gồm một loại bitum thông thường (60/70) và hai loại bitum có độ quánh
cao (35/50; 40/50) và bitum PMIII.
3.1.1.2. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu bitum
Việc xác định các chỉ tiêu cơ lý của các loại bitum được thực hiện ở hai phòng thí
nghiệm. Trong đó, các chỉ tiêu thông thường được thực hiện tại phòng thí nghiệm kiểm
định trọng điểm trường Đại học GTVT (LAS XD 1256) và các chỉ tiêu mô đun cắt động
(|G*|) và góc pha của bitum (δb) được thực hiện tại phòng thí nghiệm vật liệu kết cấu hạ
tầng giao thông thuộc Viện giao thông của Pháp (IFSTTAR) thuộc thành phố Nantes,
cộng hòa Pháp. Chi tiết các kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của bitum trong phụ
lục 1, kết quả xác định các giá trị |G*|, góc pha, độ nhớt của bitum sử dụng để dự báo
|E*| đề cập trong phụ lục 2 của luận án.
3.1.2. Lựa chọn cốt liệu và cấp phối thiết kế bê tông nhựa
3.1.2.1. Lựa chọn cốt liệu và bột khoáng
Lựa chọn cốt liệu.
Loại cốt liệu là một trong những tiêu chí rất quan trong để đảm bảo chất lượng BTN, có
những loại cốt liệu (loại đá) có khả năng liên kết rất kém với bitum, dễ gây ra hư hỏng
mặt đường trong khai thác, các loại cốt liệu này thường có gốc đá là loại đá axit, ngược
lại các loại đá có gốc bazơ có khả năng liên kết đá nhựa đường tốt, do vậy vật liệu BTN
thường được sản xuất với các loại cốt liệu được làm từ đá có gốc bazơ sẽ có chất lượng
tốt hơn do tính liên kết vật liệu khoáng – bitum tốt hơn.
65
Ở Việt Nam, các loại đá sử dụng cho thiết kế hỗn hợp và thi công BTN chủ yếu là các
loại đá vôi, đá bazan và đá granit (phân bố cả 3 miền Bắc- Trung- Nam). Trong đó đá
vôi và đá bazan (phân bố nhiều ở Miền Bắc) và đá granit (phân bố chủ yếu ở Miền
Trung). Do vậy, các nguồn đá sử dụng trong nghiên cứu được lựa chọn là đá vôi ở mỏ
đá Phú Hà, Thanh Liêm- Hà Nam, đá bazan (Hataco, Quốc Oai Hà Nội) và đá granit
(Mỏ khe dầu, Tỉnh Hà Tĩnh).
Lựa chọn bột khoáng
Bột khoáng có tác dụng tăng thêm độ đặc chắc cho BTN, làm tăng độ cứng của bitum
do đó tăng tính ổn định nhiệt của BTN. Trong số các loại đá sử dụng để sản xuất bột
khoáng thì đá vôi là loại đá có gốc bazơ do đó có khả năng liên kết với vật liệu bitum
tốt nhất. Do vậy, bột khoáng sử dụng trong nghiên cứu được lựa chọn là loại bột khoáng
được sản xuất từ gốc đá vôi, cụ thể là nguồn bột khoáng lấy ở mỏ Gọng Vối, xã Thanh
Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3.1.2.2. Xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu
Xác định các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu
Trong hỗn hợp BTN, cốt liệu chiếm khoảng 90%-95% theo tổng trọng lượng hỗn hợp
[21], do vậy, việc lựa chọn cốt liệu để sử dụng cho thiết kế và thi công BTN rất quan
trọng, cốt liệu đóng vai trò là khung chịu lực để chịu được tải trọng lặp của tải phương
tiện giao thông, đặc biệt là của các xe buýt lớn, xe tải nặng.
Các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu được xác định tại tại phòng thí nghiệm kiểm định trọng
điểm trường Đại học GTVT (LAS XD 1256). Kết quả thí nghiệm cho thấy các loại cốt
liệu sử dụng trong nghiên cứu đều thỏa mãn các quy định của TCVN 8819: 2011 [2].
Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu sử dụng cho BTN của từng loại đá khác nhau
như các bảng sau (bảng 3.1 - bảng 3.3).
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý và độ dính bám của đá Bazan
Chỉ tiêu cơ lý
Đá bazan (đá hataco Quốc Oai - Hà Nội )
Yêu cầu 10x20 5x10