MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .2
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.4
4. Các phƣơng pháp và phần mềm nghiên cứu.4
5. Các luận điểm bảo vệ.5
6. Những điểm mới của luận án.5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .5
8. Cơ sở tài liệu.6
9. Cấu trúc luận án .7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU
MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC YẾU TỐ NHÂN
KHẨU HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. 8
1.1 Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất .8
1.1.1 Xu hướng nghiên cứu biến động sử dụng đất với các yếu tố quan hệ .8
1.1.2 Các phương pháp nghiên cứu biến động sử dụng đất.16
1.1.3 Các phương pháp phân loại hiện trạng sử dụng đất từ ảnh vệ tinh và xu
hướng mới trên Thế giới và Việt Nam .18
1.2 Các vấn đề cơ bản về nghiên cứu nhân khẩu học trong luận án 22
1.2.1 Một số khái niệm hiện hành trong nghiên cứu nhân khẩu học .22
1.2.2 Những học thuyết cơ bản trong nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và phát
triển .29
1.2.3 Sự biến động các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế -
xã hội, môi trường và gây ra những biến động trong mục đích sử dụng đất .32
1.3 Các phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và
sự thay đổi các yếu tố nhân khẩu học.31
1.3.1 Tích hợp dữ liệu viễn thám và GIS trong nghiên cứu biến động sử dụng đất
do tác động của phát triển dân số.31iii
1.3.2 Sử dụng phương pháp hồi quy dựa trên phân tích thống kê để xác định quan
hệ giữa sử dụng đất và thay đổi dân số các khu vực nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam.31
1.4 Tình hình nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và các yếu
tố nhân khẩu học ở Việt Nam.34
Kết luận chương 1 .40
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SỰ THAY ĐỔI
CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC KHU VỰC HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH
NAM ĐỊNH .42
2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu của luận án.42
2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên huyện Giao Thủy .42
2.1.2. Các nguồn tài nguyên.43
2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .45
2.1.4 Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy .48
2.2 Xác định và đánh giá quá trình biến động sử dụng đất tại Giao Thủy từ dữ
liệu ảnh vệ tinh .50
2.2.1 Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực Giao Thủy, Nam Định .50
2.2.2 Đánh giá quá trình biến động sử dụng đất khu vực ven biển Giao Thủy, Nam Định87
2.3 Diễn biến phát triển nhân khẩu khu vực Giao Thủy, tỉnh Nam Định .94
2.3.1 Quy mô hộ và quy mô dân số .94
2.3.2 Mật độ và sự phân bố dân số .96
2.3.3 Cơ cấu dân số theo giới tính và theo nhóm tuổi.97
2.3.4 Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và tỷ lệ tăng tự nhiên dân số .98
2.3.5 Lao động, việc làm .99
Kết luận chương 2 .101
CHƢƠNG 3. XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC TẠI KHU VỰC HUYỆN GIAO THỦY,
NAM ĐỊNH.102iv
3.1 Phương pháp phân tích thống kê trong xác định mối quan hệ giữa sự biến
động sử dụng đất với một số yếu tố nhân khẩu học.102
3.1.1 Phương pháp tương quan tuyến tính .102
3.1.2 Phương pháp hồi quy tuyến tính .103
3.2 Xác định mối quan hệ giữa sự biến động sử dụng đất với một số yếu tố
nhân khẩu học tại Giao Thủy, Nam Định dựa vào mô hình hồi quy .106
3.2.1 Xác định mối quan hệ giữa sự gia tăng diện tích đất xây dựng với các yếu tố
nhân khẩu học tại Giao Thủy .106
3.2.2 Mối quan hệ giữa sự gia tăng diện tích đất nuôi trồng thủy sản với các yếu
tố nhân khẩu học tại Giao Thủy.113
3.2.3 Xác định mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và các biến nhân khẩu
học huyện Giao Thủy bằng phương pháp hồi quy đa biến.118
3.3 Kết hợp các mô hình nhằm dự báo biến động SDĐ dưới ảnh hưởng của sự
thay đổi các yếu tố nhân khẩu học tại khu vực huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định .122
3.3.1 Mô tả chi tiết các biến tham gia quá trình dự báo biến động sử dụng đất tại
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .127
3.3.2 Đánh giá khả năng chuyển đổi sử dụng đất tại Giao Thủy bằng mô hình hồi
quy đa biến logistic.130
3.3.3 Dự báo biến động sử dụng đất bằng mô hình chuỗi Markov.134
3.3.4 Tích hợp kết quả mô hình hồi quy logistic và kết quả dự báo trong mô hình
chuỗi Markov nhằm dự báo biến động sử dụng đất trong mô hình Cellular
Automata tại huyện Giao Thủy.137
3.3.5 Kiểm chứng độ chính xác kết quả của mô hình.138
3.4 Đánh giá vai trò của dự báo biến động sử dụng đất trong mối quan hệ với
các yếu tố nhân khẩu học đối với quy hoạch sử dụng đất huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định .144
3.4.1 Đánh giá tiềm năng đất đai cho mục đích nuôi trồng thủy sản và phát triển
đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn tại Giao Thủy, Nam Định.144v
3.4.2 Định hướng dài hạn sử dụng đất cho giai đoạn 2020 - 2030 tại huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định .145
3.4.3 Đánh giá vai trò của dự báo biến động sử dụng đất và đề xuất lồng ghép các
yếu tố nhân khẩu học trong điều chỉnh định hướng và quan điểm sử dụng đất cho
giai đoạn 2020 - 2030 tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.145
Kết luận chương 3 .142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.148
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
204 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu biến động sử dụng đất trong mối quan hệ với một số yếu tố nhân khẩu học thuộc khu vực huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tƣợng là phù hợp để giải quyết sự lẫn phổ trong quá trình xử lý ảnh.
Phƣơng pháp này đƣợc coi là tối ƣu vì nó có khả năng tích hợp với các dữ liệu khác
nhƣ các bản đồ chuyên đề và kiến thức các chuyên gia nhằm bổ trợ cho quá trình
phân loại ảnh nhằm nâng cao mức độ tin cậy cho kết quả giải đoán [18, 63, 107].
Quá trình phân loại ảnh theo phƣơng pháp định hƣớng đối tƣợng đƣợc tiến hành
trên các bƣớc cơ bản sau:
Bước 1: Phân mảnh ảnh và xem các đặc trưng của đối tượng ảnh
Phân mảnh ảnh là sự chia nhỏ hình ảnh thành các phần nhỏ (segment) dựa trên
62
các tiêu chí: màu sắc (color), hình dạng (shape), độ chặt (compactness), độ trơn
(smoothness). Ngoài ra, việc lựa chọn tham số tỷ lệ (scale parameter) là rất quan
trọng và có tác động trực tiếp đến kích thƣớc các đối tƣợng trên ảnh. Do đó, tùy
thuộc vào từng loại ảnh vệ tinh, độ lớn và sự tách biệt của các đối tƣợng trong khu
vực nghiên cứu, tham số này đƣợc lựa chọn là khác nhau. Chất lƣợng của việc phân
mảnh ảnh trực tiếp tác động đến kết quả phân loại vệ tinh [46, 88].
Phân mảnh ảnh đa độ phân giải (multi-resolution segmentation) trong
eCognition là kỹ thuật gộp vùng (region merging) đi từ dƣới lên và bắt đầu từ mức
pixel. Từng bƣớc các đối tƣợng nhỏ sẽ đƣợc gộp thành các đối tƣợng lớn hơn. Tại
mỗi bƣớc của quá trình phân mảnh ảnh thì các cặp đối tƣợng liền kề sẽ đƣợc gộp lại
làm cho độ bất đồng nhất tăng lên đến một mức giới hạn định trƣớc. Nếu giới hạn
này vƣợt qua ngƣỡng định sẵn thì quá trình gộp sẽ dừng lại [46, 88]. Độ bất đồng
nhất trong eCognition dùng các đặc trƣng mầu và hình dạng làm đối tƣợng nguyên
thủy và đƣợc sử dụng để chiết xuất đối tƣợng ảnh ở nhiều phƣơng án khác nhau
[144].
Nhìn chung, quy trình phân mảnh ảnh đƣợc thực hiện dựa trên các bƣớc cơ bản
nhƣ sau:
- Lựa chọn thuật toán phân mảnh ảnh trong eCognition: Thuật toán phân mảnh
ảnh đa độ phân giải (Multi-segmentation) thƣờng xuyên đƣợc áp dụng bởi vì mức
độ tối ƣu hoá của kỹ thuật này làm giảm thiểu mức độ bất đồng nhất của đối tƣợng
ảnh cho một độ phân giải nhất định. Thuật toán này đƣợc thực hiện dựa theo việc
lựa chọn các trọng số về hình dạng (shape), màu sắc (color), độ chặt
(compactness), độ trơn (smothness) do ngƣời phân loại lựa chọn (các trọng số này
có thể thay đổi dễ dàng).
- Lựa chọn tham số tỷ lệ (Scale parameter): đây là một bƣớc quan trọng trong
việc lý giải thông tin trên ảnh và thƣờng đƣợc hiểu trên cơ sở kích thƣớc pixel.
Tham số này thể hiện kích thƣớc của đối tƣợng ảnh trong quá trình phân mảnh.
Tham số này càng lớn thì kích thƣớc đối tƣợng ảnh tạo ra càng lớn và ngƣợc lại.
63
- Sau khi thực hiện quá trình trên cùng với các tham số đã lựa chọn, quá trình
phân mảnh ảnh sẽ cho ra các kết quả phân mảnh các đối tƣợng khác nhau phụ thuộc
việc đặt các tham số. Dùng mắt ngƣời và phối hợp với phƣơng pháp số hóa ranh
giới các đối tƣợng trên ảnh nhằm kiểm tra và xác định quy trình nào cho chất lƣợng
phân mảnh ảnh là tốt nhất.
Bước 2: Thiết lập bộ quy tắc và tiến hành phân loại
- Trong quá trình xử lý ảnh, bộ quy tắc (Rule set) bao gồm các tiêu chí đƣợc
thiết lập sao cho đối tƣợng này có thể tách khỏi đối tƣợng khác trên ảnh phục vụ
mục đích phân loại. Việc lựa chọn thuật toán và xác định chính xác giá trị ngƣỡng
là yếu tố quyết định đến độ chính xác phân loại các đối tƣợng trên ảnh.
- Khảo sát đặc trƣng của đối tƣợng ảnh là rất quan trọng để tìm ra giá trị
ngƣỡng (threshold) chính xác cho từng đối tƣợng trên ảnh. Mỗi một đối tƣợng ảnh
có chứa những thông tin thuộc tính khác nhau. Các thông tin thuộc tính này có thể
là các thông tin về giá trị phổ của các lớp, độ sáng, hình dạng, vị trí, cấu trúc, diện
tích, khoảng cách đến đƣờng biên bên phải, đƣờng biên bên trái của ảnh .
- Sử dụng các chỉ số trong quá trình xây dựng bộ quy tắc giúp cho việc phân
tách các đối tƣợng trên ảnh trở nên dễ dàng hơn. Có rất nhiều chỉ số phục vụ cho
việc phân loại, tuy nhiên tùy từng đối tƣợng nghiên cứu trên ảnh mà ta sử dụng các
chỉ số khác nhau.
b. Phƣơng pháp phân vùng thực địa (Per-field classification)
Phƣơng pháp phân vùng thực địa đƣợc thiết kế để đối phó với các vấn đề không
đồng nhất của môi trƣờng và rất nhiều các nghiên cứu ứng dụng cho rằng phƣơng
pháp này đã có hiệu quả trong việc cải thiện độ chính xác các kết quả phân loại từ ảnh
viễn thám [24, 45, 89]. Phƣơng pháp phân loại dựa trên pixel thƣờng cho ta kết quả bị
lẫn bởi mảnh đất (gọi là vùng) là đơn vị cá nhân [45]. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
cung cấp các phƣơng tiện và công cụ để thực hiện phân loại thông qua việc tích hợp
các dữ liệu vector và raster [45, 68]. Các dữ liệu vector đƣợc sử dụng để chia nhỏ
hình ảnh ban đầu thành nhiều mảnh nhỏ và phân loại đƣợc tiến hành sau đó dựa trên
các vùng hay còn gọi là mảnh, do đó kết quả phân loại sẽ tránh các biến thể phổ.
64
Tuy nhiên, phƣơng pháp này gặp khó khăn khi mỗi vùng phân loại thƣờng bị
ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ đặc tính quang phổ và độ phân giải không gian của
dữ liệu viễn thám, kích thƣớc và hình dạng của các đối tƣợng trên thực địa, định
nghĩa của ranh giới trên thực địa của các đối tƣợng [74]. Thêm vào đó, khó khăn
trong việc xử lý giữa mô hình vector và dữ liệu raster ảnh hƣởng đến việc sử dụng
rộng rãi của phƣơng pháp phân loại này. Dữ liệu viễn thám đƣợc định dạng raster,
trong khi hầu hết dữ liệu GIS đƣợc lƣu trữ ở định dạng vector, đại diện cho các đối
tƣợng địa lý thƣờng là các điểm, đƣờng và vùng.
Nhƣ vậy, về bản chất phƣơng pháp phân vùng thực địa là sự tích hợp dữ liệu
phổ với dữ liệu vector. Trong đó, dữ liệu vector là ranh giới các đối tƣợng trên thực
địa, các ranh giới này đƣợc xác định từ các phƣơng pháp nhƣ: đo đạc trực tiếp ngoài
thực địa; số hóa từ bản đồ; từ ảnh viễn thám. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện dựa
trên hai bƣớc chính: (1) xác định ranh giới các đối tƣợng trên thực địa; (2) Tích hợp
ranh giới các đối tƣợng trên thực địa với ảnh viễn thám ở các thời điểm để chiết
xuất thông tin về sử dụng đất.
Bước 1: Xác định ranh giới các đối tượng trên thực địa:
Ranh giới các đối tƣợng trên thực địa có thể xác định từ các dữ liệu bản đồ địa
hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc từ ảnh viễn thám nhờ các kỹ thuật: kỹ
thuật xác định ranh giới (edge detection) và kỹ thuật phân mảnh ảnh (segmentation).
Bước 2: Tích hợp ranh giới các đối tượng trên thực địa với ảnh viễn thám ở các
thời điểm để chiết xuất thông tin về sử dụng đất:
Sau khi xác định đƣợc ranh giới các đối tƣợng trên thực địa, các ranh giới này
đƣợc chồng xếp lên ảnh của từng thời điểm. Với các khu vực có các pixel thuần
nhất, vùng thực địa đó đƣợc gán thông tin theo thông tin sử dụng đất của nhóm
pixel đó. Các vùng có các pixel lẫn đƣợc chỉnh sửa lại ranh giới sao cho mỗi vùng
thực địa mới sẽ chỉ bao gồm các pixel thuần nhất. Sau đó, ta lại tiến hành gán các
lớp thông tin sử dụng đất cho các vùng mới dựa vào thông tin sử dụng đất của các
nhóm pixel. Quá trình này đƣợc làm lần lƣợt trên từng lớp đối tƣợng đã đƣợc xác
định ngoài thực địa.
65
Tóm lại, đối với phƣơng pháp phân vùng thực địa GIS đóng một vai trò quan
trọng trong việc phân loại cho mỗi đối tƣợng cụ thể. Trong đó, các dữ liệu vector
thƣờng đƣợc sử dụng để chia một ảnh nguyên bản thành nhiều mảnh nhỏ khác nhau
và quá trình phân loại dựa trên các mảnh nhỏ đó nhằm tránh các sự thay đổi cố hữu
quang phổ trong cùng một lớp. Luận án đã lựa chọn tích hợp phƣơng pháp phân loại
định hƣớng đối tƣợng nhằm mục đích tạo ra kết quả phân loại các loại hình sử dụng
đất trên thực địa một cách chính xác sau đó kết quả của phƣơng pháp này đƣợc xuất
sang ArcGis chuyển hóa thành các dữ liệu vector thể hiện ranh giới thực tế của các
đối tƣợng và chồng xếp lên các ảnh thời điểm khác sau đó thực hiện phân loại cho
các ảnh theo phƣơng pháp phân vùng thực địa.
c. Thuật toán phân loại K-láng giềng gần nhất (K-Nearest Neighbors)
K-Nearest Neighbors algorithm (K-NN) là phƣơng pháp để phân lớp các đối
tƣợng dựa vào khoảng cách gần nhất giữa đối tƣợng cần xếp lớp với tất cả các đối
tƣợng trong tập dữ liệu mẫu. Một đối tƣợng đƣợc phân lớp dựa vào K láng giềng
của nó. K là số nguyên dƣơng đƣợc xác định trƣớc khi thực hiện thuật toán. Ngƣời
ta thƣờng dùng khoảng cách Euclid để tính khoảng cách giữa đối tƣợng đến các đối
tƣợng lân cận. Khi xem xét đối tƣợng đƣợc phân loại thuộc nhóm nào, thuật toán
này ƣu tiên hơn cho việc xem xét mức độ tƣơng đồng với các đối tƣợng gần nó
nhất. Nhƣ vậy ta có thể tóm tắt các đặc trƣng cơ bản của thuật toán K-NN nhƣ sau:
* Thuật toán K-NN
1. Xác định giá trị tham số K (số láng giềng gần nhất), tham số K càng lớn thì
kết quả phân nhóm đối tƣợng càng có độ tin cậy cao hơn.
2. Tính khoảng cách giữa đối tƣợng cần phân lớp với tất cả các đối tƣợng trong
bộ mẫu (dữ liệu đã đƣợc chắc chắn xếp vào một nhóm lớp cụ thể).
3. Thuật toán sẽ sắp xếp khoảng cách theo thứ tự tăng dần và ƣu tiên xác định
K láng giềng gần nhất với đối tƣợng cần phân nhóm.
4. Lấy tất cả các đặc tính (đặc trƣng) của K láng giềng gần nhất đã xác định.
5. Dựa vào phần lớn sự tƣơng đồng với các đặc trƣng của K láng giềng gần
nhất để xác định nhóm cho đối tƣợng đang cần phân lớp.
66
K-NN là một thuật toán đơn giản, dễ hiểu và hiệu quả, do đó nó đã đƣợc sử
dụng rất nhiều trong các nghiên cứu về phân loại tƣ liệu viễn thám [84, 100]. Thuật
toán K-NN cung cấp các thông tin khách quan, nhanh chóng, minh bạch và tạo ra
kết quả tốt hơn khi phân tích ở các khu vực lớn. Mặc dù các nghiên cứu đều khẳng
định thành công của thuật toán khi áp dụng cho việc phân loại trên ảnh viễn thám,
tuy nhiên thuật toán K-NN cũng đƣợc cảnh báo về vấn đề khó áp dụng khi mà ảnh
viễn thám có độ phân giải không gian cao, nó sẽ gây ra lẫn trong kết quả phân loại
[81]. Ngoài ra, kết quả phân loại từ ảnh viễn thám khi áp dụng thuật toán K-NN chủ
yếu phụ thuộc vào bộ mẫu. Bộ mẫu càng lớn và đƣợc phân bố đều thì kết quả phân
loại càng chính xác, điều này đặc biệt đúng khi chiết tách đất xây dựng từ dữ liệu
viễn thám có độ phân giải không gian trung bình nhƣ Landsat [84, 90]. Đối với đối
tƣợng đất xây dựng ở khu vực nông thôn trên dữ liệu ảnh viễn thám, có phân bố rất
phức tạp, không theo quy luật, diện tích hiển thị trên ảnh Landsat rất manh mún và
lẫn với các loại đất vƣờn, ao.. Do đó, lựa chọn K-NN kết hợp với các chỉ số khác sẽ
giúp cho việc chiết tách đất xây dựng tại Giao Thủy dễ dàng hơn.
d. Quy trình tích hợp phƣơng pháp phân loại theo hƣớng đối tƣợng (Object-oriented
classification), phƣơng pháp phân vùng thực địa (Per-field classification) và thuật
toán phân loại K-láng giềng gần nhất nhằm giải đoán ảnh Landsat TM và OLI của
khu vực nghiên cứu
X X X
(a) 1-nearest neighbor (b) 2-nearest neighbor (c) 3-nearest neighbor
Hình 2.4: Xác định nhóm cho đối tƣợng cần phân loại dựa trên thuật toán K-NN
K=3
X ϵ nhóm (+)
K=1
X ϵ nhóm (-)
K=2
X chƣa xác định
đƣợc thuộc nhóm
nào
67
Kết quả phân loại năm 2009
Ảnh năm 2009
Cắt ảnh theo ranh giới
nghiên cứu
Xử lý số
(Phân loại định hƣớng đối tƣợng)
Đánh giá độ chính xác
kết quả phân loại
Xây dựng
bộ quy tắc
Xây dựng các chỉ số
Phân mảnh ảnh
Ảnh Ikonos 1m
Bản đồ HTSDĐ
Số liệu thống kê
Chỉnh sửa ranh giới các
đối tƣợng trên từng lớp
Vector hóa trong ArcMap
Coppy các đối tƣợng
không thay đổi
Hiện trạng sử dụng đất
1989, 1995, 1999, 2005, 2009, 2013
Chồng xếp lên trên
ảnh các năm khác
đạt
Ko đạt
Tách riêng ranh giới đất dân cƣ
Phân loại đất xây dựng và
vƣờn tạp bằng K-NN
Kết quả phân loại hiện trạng sử dụng đất
1989, 1995, 1999, 2005, 2009, 2013
Ob
jec
t-
ori
ent
ed
cla
ssi
fic
ati
on
Pe
r-
fie
ld
cla
ssi
fic
ati
on
K-
N
N
Cắt các ảnh vệ tinh gốc theo
ranh giới đất dân cƣ
68
* Áp dụng phƣơng pháp phân loại định hƣớng đối tƣợng đối với ảnh Landsat 2009
trong phần mềm eCognition Development.
Bước 1: Lựa chọn ảnh
Trong 6 cảnh ảnh vệ tinh Landsat, có 5 ảnh thuộc bộ cảm TM và 1 ảnh thuộc bộ
cảm OLI. Vì kết quả phân loại ảnh của phƣơng pháp này là dữ liệu đầu vào chuẩn
của phƣơng pháp phân vùng thực địa (Per-field classification), nên cần thiết phải
lựa chọn ảnh cẩn thận sao cho ảnh có độ rõ nét, nhiều dữ liệu kiểm chứng và gần
các cuộc khảo sát thực địa nhất. Với những lí do trên, ảnh Landsat TM chụp ngày
14/01/2009 đƣợc lựa chọn vì đáp ứng các tiêu chí mà luận án đòi hỏi (khu vực
nghiên cứu không có mây, rõ nét, độ phân tách giữa các đối tƣợng rất tốt, có dữ liệu
kiểm chứng đầy đủ: ảnh Ikonos độ phân giải 1m chụp ngày 26/1/2009 và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tại khu vực nghiên cứu, cuộc khảo sát thực địa khu
vực nghiên cứu đƣợc tổ chức tháng 11 năm 2010).
Hình 2.5: Ảnh Landsat TM năm 2009 khu vực nghiên cứu
Bước 2: Cắt ảnh theo ranh giới nghiên cứu:
Ranh giới huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đƣợc lấy dựa trên dữ liệu lấy từ file
Atlas Việt Nam. Ranh giới trên Atlas chỉ giới hạn ở vùng đất liền, tuy nhiên ngoài
thực tế, các khu vực ven biển do huyện Giao Thủy quản lý có cả khu vực mặt nƣớc
gần bờ, nên luận án phải kéo dài ranh giới các xã tiếp giáp với biển ra ngoài để phù
69
hợp với ranh giới huyện ngoài thực tế (hình 2.6).
Hình 2.6: Ảnh landsat TM năm 2009 đƣợc cắt theo ranh giới huyện Giao Thủy
Bước 3: Phân loại ảnh theo phương pháp phân loại theo hướng đối tượng:
Đây là bƣớc quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình, độ chính xác kết quả phân
loại ảnh phụ thuộc vào từng thao tác cụ thể trong bƣớc này. Trong bƣớc này có 3
thao tác riêng rẽ: (1) phân mảnh ảnh; (2) xây dựng các bộ chỉ số; (3) xây dựng bộ
quy tắc (rule set).
- Phân mảnh ảnh: Lý thuyết về quá trình phân mảnh ảnh đã đƣợc nêu chi tiết ở
phần trên, nhìn chung độ chính xác kết quả của phân mảnh ảnh dựa vào việc lựa
chọn đúng thuật toán phân mảnh, lựa chọn tham số tỉ lệ và lựa chọn các trọng số về
hình dạng (shape), màu sắc (color), độ chặt (compactness), độ trơn (smothness).
Sau khi chạy thử nghiệm và kiểm tra các kết quả phân mảnh ảnh và cuối cùng đã
lựa chọn đƣợc các tham số phù hợp nhất để dùng cho việc phân mảnh ảnh Landsat
TM năm 2009 nhƣ sau: Tham số tỷ lệ là 5, hình dạng 0.1 và độ chặt là 0.8 cho kết
quả phân mảnh ảnh tốt nhất. Dƣới đây là kết quả của quá trình phân mảnh ảnh của
luận án (hình 2. 7)
70
Hình 2.7: Kết quả phân mảnh ảnh Landsat TM với các thông số đã lựa chọn
(Scale parameter:5; Shape:0.1; Compactness: 0.8)
- Xây dựng bộ chỉ số: Sử dụng các chỉ số trong quá trình xây dựng bộ quy
tắc giúp cho việc phân tách các đối tƣợng trên ảnh trở nên dễ dàng hơn. Có rất
nhiều chỉ số phục vụ cho việc phân loại, tuy nhiên tùy từng đối tƣợng nghiên
cứu trên ảnh mà ta sử dụng các chỉ số khác nhau. Ảnh Landsat năm 2009 có
các lớp đối tƣợng nhƣ bảng hệ thống chú giải trên, trong đó lớp đất trống và
khu vực nuôi trồng thủy sản ven bờ khá tƣơng đồng về màu sắc nhƣng phân
bố trên ảnh và thực địa lại khác nhau, đất lúa ở trong khu vực đê còn đất nuôi
trồng thủy sản chủ yếu ở ngoài đê. Chỉ có đất mặt nƣớc, đất rừng ngập mặn,
đất làm muối, đất trống và đất dân cƣ tại khu vực này là dễ dàng tách biệt
nhất do đặc điểm riêng biệt của từng loại hình đất.
Các chỉ số đƣợc sử dụng trong quá trình phân loại cho ảnh Landsat TM năm
2009:
- Nhóm các chỉ số 'Tasselled cap' cho ảnh Landsat TM được đề xuất bởi
Kauth và Thomas [82].
+ Brightness = 0.3037 (TM1) + 0.2793 (TM2) + 0.4743 (TM3) + 0.5585
(TM4) + 0.5082 (TM5) + 0.1863 (TM7)
71
+ Greeness = - 0.2848 (TM1) - 0.2435 (TM2) - 0.5436 (TM3) + 0.7243
(TM4) + 0.0840 (TM5) - 0.1800 (TM7)
+ Wetness = 0.1509 (TM1) + 0.1973 (TM2) + 0.3279 (TM3) + 0.3406
(TM4) - 0.7112 (TM5) - 0.4572 (TM7)
- Nhóm chỉ số dùng để chiết xuất thực vật:
+ SAVI (Soil-Adjusted Vegetation Index) = L1
LREDNIR
REDNIR
+ NDVI (Normalized Difference Vegetative Index) =
REDNIR
REDNIR
- Nhóm chỉ số dùng để chiết xuất đất xây dựng:
+ NDBI (Normalized Difference Built-up Index) =
4TM5TM
4TM5TM
+ SI (Soil Index) =
1TM2TM
1TM2TM
+ RISI (Rural Impervious Suface Index) = NDBI – SAVI – 10*SI
Các bộ chỉ số trên (trừ nhóm chỉ số dùng để chiết xuất đất xây dựng)
đƣợc xây dựng trong cửa sổ Feature view và tiến hành khảo sát lần lƣợt các
ngƣỡng giá trị của các đối tƣợng trên ảnh Landsat TM 2009 đã đƣợc phân
mảnh (hình 2.9). Toàn bộ kết quả khảo sát đạt đƣợc các giá trị trên từng chỉ số
riêng biệt đƣợc phục vụ cho quá trình lập Rule set phục vụ cho tách từng đối
tƣợng trên ảnh một cách tốt nhất có thể (bảng 2.4).
72
Bảng 2.4: Bảng khảo sát thực tế các giá trị ngƣỡng của các chỉ số đƣợc dùng để
phân loại các đối tƣợng trên ảnh Landsat TM 2009
Chỉ số
Đối tượng
Brightness Greeness Wetness SAVI NDVI
Mặt nước
45.12
04.20
Rừng ngập
mặn
Đất phi nông
nghiệp
Đất trồng lúa
Đất NNTS
198.0
045.0
Đất làm muối
Đất trồng cói
Đất chưa sử
dụng
- Xây dựng bộ quy tắc: Trong quá trình xử lý ảnh, bộ quy tắc (Rule set) bao
gồm các tiêu chí đƣợc thiết lập sao cho đối tƣợng này có thể tách khỏi đối
tƣợng khác trên ảnh phục vụ cho mục đích phân loại. Việc lập một bộ rule set
233.0
074.0
6.22
16.40
29.0
48.0
198.0
045.0
97
80
36.9
6.1
77
64
64.114
04.106
49.0
60.0
34.12
16.20
80.144
28.116
73
trong phân loại định hƣớng đối tƣợng đòi hỏi ngƣời phân tích ảnh phải có rất
nhiều hiểu biết khác nhau nhƣ: đặc trƣng của từng kênh ảnh, đặc trƣng phản
xạ của đối tƣợng trên ảnh, sự hiểu biết khu vực nghiên cứu, mối quan hệ giữa
các đối tƣợng với nhau trên thực tế. Từ các giá trị khảo sát thực tế trên ảnh của
các chỉ số trên (bảng 2. 4) kết hợp với giá trị của từng kênh phổ, luận án đã xây
dựng bộ quy tắc (bảng 2.5) và tiến hành phân loại số cho ảnh Landsat năm 2009, kết
quả phân loại thể hiện trên hình 2.8.
Bảng 2.5: Bảng mô tả quá trình xây dựng bộ quy tắc (Rule set) cho ảnh Landsat
2009 khu vực Giao Thủy
Nhóm đối
tượng lớp phủ
Đối tượng
lớp phủ
Quy tắc phân loại Đối tượng
sử dụng đất
Mặt nƣớc
Mặt nƣớc biển
Thủy sản
Wetness
45.12
04.20
Brightness
77
64
and Wetness
198.0
045.0
Đất mặt nƣớc
Đất NTTS
Các công trình
nhân tạo
Đất phi nông
nghiệp
SAVI
198.0
045.0
Đất phi nông
nghiệp
Đất trống Bãi bồi
Muối
Brightness 28.116
Brightness
64.114
04.106
Đất chƣa sử
dụng
Đất làm muối
Thực vật
Lúa
Rừng ngập
mặn
Cói
Wetness
36.9
6.1
and Brighness
97
80
48.0 NDVI 29.0
60.0 NDVI 49.0
Đất trồng lúa
Đất RNM
Đất trồng cói
74
Hình 2.8: Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp phân loại theo hƣớng đối tƣợng
75
Sau đây là những mô tả chi tiết các bƣớc chiết tách các đối tƣợng trên ảnh vệ
tinh Landsat TM 2009 nhờ việc xây dựng bộ quy tắc (rule set):
* Nhóm đối tượng mặt nước, khu nuôi trồng thủy sản và sông suối
Trong ba đối tƣợng thuộc lớp phủ bề mặt, nƣớc là đối tƣợng dễ chiết tách nhất
trên ảnh vệ tinh. Do đó, trong bƣớc đầu tiên xây dựng bộ quy tắc, đối tƣợng nƣớc
thƣờng đƣợc chiết tách sớm nhất. Đối với khu vực Giao Thủy, ở đây có rất nhiều
đối tƣợng liên quan đến nƣớc: mặt nƣớc biển ven bờ, khu vực nuôi trồng thủy sản,
khu vực đất trồng lúa đã gặt nhƣng ngập nƣớc, sông suối, ao hồ. Theo lý thuyết
đƣờng cong phản xạ phổ của các đối tƣợng trên ảnh viễn thám, nƣớc đƣợc tách dựa
trên các kênh 5 hoặc kênh 6 trên ảnh vệ tinh Landsat TM. Tuy nhiên, ở đây luận án
tách nhóm đối tƣợng liên quan đến nƣớc dựa trên chỉ số Wetness, chỉ số này khi
khảo sát cho thấy mức độ phân biệt rõ ràng giữa các đối tƣợng liên quan đến nƣớc
với các đối tƣợng đất và thực vật rất rõ nét. Sau đó luận án khảo sát và xây dựng
quy tắc nhằm tách các đối tƣợng liên quan đến nƣớc. Mặt nƣớc biển ven bờ hiển thị
trên ảnh là nƣớc với các đƣờng bao rõ ràng, đƣợc tập trung khu vực ngoài đê là chủ
yếu, thêm vào đó các ảnh đƣợc thu nhận sau năm 2000, các khu vực nuôi trồng hải
sản đƣợc mở rộng thêm ở các khu vực trong đê, nơi mà trƣớc đây đƣợc sử dụng để
trồng lúa, trồng cói và làm muối. Đối tƣợng này đƣợc khảo sát và tìm thấy sự tách
biệt với hai đối tƣợng liên quan đến nƣớc còn lại nhờ vào ngƣỡng giá trị Brightness,
khu vực nuôi trồng thủy sản là khu vực nƣớc gần bờ, sát khu vực cửa sông Ba Lạt,
nhiều phù sa lơ lửng, thêm vào đó nơi đây là khu vực có nhiều đƣờng bao phân chia
ranh giới nên phản xạ phổ của các đối tƣợng này có giá trị lớn hơn so với đối tƣợng
mặt nƣớc biển ven bờ nhƣng lại có giá trị Brightness nhỏ hơn so với đối tƣợng đất
lúa ẩm, do đất lúa ẩm mặt nƣớc sát lớp đất bên dƣới. Giá trị khảo sát chi tiết hiển thị
trên bảng 2.4.
* Nhóm các đối tượng thực vật
Sau khi tách xong các nhóm đối tƣợng liên quan đến nƣớc, thực vật là nhóm
đƣợc luận án lựa chọn khảo sát và xây dựng bộ quy tắc để chiết tách tiếp theo. Khu
vực nghiên cứu của luận án có các đối tƣợng liên quan đến thực vật: rừng ngập
76
mặn, lúa, cói, rau màu và cây ăn quả trong khu sinh sống dân cƣ (vƣờn tạp). Trong
đó, rừng ngập mặn, cói là hai đối tƣợng hiển thị rõ nét nhất trên ảnh vệ tinh, việc
chiết tách hai đối tƣợng này chỉ cần dùng kênh 4 cận hồng ngoại trên ảnh Landsat
TM, hoặc sử dụng chỉ số NDVI để tách hai đối tƣợng này ( 29.0 NDVI 48.0
đƣợc sử dụng nhằm tách các đối tƣợng thực vật trong rừng ngập mặn, NDVI 49.0
đƣợc sử dụng nhằm tách các đối tƣợng cói). Đối tƣợng lúa ở khu vực này đƣợc hiển
thị là đất trống do toàn bộ các ảnh thu thập từ tháng 10 đến tháng 1, lúc này lúa đã
đƣợc thu gặt và đất đang ở trạng thái trống để phục vụ cho đến vụ đông xuân nên
đối tƣợng này đƣợc xếp vào nhóm các đối tƣợng liên quan đất. Đối tƣợng rau màu
và cây ăn quả là đối tƣợng xen kẽ với đất ở trong khu vực dân cƣ do đó đối tƣợng
này luận án cũng xếp gộp nhóm trong đất dân cƣ, sau đó luận án mới dùng một
thuật toán khác để tách đất xây dựng và đất vƣờn tạp.
* Nhóm các đối tượng đất
Nhóm các đối tƣợng liên quan đến đất lúc này chỉ còn: đất dân cƣ, đất trồng lúa,
đất trống, đất làm muối. Đối tƣợng đất trống đƣợc ƣu tiển khảo sát và xây dựng quy
tắc chiết tách đầu tiên trong nhóm này, bởi vì đất trống ở khu vực này tập trung khu
vực ngoài biển (Cồn Lu và Cồn Ngạn), một số ít tập trung khu vực ven đê. Cấu tạo
của đất trống ở đây chủ yếu là cát, do đó hiển thị trên ảnh màu trắng xóa, có thể sử
dụng giá trị phản xạ phổ kênh 7 của ảnh vệ tinh Landsat TM, tuy nhiên kết quả khảo
sát chỉ ra rằng đây là đối tƣợng có giá trị cao nhất trên chỉ số Brightness, giá trị
khảo sát đƣợc thể hiện chi tiết trên bảng 2.5. Đối tƣợng đất làm muối khi khảo sát
cũng chỉ ra rằng giá trị phân biệt tốt nhất với các đối tƣợng nhóm đất còn lại dựa
trên chỉ số Brightness, với khoảng giá trị Brightness
64.114
04.106
, toàn bộ khu vực đất
làm muối đƣợc chiết tách. Còn lại là hai đối tƣợng đất dân cƣ và đất trồng lúa đƣợc
hiển thj trên ảnh giai đoạn này là đất trống, nên luận án lựa chọn chỉ số SAVI với
ngƣỡng đạt
198.0
045.0
tách đƣợc khu vực đất dân cƣ nông thôn, kết quả cuối cùng còn
lại là đất trồng lúa.
77
Bước 4: Đánh giá độ chính xác kết quả phân loại hiện trạng sử dụng đất huyện
Giao Thủy năm 2009:
Độ chính xác của kết quả phân loại là yếu tố rất quan trọng, quyết định đến việc
phân tích các nội dung chuyên đề tiếp theo của luận án, nên chúng tôi đã nghiên
cứu, so sánh và lựa chọn phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trên toàn bộ hình ảnh
theo phƣơng pháp do Congalton và các cộng sự [123, 124] đề xuất, bao gồm các
bƣớc cơ bản sau:
- Thu thập và lựa chọn dữ liệu tham khảo phù hợp;
- Xác định số lƣợng ô mẫu trên toàn ảnh;
- Thiết lập ma trận sai số và phân tích sai số cho từng lớp chuyên đề cụ thể.
Thu thập các dữ liệu tham khảo để sử dụng trong việc đánh giá độ chính xác có
vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá độ chính xác trong bất kỳ một phƣơng
pháp nào đƣợc áp dụng. Thất bại trong việc thu thập dữ liệu tham khảo sẽ cho kết
quả sai. Các nghiên cứu thƣờng sử dụng ảnh vệ tinh có độ phân giải cao để làm
nguồn dữ liệu tham khảo để đánh giá độ chính xác của bản đồ đƣợc tạo ra từ dữ liệu
vệ tinh Landsat TM hoặc SPOT. Nhìn chung, dữ liệu tham khảo nhằm đánh giá độ
chính xác phải đƣợc thu thập gần ngày với dữ liệu ảnh vệ tinh đƣợc sử dụng để làm
ra bản đồ [124].
Dựa trên những hiểu biết trên, luận án đã thu thập và lựa chọn ba loại dữ liệu
tham khảo để phục vụ cho quá trình đánh giá độ chính xác cho kết quả phân loại từ
ảnh Landsat TM năm 2009: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Giao Thủy năm 2010, có
tỷ lệ 1/50.000; Ảnh vệ tinh Ikonos có độ phân giải không gian 1m đƣợc chụp vào
ngày 28 tháng 1 năm 2009; dữ liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất tại Giao Thủy
năm 2009. Trong đó, dữ liệu lấy mẫu đánh giá độ chính xác trực tiếp là ảnh vệ tinh
Ikonos, vì ảnh này đƣợc chụp cùng mùa với ảnh Landsat, tuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_bien_dong_su_dung_dat_trong_moi_quan_he_voi_mot_so_yeu_to_nhan_khau_hoc_thuoc_khu_vuc_huy.pdf