Luận án Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3

1.1. Tổng quan về đa chấn thương 3

1.1.1. Khái niệm về đa chấn thương 3

1.1.2. Các bảng điểm phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương 5

1.1.2.1. Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS) 7

1.1.2.2. Thang điểm tổn thương rút gọn 8

1.1.2.3. Bảng điểm độ nặng tổn thương 9

1.1.2.4. Vai trò của các bảng điểm RTS, ISS trong phân loại bệnh nhân chấn thương 11

1.1.2.5. Bảng điểm SOFA 14

1.2. Điều trị gãy các xương lớn ở bệnh nhân đa chấn thương 16

1.2.1. Điều trị toàn diện sớm 16

1.2.2. Phẫu thuật kiểm soát tổn thương 17

1.2.3. Phẫu thuật kỳ 2 19

1.2.3.1. Phương pháp cố định ngoài 20

1.2.3.2. Kết hợp xương bằng nẹp vít 20

1.2.3.3. Kết hợp xương bằng đinh nội tủy 21

1.3. Đáp ứng viêm trong đa chấn thương 21

1.3.1. Cơ chế bệnh sinh của đáp ứng viêm ở bệnh nhân đa chấn thương 21

1.3.1.1. Thuyết vi môi trường 21

1.3.1.2. Thuyết hai cú tác động 22

1.3.2. Các cytokine trong đa chấn thương 23

1.3.2.1. Interleukin-6 24

1.3.2.2. Interleukin-10 29

1.3.2.3. Mối liên quan IL-6, IL-10 với độ nặng của tổn thương 31

1.3.2.4. Vai trò của IL-6, IL-10 và giá trị tiên lượng 33

1.3.2.5. Vai trò của IL-6, IL-10 và thời điểm phẫu thuật. 34

1.4. Tình hình nghiên cứu về cytokine ở bệnh nhân đa chấn thương 35

1.4.1. Trên thế giới 35

1.4.2. Tại Việt Nam 37

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

2.1. Đối tượng nghiên cứu 38

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 38

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu 38

2.2. Phương pháp nghiên cứu 38

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 38

2.2.2. Cỡ mẫu 38

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 39

2.2.3.1. Các biến số về đặc điểm chung của BN nghiên cứu 39

2.2.3.2. Đánh giá chức năng các cơ quan ở bệnh nhân đa chấn thương 40

2.2.3.3. Đánh giá độ nặng tổn thương bằng bảng điểm RTS, AIS và ISS. 41

2.2.3.4. Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với mối liên quan với độ nặng tổn thương 43

2.2.3.5. Nghiên cứu mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 và thời điểm phẫu thuật kết hợp xương. 44

2.2.3.6. Quá trình điều trị 46

2.2.3.7. Xét nghiệm định lượng nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh 47

2.2.3.8. Xét nghiệm khí máu động mạch 50

2.2.3.9. Xét nghiệm sinh hóa máu 53

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 55

2.3.1. Thời gian 55

2.3.2. Địa điểm 55

2.4. Xử lý số liệu 55

2.5. Đạo đức nghiên cứu 56

docx164 trang | Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng lớn cũng lên tới 25,4%. - Tỷ lệ tử vong, sốc chấn thương và suy hô hấp cấp theo cơ cấu tổn thương: Bảng 3.11: Liên quan giữa tỷ lệ tử vong, sốc, suy hô hấp và cơ cấu tổn thương Tổn thương Tử vong Sốc chấn thương Suy hô hấp cấp Khung chậu và chi Khung chậu 6/16 (37,5%) 12/16 (75%) 13/16 (81,3%) Xương đùi 12/42(28,6%) 22/42 (52,4%) 24/42 (57,1%) Xương chày 3/13 (23,1%) 6/13 (46,2%) 6/13 (46,2%) Xương cánh tay 2/9 (22,2%) 6/9 (66,7%) 8/9 (88,9%) Sọ não 11/41 (26,8%) 17/41 (41,5%) 22/41(53,7%) Bụng 8/20(40,0%) 17/20 (85,0%) 15/20 (75,0%) Ngực 8/27 (29,6%) 19/27 (70,4%) 24/27(88,9%) Hàm mặt 5/18 (27,8%) 8/18(44,4%) 10/18 (55,6%) Nhận xét: Trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ sốc chấn thương ở các bệnh nhân đa chấn thương có gãy khung chậu và xương đùi cao hơn so với gãy các xương khác. Đối với các tổn thương kết hợp, chấn thương bụng có tỷ lệ tử vong và sốc chấn thương cao nhất (tương ứng 40,0% và 85,0%) trong khi đó những bệnh nhân có tổn thương ngực có tỷ lệ suy hô hấp cao nhất (88,9%). Đánh giá độ nặng tổn thương theo thang điểm AIS Điểm AIS trung bình của nhóm nghiên cứu tại thời điểm nhập viện là 3,69 ± 0,701 điểm. Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân theo bảng điểm AIS Nhận xét: Trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất là các bệnh nhân có tổn thương nặng, không đe dọa tính mạng theo bảng điểm AIS (AIS3:44,1%); tiếp theo là nhóm BN có tổn thương nặng, đe dọa tính mạng (AIS4: 42,4%) và nhóm bệnh nhân có tổn thương trầm trọng nguy cơ tử vong (AIS5:13,5%). Bảng 3.12: Liên quan giữa điểm AIS và vị trí xương gãy (n=59) Đặc điểm Xương gãy Có gãy Không gãy p n ± SD n ± SD Khung chậu 16 3,81 ± 0,750 43 3,65 ± 0,686 0,473 Xương đùi 42 3,57 ± 0,668 17 4,0 ± 0,707 0,032 Xương chày 13 3,62 ± 0,650 46 3,72 ± 0,720 0,674 Xương cánh tay 9 3,78 ± 0,667 50 3,68 ± 0,713 0,704 Nhận xét: Điểm AIS ở nhóm bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương đùi thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân đa chấn thương không gãy xương đùi (với p<0,05). Đánh giá độ nặng tổn thương theo thang điểm RTS Điểm RTS tại thời điểm nhập viện trong nghiên cứu trung bình là 8,24 ± 1,92 điểm, thấp nhất là 5 điểm và cao nhất là 12 điểm. Bảng 3.13: Phân bố điểm RTS Điểm RTS Số BN Tỷ lệ (%) 5 - 7 23 39,0 8 - 10 29 49,1 11 - 12 7 11,9 Điểm RTS > 10: Rối loạn chức năng vừa hoặc nhẹ. Điểm RTS = 8 - 10: Rối loạn chức năng nặng, nguy cơ tử vong cao. Điểm RTS ≤ 7: Rối loạn chức năng rất nặng, khó tránh khỏi tử vong. Nhận xét: Đa số các bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu (49,1%) có điểm RTS khi nhập viện nằm trong khoảng từ 8-10 điểm, tức là rối loạn chức năng mức độ nặng và nguy cơ tử vong cao. Bảng 3.14: Phân loại độ nặng tổn thương theo điểm RTS (n=59) Điểm RTS Bệnh nhân sống Bệnh nhân tử vong n = 44 Tỷ lệ (%) n = 15 Tỷ lệ (%) Vừa hoặc nhẹ (>10) (1) 6 85,71 1 14,29 Nặng (8-10) (2) 27 93,1 2 6,9 Rất nặng (≤ 7) (3) 11 47,83 12 52,17 p p2-3 = 0,01 p3-2 = 0,01 Nhận xét: Trong 2 nhóm BN, nhóm bệnh nhân đa chấn thương có điểm RTS ≤ 7 có tỷ lệ tử vong là 52,17% cao hơn tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm RTS >7, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3-2 = 0,01. Bảng 3.15: Điểm RTS ở bệnh nhân tử vong và sống sót Nhóm NC Điểm RTS Nhóm tử vong n=15 Nhóm sống sót n=44 p Điểm RTS (điểm) 6,80±1,521 8,73± 1,796 0,000 Nhận xét: Điểm RTS trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống sót (p<0,05). Đánh giá độ nặng tổn thương theo điểm ISS Điểm ISS của nhóm nghiên cứu khi vào viện nằm trong khoảng từ 17-68, điểm trung bình là 32,02 ± 11,91. Biểu đồ 3.6: Phân bố điểm ISS ở bệnh nhân đa chấn thương Bảng 3.16: Kết quả khảo sát độ nặng của BN theo điểm ISS Nhóm NC Điểm ISS Bệnh nhân sống Bệnh nhân tử vong Tổng n = 44 Tỷ lệ (%) n = 15 Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Nặng (16 - 25) (1) 19 90,5 2 9,5 21 100 Rất nặng (26 - 40) (2) 18 78,3 5 21,7 23 100 Nguy kịch (> 40) (3) 7 46,7 8 53,3 15 100 (p2-3= 0,009) Nhận xét: Tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân đa chấn thương nguy kịch và nhóm bệnh nhân rất nặng có tỷ lệ tử vong lên đến 53,3% và 21,7%. Ở nhóm BN có điểm ISS≤ 25, thì tỷ lệ tử vong thấp nhất, nhóm rất nặng (25 40 thì tỷ lệ tử vong là cao nhất. Điểm ISS tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ tử vong. Bảng 3.17: Điểm ISS trung bình của nhóm tử vong và sống sót ( n=59) Nhóm NC Điểm ISS Nhóm tử vong n=15 Nhóm sống sót n=44 p Điểm ISS (điểm) 38,80 ± 11,85 29,70 ±11,14 0,009 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu điểm ISS trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với điểm ISS trung bình của nhóm bệnh nhân sống sót (p= 0,009) - Giá trị tiên lượng tử vong của điểm ISS Bảng 3.18: Giá trị tiên lượng tử vong của điểm ISS AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,755 31,5 73,3% 72,7% 0,003 Nhận xét: Điểm ISS có giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương với diện tích dưới đường cong ROC là 0,755 tại điểm cắt 31,5; độ nhạy 73,3% và độ đặc hiệu 72,7%. Sự biến đổi của nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 liên quan độ nặng tổn thương Nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân tử vong Nồng độ IL-6 ở bệnh nhân tử vong Bảng 3.19: Nồng độ IL-6 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót Nhóm NC Thời điểm Tử vong Sống sót Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 15 136,81 ±53,00 44 45,60 ± 41,24 59 0,000 T1 15 155,38 ±48,22 44 75,63 ± 64,38 59 0,000 T2 15 136,20 ±49,15 44 60,71 ± 55,38 59 0,000 T3 12 138,21 ±48,41 44 53,81 ± 51,61 56 0,000 T4 9 120,66 ± 71,25 44 59,56 ± 48,93 53 0,000 T5 15 128,44 ± 79,33 44 55,75 ± 45,10 59 0,000 T6 11 191,43 ± 83,94 44 95,79 ± 57,37 55 0,000 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở các bệnh nhân đa chấn thương tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ IL-6 huyết tương ở các bệnh nhân đa chấn thương sống sót tại tất cả các thời điểm nghiên cứu (với p<0,05). Nồng độ IL-10 ở bệnh nhân tử vong Bảng 3.20: Nồng độ IL-10 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót Nhóm NC Thời điểm Tử vong Sống sót Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 15 149,20 ± 83,44 44 120,79 ± 69,88 59 0,201 T1 15 175,33 ± 81,20 44 140,28 ± 79,75 59 0,149 T2 15 192,81 ± 99,02 44 175,75 ± 126,95 59 0,638 T3 12 199,46 ± 93,81 44 159,87 ± 96,16 56 0,171 T4 9 240,20 ± 132,51 44 207,47 ± 132,61 53 0,412 T5 15 243,69 ± 87,62 44 190,70 ± 97,23 59 0,067 T6 11 315,39 ± 99,56 44 246,64 ± 120,96 55 0,052 Nhận xét: Nồng độ IL-10 huyết tương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các bệnh nhân đa chấn thương tử vong và các bệnh nhân đa chấn thương sống sót tại các thời điểm nghiên cứu. Tỷ lệ IL-6/IL10 ở bệnh nhân tử vong Bảng 3.21: Tỷ lệ IL-6/IL10 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót Nhóm NC Thời điểm Tử vong Sống sót Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 15 1,07 ± 0,46 44 0,41 ± 0,38 59 0,000 T1 15 1,04 ± 0,44 44 0,68 ± 1,02 59 0,200 T2 15 0,88 ± 0,50 44 0,40 ± 0,38 59 0,000 T3 12 0,85 ± 0,47 44 0,40 ± 0,37 56 0,000 T4 9 0,66 ± 0,57 44 0,36 ± 0,41 53 0,03 T5 15 0,66 ± 0,57 44 0,32 ± 0,30 59 0,05 T6 11 0,71 ± 0,50 44 0,40 ± 0,24 55 0,003 Nhận xét: Tại các thời điểm nghiên cứu ngoại trừ T1, đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ IL-6/IL-10 giữa các bệnh nhân đa chấn thương tử vong và sống sót (với p<0,05). Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL10 Bảng 3.22: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL10 tại các thời điểm AUC Thời điểm IL-6 IL-10 IL-6/IL-10 Tổng (n) AUC p AUC p AUC p T0 0,920 0,000 0,607 0,220 0,903 0,000 59 T1 0,836 0,000 0,628 0,141 0,798 0,001 59 T2 0,848 0,000 0,588 0,313 0,839 0,000 59 T3 0,894 0,000 0,609 0,210 0,826 0,000 56 T4 0,772 0,002 0,579 0,365 0,752 0,004 53 T5 0.818 0,000 0,648 0,088 0,736 0,007 59 T6 0.848 0,000 0,694 0,026 0,729 0,009 55 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương và tỷ lệ IL-6/IL-10 tại các thời điểm ở bệnh nhân đa chấn thương đều có giá trị trong tiên lượng tử vong đặc biệt là thời điểm 6 giờ đầu sau chấn thương với diện tích dưới đường cong ROC là 0,920 và 0,903 (với p<0,05). Nồng độ IL-10 chỉ có giá trị tiên lượng tử vong tại thời điểm T6, tức là 24 giờ đầu sau phẫu thuật với diện tích dưới đường cong ROC là 0,694 (với p<0,05). Biểu đồ 3.7: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm nhập viện trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương Bảng 3.23: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6 tại thời điểm nhập viện AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,920 82,6 67% 91% 0,0000 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở thời điểm 6 giờ sau chấn thương có giá trị tiên lượng tử vong cao với diện tích dưới đường cong ROC là 0,920. Tại điểm cắt, nồng độ IL-6 =82,6 ng/L tiên lượng tử vong với độ nhạy 67% độ đặc hiệu 91%, nếu nồng độ IL-6 ≥ 201,59 ng/L thì tiên lượng tử vong với độ đặc hiệu 100%. Biểu đồ 3.8: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương Bảng 3.24: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,69 209,52 60% 62% 0,026 Nhận xét: Nồng độ IL-10 huyết tương ở thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật có giá trị tiên lượng tử vong cao với diện tích dưới đường cong ROC là 0,69. Tại điểm cắt, nồng độ IL-10 =209,52 ng/L tiên lượng tử vong với độ nhạy 60% độ đặc hiệu 62%, nếu nồng độ IL-10 ≥ 539,19 ng/L thì tiên lượng tử vong với độ đặc hiệu 100%. Biểu đồ 3.9: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm nhập viện trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương Bảng 3.25: Giá trị tiên lượng tử vong của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm nhập viện AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,903 0,21 100% 70% 0,000 Nhận xét: Tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương ở thời điểm 6 giờ sau chấn thương có giá trị tiên lượng tử vong cao với diện tích dưới đường cong ROC là 0,903. Tại điểm cắt: IL-6/IL-10 =0,21 tiên lượng tử vong với độ nhạy 100% độ đặc hiệu 70%. Mối tương quan giữa IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với điểm RTS và ISS - Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm RTS Biểu đồ 3.10: Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm RTS - Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm RTS Biểu đồ 3.11: Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm RTS - Mối liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/Il-10 với bảng điểm RTS Bảng 3.26: Liên quan giữa nồng độ IL-6 với bảng điểm RTS RTS Nồng độ IL6 < 8 ≥ 8 Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 23 94,88 ± 61,97 36 52,12 ± 51,41 59 0,006 T1 23 127,45 ± 60,88 36 75,74 ± 68,21 59 0,004 T2 23 101,32 ± 53,13 36 66,29 ± 65,43 59 0,035 T3 21 103,21 ± 62,05 35 57,41 ± 56,79 56 0,005 T4 19 90,39 ± 51,87 34 65,31 ± 64,97 53 0,124 T5 23 89,84 ± 59,25 36 64,25 ± 63,75 59 0,133 T6 20 148,41 ± 75,49 35 102,02 ± 73,08 55 0,022 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở các bệnh nhân đa chấn thương có rối loạn chức năng nặng và rất nặng có nguy cơ tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ IL-6 huyết tương ở các bệnh nhân đa chấn thương có rối loạn chức năng vừa hoặc nhẹ tại các thời điểm T0, T1, T2, T3, T6 nghiên cứu (với p<0,05). Bảng 3.27: Liên quan giữa nồng độ IL-10 với bảng điểm RTS RTS Nồng độ IL10 < 8 ≥ 8 Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 23 149,92 ± 91,71 36 114,02 ± 59,90 59 0,068 T1 23 168,16 ± 101,09 36 137,05 ± 63,57 59 0,152 T2 23 201,84 ± 125,69 36 166,19 ± 115,65 59 0,269 T3 21 189,29 ± 120,43 35 157,57 ± 76,55 56 0,220 T4 19 229,80 ± 138,77 34 206,84 ± 129,04 53 0,520 T5 23 219,02 ± 106,39 36 194,69 ± 90,73 59 0,350 T6 20 298,26 ± 131,86 35 242,31 ± 106,14 55 0,078 Nhận xét: Nồng độ IL-10 huyết tương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các bệnh nhân đa chấn thương có rối loạn chức năng nặng và rất nặng có nguy cơ tử vong và các bệnh nhân đa chấn thương có rối loạn chức năng vừa hoặc nhẹ tại các thời điểm nghiên cứu. Bảng 3.28: Liên quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với bảng điểm RTS RTS Tỷ lệ IL-6/IL-10 < 8 ≥ 8 Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 23 0,73 ± 0,49 36 0,48 ± 0,46 59 0,040 T1 23 0,90 ± 0,53 36 0,69 ± 0,67 59 0,396 T2 23 0,64 ± 0,45 36 0,48 ± 0,46 59 0,108 T3 21 0,70 ± 0,45 35 0,39 ± 0,36 56 0,007 T4 19 0,48 ± 0,42 34 0,40 ± 0,37 53 0,516 T5 23 0,48 ± 0,44 36 0,35 ± 0,34 59 0,247 T6 20 0,57 ± 0,39 35 0,43 ± 0,31 55 0,189 Nhận xét: Tỷ lệ IL-6/ IL-10 trong huyết tương tại thời điểm nhập viện và 48 giờ sau chấn thương ở các bệnh nhân có RTS ≤ 8 cao hơn so với bệnh nhân có RTS > 8, có nghĩa thống kê với p<0.05. - Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm ISS Biểu đồ 3.12: Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm ISS - Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm ISS Biểu đồ 3.13: Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm ISS - Mối liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6 /IL-10 với bảng điểm ISS Bảng 3.29: Liên quan giữa nồng độ IL-6 với bảng điểm ISS ISS Nồng độ IL6 > 40 ≤ 40 Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 15 93,50 ± 58,13 44 60,36 ± 58,25 59 0,042 T1 15 114,73 ± 59,34 44 89,58 ± 72,41 59 0,229 T2 15 107,31 ± 58,72 44 70,56 ± 62,14 59 0,040 T3 12 108,48 ± 57,01 44 63,94 ± 60,87 56 0,016 T4 10 122,08 ± 84,39 43 57,92 ± 45,48 53 0,013 T5 15 163,76 ± 88,85 44 105,22 ± 67,11 59 0,000 T6 12 123,53 ± 59,04 43 129,64 ± 79,53 55 0,010 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở các bệnh nhân đa chấn thương tổn thương rất nặng, nguy kịch, ít có khả năng sống sót cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ IL-6 huyết tương ở các bệnh nhân đa chấn thương tổn thương mức độ nặng tại tất cả các thời điểm nghiên cứu trừ thời điểm 12 giờ sau chấn thương (với p<0,05). Bảng 3.30: Liên quan giữa nồng độ IL-10 với bảng điểm ISS ISS Nồng độ IL10 > 40 ≤ 40 Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 15 129,64 ± 79,53 44 123,25 ± 56,10 59 0,775 T1 15 155,90 ± 86,66 44 129,53 ± 59,04 59 0,279 T2 15 192,59 ± 130,17 44 143,40 ± 74,55 59 0,172 T3 12 173,04 ± 100,93 44 160,83 ± 83,92 56 0,675 T4 10 223,51 ± 132,05 43 193,51 ± 134,63 53 0,447 T5 15 206,94 ± 86,53 44 203,23 ± 101,26 59 0,899 T6 12 269,50 ± 107,26 43 262,18 ± 123,80 55 0,833 Nhận xét: Nồng độ IL-10 huyết tương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các bệnh nhân đa chấn thương tổn thương rất nặng, nguy kịch, ít có khả năng sống sót và các bệnh nhân đa chấn thương tổn thương mức độ nặng tại các thời điểm nghiên cứu. Bảng 3.31: Liên quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với bảng điểm ISS ISS IL6/IL10 > 40 ≤ 40 Tổng (n) p n ± SD n ± SD T0 15 0,83 ± 0,51 44 0,49 ± 0,46 59 0,021 T1 15 1,02 ± 0,62 44 0,68 ± 0,59 59 0,219 T2 15 0,87 ± 0,55 44 0,40 ± 0,36 59 0,000 T3 12 0,80 ± 0,53 44 0,41 ± 0,36 56 0,020 T4 10 0,80 ± 0,70 43 0,31 ± 0,27 53 0,000 T5 15 0,73 ± 0,60 44 0,30 ± 0,24 59 0,000 T6 12 0,71 ± 0,54 43 0,40 ± 0,20 55 0,002 Nhận xét: Tỷ lệ IL-6/ IL-10 trong huyết tương ở các bệnh nhân có RTS > 40 cao hơn so với bệnh nhân có RTS ≤ 40 , có nghĩa thống kê với p<0.05 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu trừ 12 giờ sau chấn thương. - Mối tương quan giữa IL-6 với điểm RTS và ISS Bảng 3.32: Hệ số tương quan giữa IL-6 và RTS, ISS Thời điểm Với điểm RTS p Với điểm ISS p Tổng (n) T0 -0,378 0,003 0,171 0,195 59 T1 -0,412 0,001 0,087 0,511 59 T2 -0,338 0,009 0,161 0,223 59 T3 -0,386 0,003 0,245 0,062 56 T4 -0,272 0,037 0,203 0,123 53 T5 -0,268 0,040 0,338 0,009 59 T6 -0,331 0,011 0,277 0,033 55 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở bệnh nhân đa chấn thương tại các thời điểm nghiên cứu đều có mối tương quan nghịch với điểm RTS (với p<0,05) tuy nhiên mức độ tương quan chưa cao. Đối với điểm ISS thì chỉ có thời điểm phẫu thuật và ngày đầu sau phẫu thuật là có mối tương quan với nồng độ IL-6 huyết tương và mức độ tương quan cũng không cao. - Mối tương quan giữa IL-10 với điểm RTS và ISS Bảng 3.33: Hệ số tương quan giữa IL-10 và RTS, ISS Thời điểm Với điểm RTS p Với điểm ISS p Tổng (n) T0 -0,305 0,019 -0,098 0,460 59 T1 -0,172 0,192 -0,185 0,161 59 T2 -0,110 0,405 -0,226 0,085 59 T3 -0,187 0,156 -0,110 0,406 56 T4 -0,070 0,600 -0,192 0,145 53 T5 -0,059 0,655 -0,100 0,449 59 T6 -0,169 0,201 -0,076 0,570 55 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu thấy rằng nồng độ IL-10 huyết tương ở bệnh nhân đa chấn thương có mối tương quan nghịch mức độ thấp với điểm RTS tại thời điểm 6 giờ sau chấn thương, các thời điểm còn lại không thấy có mối tương quan giữa IL-10 với điểm RTS và ISS. - Mối tương quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với điểm RTS và ISS Bảng 3.34: Hệ số tương quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với RTS, ISS Thời điểm Với điểm RTS p Với điểm ISS p Tổng (n) T0 -0,257 0,050 0,267 0,041 59 T1 -0,163 0,217 0,149 0,259 59 T2 -0,279 0,032 0,409 0,001 59 T3 -0,366 0,004 0,415 0,001 56 T4 -0,110 0,405 0,386 0,003 53 T5 -0,256 0,051 0,474 0,000 59 T6 -0,230 0,080 0,417 0,001 55 Nhận xét: Tỷ lệ IL-6/IL-10 có mối tương quan nghịch với điểm RTS tại thời điểm 24 và 48 giờ sau chấn thương. Tại các thời điểm T2,T3,T5 và T6, tỷ lệ IL-6/IL-10 có mối tương quan thuận mức độ trung bình với điểm ISS (p<0,05). Phẫu thuật kết hợp xương kỳ 2 Thời điểm và phương pháp kết hợp xương Thời điểm kết hợp xương kỳ 2 Bảng 3.35: Thời điểm kết hợp xương kỳ 2 (n=59) Nhóm NC Phẫu thuật kết hợpxương kỳ 2 Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tổng Từ ngày thứ 2-4 Khung chậu 3 12,5 24 Xương đùi 16 66,7 Xương chày 3 12,5 Xương cánh tay 2 8,3 Từ ngày thứ 5 Khung chậu 7 20,0 35 Xương đùi 21 60,0 Xương chày 4 11,4 Xương cánh tay 3 8,6 Nhận xét: Trong nghiên cứu, phần lớn các bệnh nhân đa chấn thương (35/59 bệnh nhân) được phẫu thuật kết xương kỳ 2 từ ngày thứ 5 trở đi. Phương pháp kết hợp xương kỳ 2 Bảng 3.36: Phương tiện kết hợp xương (n=59) Phương pháp kết hợp xương Số BN Tỷ lệ (%) Khung cố định ngoài 12 20,3 Đinh nội tủy 39 66,1 Nẹp vít 8 13,6 Tổng 59 100 Nhận xét: 39 BN được kết hợp xương bằng đinh nội tủy chiếm 66,1% chỉ định cho gãy thân xương đùi (31 BN) và gãy thân xương chầy (6 BN). Đứng thứ 2 là kết hợp xương bằng khung cố định ngoài có 12 BN gồm 10 BN gãy khung chậu và 1 BN gãy đầu dưới xương đùi, 1 BN gãy đầu dưới 2 xương cẳng chân, tổng số chiếm 20,3% Các BN kết hợp xương nẹp vít có 8 BN gồm 5 BN gãy thân xương cánh tay và 3 BN gãy 1/3 dưới xương đùi kết xương bằng nẹp vít khóa (13,6%) Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10, tỷ lệ IL-6/IL-10 với thời điểm phẫu thuật và biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với các biến chứng sau phẫu thuật. - Biến đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ngay trước và sau phẫu thuật Bảng 3.37: Nồng độ các IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ngay trước và sau phẫu thuật (n=59) Nồng độ Trước phẫu thuật (n = 59) Ngày đầu sau phẫu thuật (n = 55) p IL-6 (ng/L) 74,23 ± 63,61 120,10 ± 76,85 0,000 IL-10 (ng/L) 204,17 ± 96,97 264,12 ± 118,96 0,000 IL-6/IL-10 0,41 ± 0,40 0,48 ± 0,35 0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu thấy rằng nồng độ IL-6, IL-10 huyết tương sau phẫu thuật kết xương ở bệnh nhân đa chấn thương tăng cao hơn trước phẫu thuật (p<0,05). - Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương: Bảng 3.38: Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương và biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương Nồng độ Có biến chứng (n=22) Không có biến chứng (n=37) p Trước phẫu thuật (T5) IL-6 (ng/L) 123,45 ± 71,24 44,97 ± 34,61 0,000 IL-10 (ng/L) 223,72 ± 99,93 192,55 ± 94,62 0,236 IL-6/IL10 0,71 ± 0,52 0,23 ± 0,13 0,000 Sau phẫu thuật (T6) IL-6 (ng/L) 186,31 ± 79,85 80,74 ± 39,04 0,000 IL10 (ng/L) 311,44 ± 125,20 235,99 ± 107,11 0,017 IL-6/IL10 0,70 ± 0,46 0,35 ± 0,15 0,000 Nhận xét: Kết quả cho thấy nồng độ IL-6 huyết tương và tỷ lệ IL-6/IL-10 trước phẫu thuật (T5) ở những bệnh nhân có biến chứng cao hơn so với những bệnh nhân không có biến chứng (p>0,05). Ngày đầu tiên sau phẫu thuật (T6), ở những bệnh nhân có biến chứng có nồng độ IL-6 và tỷ lệ IL-6/IL-10 cao hơn và nồng độ IL-10 thấp hơn so với những bệnh nhân không có biến chứng (p<0,05). - Giá trị tiên lượng biến chứng của nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ngay trước và sau phẫu thuật kết hợp xương. Bảng 3.39: Giá trị tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương của nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 (n=59) Biến chứng Cytokine Suy đa tạng (n=14) Nhiễm khuẩn huyết (n=13) Viêm phổi (n=12) AUC p AUC p AUC p Trước phẫu thuật (T5) IL-6 0,843 0,000 0,851 0,000 0,803 0.001 IL-10 0,865 0,000 0,950 0,000 0,849 0.001 IL-6/IL10 0,719 0,01 0,580 0,268 0,635 0,138 Sau phẫu thuật (T6) IL-6 0,763 0,003 0,678 0,053 0,672 0,081 IL10 0,730 0,047 0,791 0,000 0,723 0,013 IL-6/IL10 0,700 0,05 0,799 0,000 0,693 0,019 (* p<0,05). AUC: Nhận xét: Nồng độ IL-6 và tỷ lệ IL-6/IL-10 trước và sau phẫu thuật đều có giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật (với diện tích dưới đường cong ROC>0,7 và p0,7 và p<0,05). Biểu đồ 3.14: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm trước phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương Bảng 3.40: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của nồng độ IL-6 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,86 52,7 69% 73% 0,000 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở thời điểm trước phẫu thuật có giá trị tiên lượng biến chứng sớm với diện tích dưới đường cong ROC = 0,86. Tại điểm cắt, nồng độ IL-6 = 52,7 ng/L tiên lượng biến chứng sớm với độ nhạy 69% độ đặc hiệu 73%, nếu nồng độ IL-6 ≥ 82,9 ng/L thì tiên lượng biến chứng sớm với độ đặc hiệu 100%. Biểu đồ 3.15: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm trước phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương Bảng 3.41: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,86 0,15 95% 73% 0,000 Nhận xét: Tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương ở thời điểm trước phẫu thuật có giá trị tiên lượng biến chứng sớm với diện tích dưới đường cong ROC = 0,86. Tại điểm cắt, tỷ lệ IL-6/IL-10 = 0,15 tiên lượng biến chứng sớm với độ nhạy 95% độ đặc hiệu 73%. Biểu đồ 3.16: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương Bảng 3.42: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của IL-6 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,92 54,17 91% 65% 0,000 Nhận xét: Nồng độ IL-6 huyết tương ở thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật có giá trị tiên lượng biến chứng sớm với diện tích dưới đường cong ROC = 0,92. Tại điểm cắt, nồng độ IL-6 =54,17 ng/L tiên lượng biến chứng sớm với độ nhạy 91% độ đặc hiệu 65%, nếu nồng độ IL-6 ≥ 110,06 ng/L thì tiên lượng biến chứng sớm với độ đặc hiệu 100%. Biểu đồ 3.17: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX Bảng 3.43: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của IL-6/IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu p 0,77 0,27 95% 65% 0,001 Nhận xét: Tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương ở thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật có giá trị tiên lượng biến chứng sớm với diện tích dưới đường cong ROC = 0,77. Tại điểm cắt, tỷ lệ IL-6/IL-10 = 0,27 tiên lượng biến chứng sớm với độ nhạy 95% độ đặc hiệu 65%. Biểu đồ 3.18: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm trước phẫu thuật trong tiên lượng suy đa tạng ở bệnh nhân đa chấn thương Bảng 3.44: Giá trị tiên lượng biến chứng suy đa tạng của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật AUC Điểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_an_nghien_cuu_bien_doi_nong_do_interleukin_6_interleuki.docx
  • docTrang thông tin luận án (Tieng Viet-NCS Mai Van Bay).doc
  • docTrang thông tin luận án (Tieng Anh-NCS Mai Van Bay).doc
  • docxTrang bia ban tom tat - NCS Mai Van Bay (Tieng Viet).docx
  • docxTrang bia ban tom tat - NCS Mai Van Bay (Tieng Anh).docx
  • docBia Luan an NCS Mai Van Bay.doc
  • docxBan tom tat (Tieng Viet-NCS Mai Van Bay).docx
  • docxBan tom tat (Tieng Anh-NCS Mai Van Bay).docx
Tài liệu liên quan