MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG . viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU . 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu . 3
1.2.1. Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ. 3
1.2.2. Nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh . 5
1.2.3. Tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả kinh doanh . 9
1.3. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu . 14
1.4. Mục tiêu nghiên cứu . 15
1.5. Câu hỏi nghiên cứu . 16
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 16
1.7. Phương pháp nghiên cứu . 16
1.8. Đóng góp của đề tài . 17
1.8.1. Đóng góp về lý luận . 17
1.8.2. Đóng góp về thực tiễn . 17
1.9. Kết cấu của đề tài . 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 20
2.1. Bản chất kiểm soát nội bộ . 20
2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ . 20
2.1.2. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ . 22
2.1.3. Các yếu tố của kiểm soát nội bộ . 23
2.2. Bản chất về hiệu quả kinh doanh . 30
2.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh . 30
2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. 33iv
2.3. Chính sách nhà nước . 36
2.4. Lý thuyết nền tảng . 37
2.4.1. Lý thuyết đại diện . 37
2.4.2. Lý thuyết bất định của các tổ chức . 38
2.4.3. Lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức . 39
2.4.4. Lý thuyết thể chế . 39
2.4.5. Lý thuyết các bên liên quan . 40
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu . 41
199 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp kiểm soát tiêu chí an toàn và đánh giá thường
xuyên, rõ ràng về độ an toàn trong vận chuyển”.
“Các tiêu chí về tính đúng giờ, giá cước trong vận chuyển là rất quan trọng đối
với kiểm soát chất lượng dịch vụ của công ty. Nếu kiểm soát tốt các hoạt động thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phát triển”. (Giám đốc - Công ty Cổ phần Xe khách
Bắc Ninh)
“Thái độ phục vụ của lái xe, phụ xe là rất quan trọng vì doanh nghiệp dịch vụ
tiếp xúc với hành khách thường xuyên nên nếu hành khách hài lòng thì họ tiếp tục sử
dụng dịch vụ của công ty. Chất lượng dịch vụ công ty tăng thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng tăng theo”. (Trưởng phòng nhân sự - Công ty Cổ phần xe khách Bắc
Giang).
“Lĩnh vực an toàn giao thông rất quan trọng. Để đảm bảo an toàn cho hành
khách công ty mua bảo hiểm và công ty có triển khai các quy định về an toàn lao động
trong nội bộ công ty cho tất cả nhân viên thực hiện”. (Chủ tịch HĐQT - Công ty Cổ
phần Timescom Toàn cầu).
“Công tác phòng chống cháy nổ trong hoạt động kiểm soát với doanh nghiệp
vận tải là quan trọng vì tiếp xúc nhiều với máy móc, xăng dầu”. (Nguyên giảng viên -
Trường ĐH Giao thông vận tải Hà Nội).
Câu hỏi được dịch từ bản gốc: “Doanh nghiệp có chính sách tốt để cải tiến chất
lượng và dịch vụ liên tục.” được chuyên gia chỉnh sửa: “Chính sách cải tiến chất
lượng của doanh nghiệp thường xuyên được điều chỉnh, cập nhật”. (Giảng viên – ĐH
Nông - Lâm Bắc Giang).
Tóm lại, các hoạt động kiểm soát tốt thì sẽ tác động tốt tới HQKD của đơn vị.
Ngoài các yếu tố đã được chỉ ra bởi một số nghiên cứu Whittington & Pany (2001),
SSuuna (2008), Mwaki & cộng sự (2014), thì tác giả đã đưa thêm vào các quan sát
mới của nhân tố hoạt động kiểm soát phù hợp với đặc thù của DNVTĐB.
70
4.2.4. Thông tin và truyền thông
Khi hỏi về yếu tố “Thông tin và truyền thông”, đa số các nhà quản lý đều cho
rằng đây là yếu tố rất quan trọng. Hiện nay, các hãng Uber, Grap là các đơn vị cung
cấp dịch vụ giải pháp công nghệ thông tin hiện đại trong lĩnh vực vận tải và đang tạo
ra sự cạnh tranh rất gay gắt trong dịch vụ vận chuyển. Một số ý kiến cho rằng:
“Công nghệ thông tin là yếu tố rất quan trọng hiện nay với doanh nghiệp vận
tải” (Chuyên viên - Vụ Vận tải).
“Công nghệ thông tin hiện nay là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân
sự như KPI” (Giám đốc - Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
“Công nghệ thông tin là cần thiết. Sự kết nối phương tiện vận tải hiện nay rất
quan trọng, giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp cần liên kết với các doanh nghiệp khác để đảm bảo chiều hàng không bị
rỗng cũng như có các phương tiện công nghệ hiện đại để quản lý nhân sự tốt hơn”
(Phó giám đốc - Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang).
“Hệ thống thông tin truyền thông rất quan trọng, đặc biệt nếu áp dụng công
nghệ thông tin hiện đại trong quản lý theo dõi hành trình xe, quản lý nhân viên giúp
thông tin được trao đổi thuận tiện, chính xác” (Giám đốc - Công ty Cổ phần Xe khách
Bắc Ninh).
“Hiện nay, việc quảng bá để mọi người biết thương hiệu của mình rất khó bởi
có quá nhiều hãng vận tải cạnh tranh. Nhất là xe dù, bến cóc hoạt động tự do không
chuyên tuyến gây khó khăn cho các doanh nghiệp đăng ký hoạt động đúng tuyến. Vấn
đề truyền thông quảng bá thương hiệu quan trọng, đặc biệt truyền thông ra bên ngoài
đơn vị” (Trưởng phòng kế hoạch - Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang).
“Hiện nay, Nhà nước đang áp dụng phần mềm hệ thống định vị GPS (Global
Positioning System) giúp xác định vị trí, tốc độ xe. Nên doanh nghiệp cần áp dụng
phần mềm quản lý vận chuyển TMS (Transportation Management System) giúp doanh
nghiệp xác định xe đã nhận hàng giao hàng hay chưa, để điều hành xe hàng, tránh
chiều xe rỗng”. (Giám đốc - Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
Như vậy, thông tin và truyền thông đang được đánh giá rất cao trong hoạt động
của các DNVTĐB. Nếu thông tin. truyền thông tốt thì HQKD của doanh nghiệp sẽ tăng
lên. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Mwaki & cộng sự (2014).
71
4.2.5. Giám sát
Khi hỏi về yếu tố “Giám sát” có ảnh hưởng đến HQKD của đơn vị thế nào và
hoạt động kiểm soát cần có các tiêu chí gì để kiểm soát tốt hơn, các nhà quản lý cho
biết:
“Các hoạt động giám sát tốt thì phòng ngừa được sai sót xảy ra trong hoạt
động. Hạn chế được các sai sót thì hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn” (Phó giám
đốc - Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang”.
“Bộ phận giám sát các hoạt động tại đơn vị cần độc lập với nhà quản lý”
(Trưởng ban kiểm soát - Công ty Cổ phần Xe khách Bắc Ninh”.
“Bộ phận giám sát của doanh nghiệp có đóng vai trò quan trọng trong phát hiện
phòng ngừa gian lận.” (Trưởng ban kiểm soát - Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
“Các hoạt động giám sát ở doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, có bộ phận
chức năng chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động là Ban kiểm soát và họ đã có
những đề xuất kịp thời, rõ ràng đối với các vấn đề phát sinh”. (Trưởng Ban kiểm soát
- Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang”.
“Các thành viên của bộ phận giám sát đều độc lập và chuyên nghiệp nên có thể
phát hiện phòng ngừa các gian lận xảy ra”. (Trưởng phòng nhân sự - Công ty Cổ
phần xe khách Bắc Giang).
Như vậy, các nhà quản lý đều đồng thuận cho rằng hoạt động giám sát trong đơn
vị là quan trọng và có tác động cùng chiều tới hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Điều này
cũng đã được chỉ ra trong nghiên cứu trước đây của Shafawaty và cộng sự (2016).
4.2.6. Chính sách nhà nước
Khi hỏi về biến điều tiết “Chính sách nhà nước”, liệu rằng mức độ tác động của
các yếu KSNB đến HQKD của DNVTĐB có bị chi phối, thay đổi bới chính sách của
Nhà nước hay không, các nhà quản lý chia sẻ như sau:
“Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải hiện nay là hết sức khó khăn vì
có quá nhiều loại hình vận tải hoạt động, sự kiểm soát của các cơ quan quản lý còn
chưa chặt chẽ nên xuất hiện nhiều xe dù hoạt động không đúng tuyến gây ra nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mức độ tác
động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả kinh doanh là khác nhau nếu có yếu tố chính
sách nhà nước”. (Trưởng phòng Kế hoạch - Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang).
72
“Nếu Nhà nước không thay đổi các chính sách bất cập, không phân luồng
tuyến mà để cạnh tranh tự do như hiện nay thì vận tải hành khách khó tồn tại được.
Công ty phải mở rộng các hoạt động kinh doanh khác như xăng dầu và đang chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu của công ty. Nó bù lại cho phần lỗ của vận tải”. (Giám đốc
- Công ty Cổ phần Xe khách Bắc Ninh).
“Doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ các chính sách của Nhà nước. Chúng tôi
phải theo dõi cập nhật và điều chỉnh chính sách của mình phù hợp với chính sách của
Nhà nước” (Chủ tịch HĐQT - Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
Nhân tố “Chính sách nhà nước” là biến điều tiết cũng đã được các tác giả trước
đây nghiên cứu như Salamon (2002), Enwelum (2013) và được các chuyên gia đồng
thuận là có tác động trực tiếp tới KSNB và tới hiệu quả HĐKD của các đơn vị vận tải.
4.2.7. Hiệu quả kinh doanh
Về nhân tố “hiệu quả kinh doanh” các nhà quản lý đều cho rằng HQKD là nhân
tố quan trọng nhất trong việc phát triển bền vững DN.
“Các doanh nghiệp vận tải đường bộ hiện nay tăng nhanh về quy mô nên cạnh
tranh càng gay gắt. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này cần được nghiên
cứu bởi nhiều doanh nghiệp đang hoạt động khó khăn” (Chuyên viên - Vụ Vận Tải)
“Doanh nghiệp thường chú trọng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận cũng ít chú trọng, các chỉ tiêu hiệu quả phi tài chính như thị phần,
thương hiệuhiện nay doanh nghiệp chưa đo lường được. Doanh nghiệp càng có
thương hiệu thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh càng hiệu quả, nhiều người biết đến”
(Giám đốc - Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
“Công ty thường quan tâm các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng
tài sản, vốn điều lệ. Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng khó khăn, cạnh tranh hết sức gay gắt, thậm chí nếu chỉ kinh
doanh mỗi vận tải hành khách thì công ty khó tồn tại” (Giám đốc - Công ty Cổ
phần Xe khách Bắc Ninh).
“Hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, tuyến xe buýt hiện nay
là phải tạm ngừng hoạt động” (Giám đốc - Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
“Tỷ suất nợ cũng là chỉ tiêu quan trọng của hiệu quả kinh doanh bởi doanh
nghiệp nợ nhiều sẽ khó có thể duy trì hoạt động và dễ phá sản” (Chủ tịch HĐQT -
Công ty Cổ phần Timescom Toàn cầu).
73
“Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tiền lương bình quân của người lao động
được trình bày trong báo cáo tổng kết của công ty”. (Kế toán trưởng - Công ty Cổ phần
xe khách Bắc Giang).
“Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh doanh nên đưa lợi nhuận, doanh thu, tỷ
suất lợi nhuận, năng suất lao động” (Giảng viên – ĐH Nông - Lâm Bắc Giang).
“Các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, đầu tư tài sản cố định, năng suất lao
động và các chỉ tiêu phi tài chính nên xem xét để xác định hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam”. (Giảng viên – ĐH Kinh tế quốc dân).
Các chỉ tiêu HQKD trên được các chuyên gia đồng thuận và cũng được nêu ra
trong các nghiên cứu của Whittington và Kurt (2001), Dwivedi (2002), John và Morris
(2011), Mia và Clarke (1999), Purnama (2014), Purnama và cộng sự (2016).
Nghiên cứu các yếu tố của KSNB tác động tới HQKD của các DNVTĐB Việt
Nam với 5 yếu tố theo quan điểm COSO 2013: “môi trường kiểm soát; đánh giá rủi
ro; hoạt động kiểm soát; hệ thống thông tin và truyền thông; giám sát”. Tác giả bổ
sung các thang đo thuộc nhân tố các hoạt động kiểm soát gồm kiểm soát các chính
sách thủ tục; kiểm soát tai nạn lao động và phòng chống cháy nổ; kiểm soát chất
lượng dịch vụ là phù hợp để nghiên cứu tại các DNVTĐB Việt Nam. Tác giả đưa
thêm biến điều tiết là chính sách nhà nước vào mô hình nghiên cứu. Các thang đo
của yếu tố HĐKD gồm lợi nhuận, doanh thu, tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROA),
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROS), số
vòng quay của TSCĐ, năng suất lao động.
4.3. Thiết lập các biến và thang đo
4.3.1. Thang đo của các yếu tố thuộc kiểm soát nội bộ
Để nghiên cứu các thang đo thuộc KSNB, tác giả đã tổng hợp và phát triển từ
các báo cáo COSO 2013 và các nghiên cứu của các tác giả Millichamp (2002),
Amudo & Inanga (2009), Sultana & Haque (2011), Kinyua (2016), Nguyễn Việt
Thắng (2017) và từ kết quả điều tra, phỏng vấn sâu các chuyên gia, cán bộ quản lý
cơ quan nhà nước, nhà quản lý doanh nghiệp. Thang đo Likert 5 cấp độ được sử
dụng cho tất cả các câu hỏi, từ mức độ Rất không đồng ý (1) đến mức độ Rất đồng
ý (5). KSNB trong DN bao gồm 5 yếu tố cấu thành: “môi trường kiểm soát; đánh
giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát”. Nội dung của
thang đo được thể hiện trong Bảng 4.6 sau:
Bảng 4.6: Thang đo các yếu tố kiểm soát nội bộ
74
Ký hiệu Thang đo Nguồn
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT (MT)
MTt
Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo
đức
Tổng hợp và
phát triển từ:
COSO (2013)
Millichamp
(2002),
Amudo & Inanga
(2009),
Sultana & Haque
(2011),
Kinyua (2016)
Ý kiến chuyên
gia
MTt1
Tính chính trực và thái độ ứng xử đạo đức được nhà quản lý
truyền đạt đến tất cả đơn vị bằng lời nói và bằng văn bản.
MTt2
Văn hóa doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở trung thực, cởi
mở và tôn trọng các giá trị đạo đức.
MTt3
Nhà quản lý đã ban hành các quy chế xử lý phù hợp khi có sự
xung đột lợi ích hoặc vi phạm các quy tắc, chuẩn mực.
MTc Cam kết về năng lực và chính sách nhân sự
MTc1
Bảng mô tả công việc của nhân viên được xác lập rõ ràng về
trách nhiệm, quyền hạn và được truyền đạt tới nhân viên.
MTc2 Nhân viên có đủ năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
MTc3
Các tiêu chí tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ nhân viên minh
bạch, rõ ràng.
MTc4
Chính sách đào tạo, phát triển nhân sự được cập nhật liên tục, phù
hợp với mục tiêu của đơn vị.
MTc5 DN ưu tiên tuyển dụng nhân tài.
MTs Sự tham gia của Ban quản trị
MTs1
Ban quản trị doanh nghiệp là những nhà quản lý có kiến thức,
kỹ năng tốt.
MTs2 Ban quản trị doanh nghiệp làm việc hiệu quả.
MTs3 Ban quản trị giám sát và góp ý kịp thời các hoạt động.
MTp Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
MTp1
Các quyết định quản lý và điều hành không bị chi phối bởi
một vài cá nhân.
MTp2
Nhà quản lý có các ứng xử phù hợp với các sự kiện hoặc hoạt
động có ảnh hưởng đến đơn vị.
MTp3 Nhà quản lý luôn phân tích các rủi ro và lợi ích tiềm tàng.
MTq Cơ cấu tổ chức và phân quyền, trách nhiệm
MTq1 Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp phù hợp.
75
Ký hiệu Thang đo Nguồn
MTq2 Cơ cấu tổ chức có giám sát đầy đủ các hoạt động.
MTq3
Có quy định nhiệm vụ, quyền hạn các vị trí công việc và mối
quan hệ hợp tác bằng văn bản.
MTq4 Nhân viên đều hiểu rõ trách nhiệm với công việc.
MTq5 Không có sự né tránh trách nhiệm.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO (DR)
DRn Nhận dạng rủi ro
Tổng hợp và
phát triển từ:
COSO (2013)
Millichamp
(2002),
Amudo & Inanga
(2009),
Sultana & Haque
(2011),
Kinyua (2016)
Ý kiến chuyên
gia
DRn1 Ban giám đốc đề cao việc xác định rủi ro.
DRn2 Doanh nghiệp chú trọng xác định các rủi ro tiềm tàng
DRn3 Doanh nghiệp quy định quản lí rủi ro bằng văn bản.
DRn4 Doanh nghiệp luôn cập nhật các rủi ro.
DRd Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro
DRd1 Doanh nghiệp có đủ khả năng tự đánh giá rủi ro.
DRd2 Doanh nghiệp có xem xét lại rủi ro trước khi thực hiện kế hoạch.
DRd3
Thông tin về rủi ro được thông báo đến nhân viên, những
người liên quan kịp thời.
DRg Giảm thiểu rủi ro
DRg1
Việc kiểm tra để hạn chế các rủi ro tiềm tàng được thực hiện
và sửa đổi định kỳ.
DRg2
Các công cụ chia sẻ rủi ro (bảo lãnh, bảo hiểm...) được nhà
quản lí coi trọng.
DRg3 Doanh nghiệp có bộ phận chuyên trách quản lý rủi ro.
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT (KS)
KSt Chính sách, thủ tục Tổng hợp và
phát triển từ:
COSO (2013)
Millichamp
(2002),
Amudo & Inanga
(2009),
Sultana & Haque
(2011),
KSt1
Các quy trình về hoạt động kiểm soát được truyền đạt đến mọi
nhân viên bằng văn bản.
KSt2 Doanh nghiệp thiết kế các kỹ thuật để xử lý thông tin.
KSt3 Các báo cáo bất thường được đưa ra kịp thời.
KSt4 Kiểm soát vật chất được thực hiện tốt.
KSc Kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải
KSc1 Các chính sách về kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải được
76
Ký hiệu Thang đo Nguồn
quy định phù hợp. Kinyua (2016),
Nguyễn Việt
Thắng (2017)
Ý kiến chuyên gia
KSc2
Quy định về cải tiến chất lượng của doanh nghiệp thường
xuyên được điều chỉnh, cập nhật.
KSc3
Doanh nghiệp kiểm soát tiêu chí an toàn và đánh giá thường
xuyên, rõ ràng về độ an toàn trong vận chuyển.
KSc4 Doanh nghiệp kiểm soát tính đúng giờ trong vận chuyển.
KSc5 Doanh nghiệp kiểm soát giá cước phù hợp trong vận chuyển.
KSc6
Doanh nghiệp đề cao mối quan hệ tác nghiệp của các nhân
viên.
KStc Kiểm soát an toàn lao động và công tác phòng cháy nổ
KStc1
Các quy định rõ ràng, cụ thể, có hiệu quả về an toàn lao động
được ban hành.
KStc2 Không có tai nạn lao động.
KStc3
Đơn vị xây dựng đầy đủ kế hoạch, chương trình, phương tiện,
công cụ an toàn cháy nổ chất lượng.
KStc4
Đơn vị thường xuyên tuyên truyền, diễn tập phòng chống cháy
nổ.
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (TT)
TT1 Doanh nghiệp áp dụng phương tiện công nghệ hiện đại Tổng hợp và
phát triển từ:
COSO (2013)
Millichamp
(2002),
Amudo & Inanga
(2009),
Sultana & Haque
(2011)
Ý kiến chuyên gia
TT2 Các thông tin được thu thập chính xác, kịp thời.
TT3 Các thông tin được trao đổi thuận tiện, đầy đủ, trung thực.
TT4
Truyền thông rõ ràng, phối hợp hiệu quả từ các cấp quản trị,
giữa các phòng ban, bộ phận, cá nhân trong đơn vị.
TT5 Phương tiện truyền thông ra bên ngoài được sử dụng hiệu quả (kênh online, internet, )
TT6 Thông tin từ các bên liên quan được xử lý tốt.
GIÁM SÁT (GS)
GS1 Bộ phận giám sát độc lập với các bộ phận khác trong đơn vị. Tổng hợp và
phát triển từ:
COSO (2013)
Millichamp
(2002), Amudo
GS2 Các thành viên giám sát của doanh nghiệp đều độc lập, khách
quan, chuyên nghiệp.
GS3 Bộ phận giám sát của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong phát hiện, phòng ngừa gian lận.
77
Ký hiệu Thang đo Nguồn
GS4 Kiến nghị của bộ phận giám sát kịp thời, rõ ràng. & Inanga (2009),
Sultana & Haque
(2011), Kinyua
(2016)
Ý kiến chuyên gia
GS5
Kiến nghị của bộ phận giám sát được thực hiện rất nghiêm
túc.
Nguồn: Tác giả thiết kế
4.3.2. Thang đo chính sách nhà nước
Chính sách của Nhà nước chi phối nhà quản lý ra các quyết định để thiết lập các
kiểm soát thích hợp. Trong bối cảnh các DNVTĐB Việt Nam, thang đo chính sách nhà
nước được kế thừa, tổng hợp, chuyển thể và phát triển từ các nghiên cứu Salamon
(2002), John Kang’Aru Kinyua (2016) và từ kết quả điều tra, phỏng vấn sâu các
chuyên gia, các cán bộ quản lý, các nhà quản lý DNVTĐB Việt Nam. Các câu hỏi đều
được sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ từ mức độ Rất không đồng ý (1) đến mức độ
Rất đồng ý (5). Nội dung cụ thể của thang đo được trình bày trong Bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7: Thang đo chính sách nhà nước
Ký hiệu Thang đo Nguồn
CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC (CS)
CS1 Doanh nghiệp đã tuân thủ theo các chính sách của Nhà nước.
Tổng hợp và
phát triển từ:
Salamon (2002),
Kinyua (2016)
Ý kiến chuyên gia
CS2 Có bộ phận chuyên trách về các chính sách nhà nước để cập nhật
thông tin kịp thời.
CS3 Bộ phận chuyên trách báo cáo kịp thời các quy định thay đổi
của Nhà nước lên ban quản lý doanh nghiệp.
CS4 Nhà quản lí luôn điều chỉnh chính sách đơn vị theo quy định
của Nhà nước.
CS5 Các chính sách của Nhà nước thuận lợi cho sự phát triển của đơn
vị.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.3.3. Thang đo hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu cuối cùng của các DN sẽ hướng tới trong suốt thời gian hoạt động
chính là HQKD. Các thang đo của HQKD được kế thừa, tổng hợp, chuyển thể và phát
triển từ các nghiên cứu Cochran, Wood và Jone, (1985), (Mishkin, 2007), John
Kang’Aru Kinyua (2016) và từ kết quả điều tra, phỏng vấn sâu các chuyên gia, cán bộ
quản lý cơ quan nhà nước, nhà quản lý doanh nghiệp. Thang đo Likert 5 cấp độ được
78
sử dụng cho tất cả các câu hỏi, từ mức độ Rất không đồng ý (1) đến mức độ Rất đồng
ý (5). Các thang đo được trình bày trong Bảng 4.8 sau:
Bảng 4.8: Thang đo Hiệu quả kinh doanh
Ký hiệu Thang đo Nguồn
HIỆU QUẢ KINH DOANH (HQ)
HQ1 Lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng liên tục trong 5 năm qua.
Tổng hợp và
phát triển từ:
Cochran,
Wood và
Jone, (1985),
(Mishkin,
2007),
Kinyua
(2016)
Ý kiến
chuyên gia
HQ2 Doanh thu của doanh nghiệp trong 5 năm qua đã tăng lên liên
tục.
HQ3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã tăng
liên tục trong 5 năm qua.
HQ4 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp trong 5 năm
qua đã tăng liên tục.
HQ5 Tỷ suất sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp trong 5 năm qua đã
tăng liên tục
HQ6 Thu nhập của người lao động trong 5 năm qua đã tăng liên tục
HQ7 Số vòng quay của TSCĐ trong 5 năm qua đã tăng liên tục
Nguồn: Tác giả thiết kế
4.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
4.4.1. Tỷ lệ trả lời phiếu
Số lượng phiếu điều tra là 600 nhà quản lý cấp cao (Giám đốc, phó giám đốc,
chủ tịch Hội đồng quản trị) và cấp trung (các trưởng phòng, ban chức năng) được gửi
đến 500 DNVTĐB Việt Nam. Có 457 doanh nghiệp trả lời, chiếm 76,17%. Phiếu thu
về sau khi kiểm tra tác giả loại bỏ những phiếu không hợp lệ. Kết quả có 19 phiếu trả
lời không hợp lệ do các phiếu này bị điền thiếu một số thông tin quan trọng. Do vậy,
có 438 phiếu khảo sát thuộc 438 DNVTĐB Việt Nam được chọn để nghiên cứu.
Sekaran (2008) lập luận rằng bất kỳ phản hồi nào đạt trên 75% thì được coi là tốt nhất.
Như vậy, tỉ lệ phản hồi hợp lệ tương đương 76,17% là đạt yêu cầu.
4.4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được phân theo hình thức sở hữu và quy mô của các doanh
nghiệp, trình bày trong Bảng 4.9 sau:
79
Bảng 4.9: Thống kê mẫu quan sát
Phân loại DN
Mẫu nghiên cứu Số phiếu thu về Số phiếu đã làm sạch
DN lớn DN V&N DN lớn
DN
V&N
DN lớn
DN vừa và nhỏ
(DN V&N)
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
DN nhà nước 0 5 0 3 0 0% 3 0,74%
DN ngoài nhà nước 40 450 34 424 34 7,74% 401 91,55%
DN FDI 0 5 0 1 0 0% 1 0%
Tổng số 40 460 34 423 34 7,74% 404 92,26%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, trong 600 phiếu được phát tới các nhà quản lý của 500 doanh nghiệp,
được chia ra làm 3 loại hình DN: DN Nhà nước, DN ngoài Nhà nước và DN FDI; và
được chia theo quy mô gồm 2 loại là DN quy mô lớn và DN quy mô nhỏ, vừa. Số
phiếu thu về đã làm sạch cụ thể: Tổng số 438 phiếu trong đó: DN Nhà nước quy mô
vừa và nhỏ có 3 phiếu tương đương 0,74%; DN ngoài Nhà nước quy mô vừa và nhỏ
chiếm tỷ trọng lớn nhất 91,55% (tương đương 401 phiếu). DN ngoài Nhà nước quy
mô lớn có 34 phiếu, chiếm 7,74%.
4.4.3. Đặc điểm đối tượng khảo sát
Thông qua phiếu khảo sát, cho biết kết quả về giới tính, trình độ học vấn, vị trí
công việc và số năm kinh nghiệm của người trả lời.
Về giới tính, đa số người trả lời là nam giới, chiếm 81,74%, và chỉ có 18,26% là
nữ (Bảng 4.10).
Bảng 4.10: Đặc điểm đối tượng khảo sát theo giới tính, vị trí công việc, trình độ
học vấn và kinh nghiệm làm việc
Giới tính Số người Tỷ lệ phần trăm
Nam 358 81,74
Nữ 80 18,26
Tổng cộng 438 100
80
Vị trí công việc
Vị trí quản lý cao cấp 152 34,7
Vị trí quản lý trung cấp 286 65,3
Tổng cộng 438 100
Trình độ học vấn
Tốt nghiệp Đại học 253 57,76
Tốt nghiệp sau đại học 185 42,24
Tổng cộng 438 100
Số năm kinh nghiệm
Dưới 5 năm 18 4,11
Từ 6 đến 10 năm 75 17,12
Từ 11 đến 15 năm 156 35,62
Từ 16 đến 20 năm 151 34,47
Từ 20 năm trở lên 38 8,68
Tổng cộng 438 100
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Về vị trí công việc, ta thấy tỷ lệ người trả lời ở vị trí quản lý trung cấp là 65,3%,
và ở vị trí quản lý cao cấp là 34,7% (Bảng 4.10). Do vậy, kết quả trả lời cho thấy tầm
quan trọng của phiếu điều tra do đã thu được chủ yếu từ những nhà quản lý cấp cao.
Về trình độ học vấn, đa số người được hỏi có trình độ Đại học, chiếm 57,76%
và 42,24% có trình độ sau đại học (Bảng 4.10). Điều này cho thấy người trả lời phiếu
điều tra đều đang giữ vị trí quản lý cấp cao là chủ yếu và do đó họ có chuyên môn, kĩ
năng tốt. Cho nên thông tin nhận được từ phiếu điều tra sẽ mang lại độ tin cậy cao
hơn.
Về số năm kinh nghiệm của người trả lời, có 4,11% dưới 5 năm kinh nghiệm;
17,12% từ 6 đến 10 năm kinh nghiệm; 35,62% có từ 11 đến 15 năm kinh nghiệm; có
34,47% có từ 16 đến 20 năm kinh nghiệm và 8,68% từ 20 năm kinh nghiệm trở lên
(Bảng 4.10). Điều này chứng tỏ phần lớn những người trả lời đều đã có nhiều năm làm
việc trong lĩnh vực công tác, do vậy, độ tin cậy của phiếu khảo sát thu được sẽ cao.
81
4.5. Kết quả thống kê mô tả
4.5.1. Thống kê môi trường kiểm soát
4.5.1.1. Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức
Thực trạng cho thấy, hầu hết các DN, đặc biệt các DN có quy mô lớn đều rất
quan tâm đến các giá trị cốt lõi của đơn vị mình. Được thể hiện ở ngay việc xác định
mục tiêu của DN cả ngắn và dài hạn. Điều này được quy định trong các văn bản nội bộ
và được triển khai đến các nhân viên trong đơn vị. Thậm chí, nhiều DN còn đưa mục
tiêu, sứ mệnh của đơn vị mình lên Website cũng là một hình thức quảng bá thương
hiệu, cũng như định hướng phát triển và cam kết với khách hàng về sứ mệnh của
mình. Chẳng hạn, công ty Timescome đề ra 3 mục tiêu phát triển cho DN như sau:
“- Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Timescom đã và đang
không ngừng phấn đấu để đạt mục tiêu trở thành một công ty lớn mạnh, có uy tín và sức
cạnh tranh cao trên thị trường logistics.
- Với mạng lưới đại lý rộng khắp các tỉnh thành, Timescom đặt mục tiêu trở thành
nhà phân phối dẫn đầu trong khu vực.
- Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm, Timescom đặt mục tiêu cung
cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo và chuyên nghiệp, đảm bảo sự hài lòng của
từng khách hàng.”
Ở các loại hình DN cũng như các quy mô DN khác nhau, các hình thức biểu
hiện của các cam kết và truyền đạt về các giá trị đạo đức khác nhau. Ngoài việc đưa
các sứ mệnh lên Website, các DN còn treo các bảng khẩu hiệu thể hiện tôn chỉ hoạt
động cho đơn vị, Ví dụ, Công Ty Timescome đã treo rất nhiều các khẩu hiệu ở trên
tường ngay phòng tiếp khách với những hình ảnh rất vui tươi, từ ngữ ngắn gọn. Để
những nhân viên mới và các đối tác khi tới công ty hiểu và tuân thủ các hướng dẫn đó.
Hoặc có những DN, hầu hết các DN quy mô vừa và nhỏ thường hay quy định mục
tiêu, nhiệm vụ trong điều lệ và chiến lược phát t