DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ.9
MỞ ĐẦU.12
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.16
1.1. Ảnh hưởng của áp suất lên cấu trúc mạng của các vật liệu Ôxit .16
1.1.1. Hệ GeO2.16
1.1.2. Hệ CaO.SiO2 .19
1.2 Ứng dụng của vật liệu ôxit trong việc xử lý rác thải hạt nhân.20
1.2.1. Tổng quan chung về xử lý rác thải hạt nhân.20
1.2.3. SiO2 và MgO.SiO2.27
1.2.4. CaO.SiO2.28
1.2.5. Al2O3.2SiO2.30
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN .33
2.1. Xây dựng mô hình .33
2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc .37
2.2.1. Hàm phân bố xuyên tâm.37
2.2.2. Số phối trí.38
2.2.3. Phân bố khoảng cách và góc liên kết .38
2.2.4. Phân bố các loại ôxy cầu – ôxy không cầu.39
2.2.5. Phân bố các loại liên kết góc – cạnh – mặt.40
2.2.6. Phân bố các loại liên kết tricluster (A-O-B) .41
2.2.7. Phân bố các đám (đám TOx, OTy, đám liên kết chung cạnh, góc, mặt)
.41
CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP SUẤT LÊN CẤU TRÚC CỦA CÁC VẬT
LIỆU ÔXIT .44
104 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu cấu trúc pha trung gian của các ôxit 2 nguyên và 3 nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuyên tâm của GeO2 và
CaO.SiO2 với cấu trúc mạng và các loại liên kết.
3.1. Hệ GeO2
Trong phần này, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của áp suất tới cấu trúc của
GeO2 ở nhiệt độ 3500 K và trong dải áp suất 0÷100 GPa. Cấu trúc mạng cũng như
tính đa hình được phân tích chi tiết và được hiển thị hóa trong không gian ba chiều.
Cấu trúc liên kết mạng được phân tích thông qua phân bố số lượng các liên kết chung
góc, liên kết chung cạnh, liên kết chung mặt và các đám của chúng. Tính đa hình sẽ
được làm rõ thông qua sự phân bố các đám đa diện GeOx và kích thước của chúng.
Đặc biệt, sự tách đỉnh đầu tiên trong hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge sẽ được
khảo sát và giải thích một cách rõ ràng. Cấu trúc của pha trung gian và sự không đồng
nhất về cấu trúc cũng được bàn luận trong nghiên cứu này.
3.1.1. Cấu trúc trật tự gần
Để chắc chắn về độ tin cậy của các mẫu vật liệu đã xây dựng, chúng tôi khảo
sát các đặc điểm cấu trúc của các mẫu GeO2 và so sánh với các dữ liệu thực nghiệm
cũng như các kết quả mô phỏng gần đây. Hình 3.1 biểu diễn hàm phân bố xuyên tâm
của các cặp Ge-Ge, Ge-O và O-O. Có thể thấy ở áp suất khí quyển, hàm phân bố
xuyên tâm của các cặp Ge-Ge, Ge-O và O-O có đỉnh đầu tiên lần lượt ở các vị trí
3,32Å; 1,74Å và 2,82 ±0,02Å. Kết quả này phù hợp khá tốt với các dữ liệu thực
nghiệm trong các nghiên cứu [21, 23, 87] và các kết quả mô phỏng gần đây trong các
công trình [13, 88]. Điều này đảm bảo rằng các mẫu mà chúng tôi xây dựng có độ tin
cậy và chính xác, có thể khảo sát các đặc điểm cấu trúc của hệ mô phỏng ở các bước
nghiên cứu tiếp theo.
45
Đối với hàm phân bố xuyên tâm (HPBXT) của cặp Ge-Ge, đỉnh đầu tiên có
xu hướng tách thành hai đỉnh khi áp suất tăng lên. Ở áp suất 12 GPa, HPBXT xuất
hiện một vai ở vị trí 2,76 ±0,02 Å bên cạnh đỉnh chính tại 3,32 ±0,02 Å.
Hình 3.1. Hàm phân bố xuyên tâm của các cặp Ge-Ge, Ge-O và O-O
Ở áp suất cao, vai này trở thành đỉnh phụ bên cạnh đỉnh chính (xem chi tiết
trong hình 3.2). Nguồn gốc của đỉnh phụ là sự tồn tại của một số lượng nhất định các
liên kết chung cạnh khi mẫu ở áp suất cao. Điều này liên quan tới sự xuất hiện của
một vai ở vị trí xấp xỉ 2,3-2,4 ±0,02 Å - ở phía bên trái của đỉnh 2,6 Å. Vai này là do
sự tồn tại của các liên kết chung mặt giữa các đa giác GeOx ở áp suất/mật độ cao. Ở
2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
2
4
0
4
8
12
0
1
2
3
r(Å)
O-O
Ge-O
g
(r
)
0 GPa
12 GPa
40 GPa
80 GPa
Ge-Ge
46
áp suất cao, số lượng các liên kết chung mặt vẫn nhỏ hơn so với số lượng các liên kết
chung góc. Do đó, HPBXT chỉ xuất hiện thêm một vai ở phía trái bên cạnh đỉnh chính
mà không xuất hiện đỉnh phụ. Chi tiết về nguyên nhân của sự tách đỉnh đầu tiên trong
hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge sẽ được phân tích và làm rõ ở các phần sau.
Hình 3.2. Hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge ở các áp suất khác nhau
Đối với hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-O, hình dạng của đỉnh đầu tiên ít
phụ thuộc vào áp suất. Tại áp suất khí quyển, đỉnh này ở vị trí 1,74 ± 0,02 Å. Ở áp
suất trên 60 GPa, nó dịch tới vị trí xấp xỉ 1,78-1,80±0,02 Å. Điều này liên quan tới
khoảng cách liên kết trung bình Ge-O tăng khi áp suất tăng. Có thể giải thích như sau:
khi áp suất tăng, số phối trí Ge-O tăng dẫn tới góc liên kết giữa Ge-O-Ge và O-Ge-O
cũng như khoảng cách liên kết của các cặp Ge-Ge và O-O giảm [88-90]. Kết quả này
dẫn đến lực đẩy Culong giữa cation và cation (Ge4+-Ge4+), anion và anion (O2--O2-)
tăng lên. Lực đẩy Culong tăng dẫn đến sự kéo dài của độ dài liên kết Ge-O. Đây là lý
do tại sao độ dài liên kết Ge-O trong đa diện GeO6 dài hơn trong đa diện GeO4. Đây
cũng là cơ chế nén trong các vật liệu tạo mạng. Phân bố góc liên kết Ge-O-Ge và
phân bố khoảng cách liên kết Ge-O thay đổi theo áp suất được hiển thị trong hình 3.3.
Đối với hàm phân bố xuyên tâm của cặp O-O, đỉnh đầu tiên phụ thuộc đáng
kể vào áp suất. Ở áp suất khí quyển, đỉnh đầu tiên nằm ở vị trí 2,82± 0,02 Å. Ở áp
2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
g
(r
)
r(Å)
0 GPa
6 GPa
12 GPa
20 GPa
40 GPa
80 GPa
Ge-Ge
47
suất cao, đỉnh này dịch về phía trái, ở áp suất vượt quá 60 GPa đỉnh này ở vị trí
khoảng 2,58 ±0,02 Å [20, 23, 87, 88-90].
0
5
10
15
0
5
10
15
0
5
10
15
0
5
10
60 80 100 120 140 160 180
0
5
10
15
1.6 1.8 2.0 2.2 2.4 2.6
0
5
GeO
4
GeO
4
GeO
5
T
û
lÖ
(
%
)
0 GPa
6 GPa
15 GPa
30 GPa
60 GPa
80 GPa
100 GPa
GeO
5
T
û
lÖ
(
%
)
0 GPa
6 GPa
15 GPa
30 GPa
60 GPa
80 GPa
100 GPa
GeO
6 GeO6
Gãc (®é) r(A)
Hình 3.3. Phân bố góc Ge-O-Ge và phân bố khoảng cách liên kết Ge-O thay đổi theo
áp suất
Các phân tích trên cho thấy cấu trúc ở trật tự gần (SRO) và ở trật tự khoảng
trung (IRO) đều phụ thuộc rất lớn vào áp suất [20-23]. Sự thay đổi cấu trúc ở trật tự
gần dưới điều kiện nén có liên quan đến việc tăng số phối trí (xem hình 3.4), là nguyên
nhân gây nên sự tăng chiều dài liên kết của Ge-O và giảm góc liên kết O-Ge-O [86,
87]. Hình 3.4 cho thấy sự thay đổi của số phối trí Ge-O khi nén. Có thể thấy rằng ở
áp suất khí quyển, hầu hết các đa diện GeOx là GeO4 (trên 95%). Khi nén, nồng độ
GeO4 giảm xuống trong khi nồng độ GeO5 và GeO6 tăng lên. Nồng độ GeO5 đạt đến
giá trị tối đa (khoảng 46%) ở áp suất xấp xỉ 15÷20 GPa và sau đó giảm khi áp suất
48
tiếp tục tăng. Nồng độ GeO6 luôn tăng khi áp suất tăng, và ở áp suất 40 GPa, nồng độ
của nó chiếm khoảng 72%. Với áp suất quá 80 GPa, hầu hết GeOx là GeO6 (chiếm
trên 80%). Điều này chứng tỏ rằng khi nén, có một sự chuyển đổi cấu trúc từ cấu trúc
tứ diện sang cấu trúc bát diện thông qua các đa diện trung gian GeO5 [10-16, 84]. Sự
chuyển đổi cấu trúc xảy ra mạnh mẽ trong khoảng mật độ 4,04÷5,59 g/cm3 (tương
ứng với phạm vi áp suất từ 3÷30 GPa, xem Bảng 3.1), đa diện GeO5 được coi là cấu
trúc trung gian và đạt giá trị lớn nhất ở mật độ xấp xỉ 4,95÷5,25 g/cm3. Điều này
tương đối phù hợp với dữ liệu thực nghiệm trong tài liệu [91] và các kết quả mô
phỏng trong tài liệu [15]. Sự khác biệt chính giữa các kết quả này và tài liệu [91] là
nồng độ tối đa của GeO5 trong mẫu. Đây cũng là điểm khác biệt chính trong các tài
liệu [19, 91]. Trong nghiên cứu của chúng tôi và công trình [19], nồng độ lớn nhất
của GeO5 xấp xỉ 40÷50%, trong khi trong công trình [91] là dưới 20%. Các nguyên
nhân của sự không khớp giữa mô phỏng và thực nghiệm đã được thảo luận trong tài
liệu [91].
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
P(GPa)
GeO
4
GeO
5
GeO
6
N
å
n
g
®
é
(
%
)
Hình 3.4. Phân bố của GeOx (x=4, 5, 6) như một hàm của áp suất
Bảng 3.1. Mật độ của mẫu GeO2 ở nhiệt độ 3500K ứng với dải áp suất 0÷100 GPa
Mật độ (g/cm3) 3,69 4,04 4,32 4,95 5,25 5,59 5,80 6,11 6,35 6,55
P (GPa) 0 3 6 15 20 30 40 60 80 100
49
Ở một áp suất/mật độ nhất định, cấu trúc của hệ GeO2 bao gồm ba loại đơn vị
cấu trúc (GeO4, GeO5, và GeO6). Điều này đã được chỉ ra trong các nghiên cứu trước
đây của nhóm nghiên cứu [22] dựa trên phương pháp trực quan hóa ba chiều. Trong
luận án, để làm rõ cấu trúc của hệ GeO2 khi nén, chúng tôi tính toán phân bố kích
thước của các khối đa diện GeO4, GeO5 và GeO6 trong dải áp suất 9÷20 GPa (khoảng
áp suất mà quá trình chuyển pha xảy ra mạnh mẽ nhất). Kết quả tính toán được thể
hiện trong bảng 3.2. Sự phân bố không gian của các đám GeOx cũng được minh họa
trong hình 3.5. Có thể thấy rằng GeO4 có xu hướng liên kết với nhau, tạo thành các
đám GeO4. Tương tự như trên với việc hình thành các đám GeO5 và GeO6 từ các đa
diện GeO5 và GeO6. Việc tạo thành các đám GeO4, GeO5 và GeO6 là nguồn gốc của
tính đa hình trong hệ GeO2. Hình 3.6 chỉ ra các đám GeO4, GeO5 và GeO6 điển hình
khi hệ ở áp suất 20 GPa.
Bảng 3.2. Phân bố kích thước của các đám GeO4 (màu đen), GeO5 (màu đỏ), GeO6 (màu
xanh) ở các áp suất khác nhau, trong đó Na là số lượng các nguyên tử trong đám và Nc
là số lượng đám
9GPa
12 Gpa
15 Gpa
20 Gpa
Na Nc
Na Nc
Na Nc
Na Nc
5 23
5 62
5 85
5 137
8 1
8÷9 20
8÷20 49
8÷9 34
9 1
13÷17 5
21÷29 9
12÷17 22
21 1
28 2
31÷35 4
21÷37 10
4039 1
37 1
49÷85 8
49 1
6 43
2622 1
107÷127 6
96 1
9÷19 29
6 19
214 1
6 35
20÷28 11
10÷21 12
6 14
10÷18 13
33÷87 11
3114 1
10÷32 9
21 1
145 1
7 73
3366 1 59 1
148 1
11÷18 27
7 48 2788 1
156 1 20÷28 11 11÷19 23 7 12
186 1 31÷48 7 20÷86 27 11÷37 13
212 1 131 1 3021 1
349 1
201 1
7 59
11÷28 25
50
Hình 3.5. Phân bố đám GeO4 (màu đen), đám GeO5 (màu đỏ), đám GeO6 (màu
xanh) trong mô hình ở áp suất 9, 12, 15 và 20 GPa
9 GPa 12 GPa
20 GPa 15 GPa
Hình 3.6. Các đám GeOx điển hình ở áp suất 20 GPa
Đám GeO5 với 59
nguyên tử
Đám GeO4 với 98
nguyên tử
Đám GeO6 với 37 nguyên tử
51
3.1.2. Cấu trúc trật tự khoảng trung
Sự thay đổi cấu trúc ở trật tự khoảng trung khi nén có liên quan đến sự thay
đổi số lượng nguyên tử ôxy chung giữa hai đa diện lân cận, kết quả là sự thay đổi độ
dài liên kết giữa Ge-Ge và O-O và góc liên kết Ge-O-Ge trung bình [30]. Trong hình
3.6, có thể thấy rằng trong các đám GeO4, hầu hết các kết nối giữa chúng đều thông
qua các liên kết chung góc. Trong khi đó, trong các đám GeO5 và GeO6, bên cạnh các
liên kết chung góc cũng tồn tại một số đáng kể các liên kết chung cạnh và liên kết
chung mặt. Điều này có nghĩa là ở áp suất thấp, cấu trúc của hệ GeO2 chủ yếu bao
gồm các đa diện GeO4 tạo thành một mạng tứ diện với các liên kết chung góc. Ở áp
suất cao, cấu trúc của GeO2 bao gồm đa diện GeOx (x = 4, 5, 6) tạo thành một mạng
lưới đa diện GeOx. Sự kết nối giữa các đa diện GeOx có thể là liên kết chung góc,
chung cạnh và chung mặt.
Bảng 3.3. Phân bố liên kết chung góc, chung cạnh, chung mặt trong hệ GeO2
ở các áp suất khác nhau
P (GPa) Liên kết chung góc
Liên kết chung cạnh
Liên kết chung mặt
0 3649
220
5
3 3785
332
10
6 3940
450
55
9 4028
624
77
12 4152
917
119
15 4293
1053
164
20 4381
1579
243
30 4777
1653
385
40 4971
1803
413
60 5214
1869
442
80 5537
1815
458
100 5579
1903
500
Bảng 3.3 cho thấy sự phân bố số lượng của các liên kết chung góc, chung cạnh
và chung mặt trong hệ GeO2 khi ở các áp suất khác nhau. Ở áp suất khí quyển, số
lượng liên kết chung cạnh và chung mặt là rất nhỏ. Số lượng của chúng phụ thuộc
mạnh mẽ vào áp suất. Số lượng liên kết chung cạnh tăng từ 200 liên kết (ở áp suất
52
khí quyển) lên đến 1903 liên kết (ở 100 GPa), gấp xấp xỉ 9 lần. Số lượng liên kết
chung mặt tăng từ 5 liên kết (ở áp suất khí quyển) lên đến 500 liên kết (ở áp suất 100
GPa), gấp khoảng 100 lần. Kết quả này cho thấy, khi tăng áp suất, các cặp Ge-Ge có
liên kết chung góc sẽ có xu hướng tiến lại gần nhau và liên kết với nhau, tạo thành
các đám liên kết chung cạnh, làm tăng số lượng liên kết chung cạnh trong mẫu. Tương
tự, các cặp Ge-Ge có liên kết chung cạnh cũng có xu hướng tạo thành các đám liên
kết chung mặt, làm tăng số lượng liên kết chung mặt khi mẫu ở áp suất cao hơn. Hình
3.7 chỉ ra các đám liên kết chung cạnh và đám liên kết chung mặt điển hình trong hệ
GeO2 khi ở áp suất 30 GPa.
Bảng 3.4 và 3.5 chỉ ra rằng ở áp suất thấp, các cặp Ge-Ge với liên kết chung
cạnh có thể hình thành nhiều cụm có kích thước từ vài nguyên tử đến vài trăm nguyên
tử. Khi áp suất vượt quá 30 GPa, các cặp Ge-Ge với các liên kết chung cạnh liên kết
với nhau, tạo thành các nhóm lên đến 4166 nguyên tử (60 GPa) và 4205 nguyên tử
(100 GPa). Tương tự, cặp Ge-Ge có liên kết chung mặt có thể tạo thành các đám có
kích thước từ một vài nguyên tử cho đến vài trăm nguyên tử khi mẫu ở áp suất thấp.
Hình 3.7. Đám liên kết chung cạnh gồm 452 nguyên tử ở áp suất 9 GPa (bên trái) và
đám liên kết chung mặt gồm 120 nguyên tử ở áp suất 30 GPa (bên phải)
53
Kích thước của đám có liên kết chung mặt lớn nhất là 1113 nguyên tử khi mẫu ở áp
suất 100 GPa.
Bảng 3.4. Phân bố kích thước các đám liên kết chung cạnh (các đơn vị GeOx liên kết với
nhau thông qua liên kết chung cạnh), trong đó Na là số lượng các nguyên tử trong đám
và Nc là số lượng đám
9 GPa 15 GPa 30 GPa 60 GPa 100 GPa
Na Nc Na Nc Na Nc Na Nc Na Nc
4 43 4 12 7 1 4116 1 4205 1
6÷10 31 6÷10 10 3752 1
11÷18 13 11÷18 8
20÷99 17 2636 1
116 1
452 1
Bảng 3.5. Phân bố kích thước đám liên kết chung mặt (các đơn vị GeOx liên kết với nhau
thông qua liên kết chung mặt)
9 GPa 15 GPa 30 GPa 60 GPa 100 GPa
Na Nc Na Nc Na Nc Na Nc Na Nc
5 51 5 56 5 45 5 36 5 28
7 1 7÷10 28 8÷10 16 7÷10 15 7÷10 7
8 1 12÷18 7 11÷18 12 11÷19 15 13÷16 8
10 3 25 1 20÷28 8 25÷87 12 23÷94 10
11 3 27 1 31÷58 5 786 1 326 1
12 1 28 1 105 1 1113 1
13 1 29 1 120 1
169 1
349 1
3.1.3. Sự tách đỉnh thứ nhất trong hàm phân bố xuyên tâm
Như đã đề cập ở các phần trên, hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge tách
thành 2 đỉnh phụ khi ở áp suất cao (hình 3.1 và 3.2). Dưới điều kiện nén, trong hệ
GeO2 xảy ra sự chuyển pha cấu trúc từ mạng tứ diện sang mạng bát diện. Quá trình
này đi cùng với sự gia tăng số lượng các liên kết chung cạnh và liên kết chung mặt
54
giữa các đa diện. Có nghĩa là sự tách đỉnh đầu tiên trong hàm phân bố xuyên tâm của
cặp Ge-Ge phải liên quan đến nồng độ các đa diện GeO5 và GeO6 và/hoặc số lượng
các liên kết chung cạnh và chung mặt. Để làm rõ điều này, chúng tôi đã tính toán các
hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge cho tập hợp GeO4, GeO5 và GeO6 và cho tập
hợp các cặp Ge-Ge có liên kết chung cạnh và chung mặt. Hình 3.8 cho thấy hàm phân
bố xuyên tâm của cặp Ge- Ge của các tập hợp GeO4, GeO5 và GeO6 ở áp suất 20 GPa.
Có thể thấy rằng HPBXT của cặp Ge-Ge của tập hợp GeO4 có đỉnh đầu tiên ở vị trí
khoảng 3,3-3,4 ±0,02 Å. Trong khi đó, HPBXT của cặp Ge-Ge của tập hợp GeO5 có
một đỉnh chính ở vị trí khoảng 3,3-3,4 ± 0,02 Å (giống vị trí của đỉnh thứ nhất của
tập hợp GeO4) và một đỉnh phụ tại vị trí khoảng 2,7-2,8 ± 0,02 Å. Ngược lại, HPBXT
của cặp Ge-Ge của tập hợp GeO6 có đỉnh chính ở vị trí khoảng 2,7-2,8 ± 0,02 Å và
một đỉnh phụ ở 3,4 ± 0,02 Å.
Các tứ diện GeO4 chủ yếu liên kết với nhau thông qua các liên kết chung góc.
Các đa diện GeO5 cũng liên kết chủ yếu với nhau thông qua liên kết chung góc và
thêm vào một số lượng nhỏ là các liên kết chung cạnh và liên kết chung mặt. Do đó,
đỉnh chính trong HPBXT của cặp Ge-Ge của tập hợp GeO5 có thể liên quan đến các
liên kết chung góc và đỉnh phụ có liên quan đến các liên kết chung cạnh và liên kết
chung mặt. Trong khi đó, đỉnh chính trong HPBXT của cặp Ge-Ge của tập hợp GeO6
có liên quan đến các liên kết chung cạnh và liên kết chung mặt, và đỉnh phụ có liên
quan đến các liên kết chung góc. Điều này cũng dễ hiểu vì hầu hết liên kết giữa các
đa diện GeO6 là các liên kết chung cạnh và liên kết mặt. Hay có thể nhận định rằng
sự phân tách đỉnh đầu tiên của HPBXT cặp Ge-Ge có liên quan đến các liên kết chung
cạnh và liên kết chung mặt, xem hình 3.9.
Hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge đối với tập hợp có liên kết chung góc
có đỉnh đầu tiên ở vị trí 3,3-3,4 ±0,02 Å. Trong khi đó HPBXT của cặp Ge-Ge đối
với tập hợp có liên kết chung cạnh và chung mặt có các đỉnh lần lượt ở vị trí 2,8 Å và
2,4 ± 0,02 Å. Độ dài liên kết Ge-Ge trong các liên kết chung góc, liên kết chung cạnh
và liên kết chung mặt lần lượt giảm dần. Chúng ta có thể quan sát rõ hơn trong hình
hình 3.9. Điều này chứng tỏ rằng các đỉnh phụ của HPBXT của cặp Ge-Ge trong hình
3.1 và hình 3.2 là do các liên kết chung cạnh và liên kết chung mặt. Hàm phân bố
55
xuyên tâm tổng cộng của cặp Ge-Ge của cả liên kết chung cạnh và liên kết chung mặt
sẽ tạo thành đỉnh phụ trong HPBXT.
Hình 3.8. Hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge của các đám GeO4,
GeO5 và GeO6 ở áp suất 20 GPa
Hình 3.9. Hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge liên kết với nhau thông qua các
liên kết chung góc, chung cạnh và chung mặt ở áp suất 20 GPa
2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5
0
2
4
6
g
(r
)
r(Å)
GeO
4
GeO
5
GeO
6
Ge-Ge
2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5
0
2
4
6
8
10
12
g
(r
)
r(Å)
Liªn kÕt chung gãc
Liªn kÕt chung c¹nh
Liªn kÕt chung mÆt
Ge-Ge
56
HPBXT của cặp Ge-Ge của tập hợp các cặp Ge- Ge có liên kết chung mặt có
đỉnh tại vị trí của 2,4 ± 0,02 Å, nhưng số liên kết chung mặt ít hơn nhiều so với số
lượng liên kết chung cạnh, do đó, vị trí của các đỉnh phụ trong hình 3.1 và 3.2 được
xác định bởi số liên kết chung cạnh. Vị trí của đỉnh phụ ở hình 3.1 và hình 3.2 xấp xỉ
2,8 ± 0,02 Å, giống như vị trí của đỉnh trong HPBXT của cặp Ge-Ge của tập hợp đám
có liên kết chung cạnh. Kết quả thực nghiệm trong tài liệu [28] cho thấy có một đỉnh
kép kết hợp thành một đỉnh duy nhất ở áp suất vượt quá 70 GPa. Điều này có thể
được giải thích rằng ở áp suất vượt quá 70 GPa, số các liên kết góc trong mẫu rất nhỏ
so với các liên kết chung cạnh và liên kết chung mặt. Kết quả này rất khác so với kết
quả của chúng tôi vì cấu trúc địa phương của hệ GeO2 rất khác nhau. Với áp suất quá
60 GPa, trong tài liệu [30], số phối trí của Ge-O là 7 hoặc cao hơn, trong khi trong
nghiên cứu này, số phối trí là sáu hoặc thấp hơn. Các thế Oeffner-Elliott ban đầu được
phát triển và được sử dụng để mô hình hóa pha thạch anh α và pha giống rutile của
GeO2 và sự chuyển tiếp pha giữa các pha α và β thạch anh [32]. Đó là lý do tại sao số
phối trí Ge-O trong mô hình của chúng tôi là 6 hoặc thấp hơn. Trong tài liệu [30], với
số phối trí từ 7 trở lên, hầu hết các liên kết của đa diện sẽ là liên kết chung cạnh hoặc
mặt. Đó có thể là lý do tại sao ở áp suất cao hơn 70 GPa, đỉnh kép trong hàm phân bố
xuyên tâm của cặp Ge-Ge trở thành một đỉnh đơn.
Như vậy, cấu trúc của hệ thống GeO2 bao gồm các đa diện GeOx (x = 4, 5, 6).
GeOx có thể kết nối với nhau thông qua các liên kết chung góc, liên kết chung cạnh
và liên kết chung mặt, tạo thành mạng GeOx. Mạng GeOx có xu hướng phân rã thành
các mạng con/đám GeO4, GeO5 và GeO6 có kích thước từ một vài nguyên tử đến vài
trăm nguyên tử và thậm chí vài nghìn nguyên tử khi ở áp suất cao. Ngoài ra, cũng tồn
tại các đa diện cô lập GeO4, GeO5 và GeO6 ở bên trong các đám cấu trúc khác (ví dụ,
GeO4 cô lập trong đám GeO5 hoặc GeO6 và ngược lại), đây có thể được coi là các
khuyết tật. Tất cả những điều này cho thấy tính đa hình và không đồng nhất trong cấu
trúc của GeO2.
Dưới điều kiện nén, tỷ lệ của pha GeO4 giảm, trong khi đó các pha cấu trúc
GeO5 và GeO6 có kích thước tăng lên. Kích thước của các đám GeO5 lớn nhất khi
mẫu ở áp suất khoảng 15-20 GPa và sau đó giảm dần theo sự tăng lên của áp suất.
57
GeO5 được coi là một cấu hình trung gian trong quá trình chuyển đổi cấu trúc từ GeO4
sang GeO6. Khi nén, sự gia tăng kích cỡ của các đám GeO5 và GeO6 luôn luôn đi kèm
với sự gia tăng số lượng các liên kết chung cạnh và chung mặt trong mạng GeOx. Các
cặp Ge-Ge với các liên kết chung cạnh có khuynh hướng kết hợp với nhau, tạo thành
các đám. Tương tự, cặp Ge- Ge với liên kết chung mặt cũng có xu hướng hình thành
các đám chung mặt. Kích thước của các đám chung cạnh và chung mặt rõ ràng phụ
thuộc mạnh mẽ vào áp suất. Độ dài của liên kết Ge-Ge trong các liên kết chung cạnh
và liên kết chung mặt ngắn hơn nhiều so với các liên kết chung góc. Đây là nguồn
gốc của sự phân tách đỉnh đầu tiên trong hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge- Ge.
Điều này không thể giải thích được bằng các phương pháp thực nghiệm hiện nay.
3.2. Hệ CaO.SiO2
Trong phần 3.1, NCS đã trình bày ảnh hưởng của áp suất tới cấu trúc của GeO2,
dẫn đến sự tách đỉnh trong hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ge-Ge khi áp suất tăng
lên. Hiện tượng đó không chỉ xuất hiện trong hệ ôxit hai nguyên mà còn lặp lại ở hệ
ôxit ba nguyên như CaO.SiO2 sẽ được trình bày sau đây.
3.2.1. Cấu trúc trật tự gần
Sự thay đổi của cấu trúc ở trật tự gần liên quan đến sự thay đổi số phối trí T –
O, độ dài liên kết T – O và góc liên kết O – T – O trong đa diện TOx (T = Si, Ca) khi
nén. Hàm phân bố xuyên tâm của cặp nguyên tử Si-O và Ca–O của các hệ thủy tinh
CaO.SiO2 ở nhiệt độ 600 K và áp suất từ 0÷100 GPa được hiển thị trong hình 3.10 và
3.11. Đối với hàm phân bố xuyên tâm (HPBXT) của cặp nguyên tử Si– O, có thể thấy
rằng chiều cao của đỉnh thứ nhất giảm mạnh trong dải áp suất 0÷20 GPa (chiều cao
của đỉnh thứ nhất ở áp suất khí quyển và áp suất 20 GPa tương ứng là 24 và 11) và vị
trí của đỉnh thứ nhất tăng nhẹ theo áp suất (vị trí của đỉnh thứ nhất ở áp suất khí quyển
và áp suất 20 GPa tương ứng là 1,60 Å và 1,66 Å). Điều này cũng dễ hiểu vì khi áp
suất tăng từ 0 đến 20 GPa, số phối trí Si-O tăng lên, các góc liên kết trung bình Si-O-
Si cũng như độ dài liên kết Si-Si và O-O giảm. Điều này không chỉ làm tăng lực đẩy
Coulomb giữa các cation (Si+4-Si+4) mà còn cả các anion (O-2-O-2). Sự gia tăng lực
đẩy Coulomb dẫn đến sự kéo giãn của chiều dài liên kết Si-O [21-26, 92]. Kết quả
này phù hợp với kết quả thực nghiệm và mô phỏng trong các công trình [21-26, 92].
58
Ở áp suất vượt quá 20 GPa, chiều cao cũng như vị trí của đỉnh thứ nhất gần như không
thay đổi khi áp suất tăng. Điều này chứng tỏ cấu trúc trật tự gần của mạng SiOx thay
đổi đáng kể trong dải áp suất 0÷20 GPa.
2 3 4 5 6
0
5
1 0
1 5
2 0
2 5
g
(r
)
r ( Å )
0 G P a
5 G P a
2 0 G P a
4 0 G P a
6 0 G P a
8 0 G P a
1 0 0 G P a
Hình 3.10. Hàm phân bố xuyên tâm của cặp Si-O ở các áp suất khác nhau
2 .4 3 .2 4 .0 4 .8 5 .6 6 .4 7 .2 8 .0
0
2
4
6
g
(r
)
r ( Å )
0 G P a
5 G P a
2 0 G P a
4 0 G P a
6 0 G P a
8 0 G P a
1 0 0 G P a
Hình 3.11. Hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ca-O ở các áp suất khác nhau
59
Bảng 3.6. Phân bố kích thước đám SiO4 (màu đen), SiO5 (màu đỏ) và SiO6 (màu xanh) ở các
áp suất khác nhau. Nc là số lượng các đám, Na là số nguyên tử trong một đám.
0 GPa 10 GPa 20 GPa 30 GPa 40 GPa 60 GPa 80 GPa
Na Nc
Na Nc
Na Nc
Na Nc
Na Nc
Na Nc
Na Nc
5 34
5 180
5 146
5 84
5 40
21 5
5 5
9 6
9÷17 86
9 23
9 5
9 1
1 9
17 2
21÷53 17
13 3
6 86
21 2
17 2
6 36
6 42
6 61
10÷20 39
24 1
6 68
25 1
10÷20 17
10÷20 36
10÷20 38
21÷60 15
25 1
10÷20 30
25÷57 7
21÷71 13
21÷99 23
29 1
24÷84 22
6 41
282 1
138 1
108 1
7 2
3449 1
117 1
10÷20 22
1606 1
144 1
11 1
119 1
21÷75 6
361 1
7 5
12 1
6 17
1950 1
7 39
395 1
10÷202 7
3255 1
7 46
11÷19 15
2832 1
11÷17 13
7 65
21÷82 26
7 25
21 1
11÷19 27
103 1
11÷18 13
22 1
23÷56 11
123 1
22÷50 6
35 1
135 1
103 1
182 1
1836 1
Đối với hàm phân bố xuyên tâm của cặp Ca-O, có thể thấy rằng chiều cao của
đỉnh đầu tiên thay đổi nhẹ và độ rộng tối đa tại nửa cực đại (FWHM) trở nên hẹp hơn
với sức nén. Có nghĩa là cấu trúc cục bộ xung quanh các ion Ca2+ trở nên có trật tự
hơn khi nén. Bên cạnh đó, vị trí của đỉnh đầu tiên giảm đáng kể theo áp suất. Điều
này cho thấy chiều dài liên kết Ca – O phụ thuộc mạnh vào áp suất/mật độ. Độ dài
liên kết Ca – O ở áp suất môi trường và áp suất 100 GPa lần lượt là 2,38 Å và 2,20 Å
[91, 94]. Hình 3.12 cho thấy sự thay đổi nồng độ của SiOx theo áp suất. Có thể thấy
rằng ở áp suất khí quyển, hầu hết các nguyên tử Si (98%) được bao quanh bởi bốn
ion O tạo thành tứ diện SiO4. Khi áp suất tăng, nồng độ của tứ diện SiO4 giảm trong
khi đó nồng độ SiO5 và SiO6 tăng lên. Tại áp suất 20 GPa, nồng độ SiO5 đạt giá trị
cực đại (khoảng 56%) và nồng độ SiO4 và SiO6 lần lượt khoảng 20% và 24% [93]. Ở
60
áp suất vượt quá 20 GPa, nồng độ SiO4 và SiO5 giảm trong khi đó SiO6 tiếp tục tăng.
Ở áp suất trên 80 GPa, nồng độ SiO4, SiO5 và SiO6 tương ứng khoảng 0,5%; 27,3%
và 73,2%. Điều này cho thấy rằng khi nén, trong thủy tinh CaO.SiO2 có sự chuyển
đổi từ mạng SiO4 sang mạng SiO6 thông qua các đa diện SiO5. Trong khoảng áp suất
15÷40 GPa, nồng độ đa diện SiO5 chiếm ưu thế (xem hình 3.12), tạo thành mạng SiO5
(xem bảng 3.6), đây được coi là cấu trúc trung gian (pha trung gian) trong quá trình
chuyển pha cấu trúc.
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
T
û
lÖ
(
%
)
P(GPa)
SiO
4
SiO
5
SiO
6
Hình 3.12. Phân bố số phối trí Si-O theo áp suất
0 20 40 60 80 100
0
10
20
30
40
50
T
û
lÖ
(
%
)
P(GPa)
CaO
5
CaO
6
CaO
7
CaO
8
CaO
9
CaO
10
CaO
11
Hình 3.13. Phân bố số phối trí Ca-O theo áp suất
61
Hình 3.13 cho thấy sự thay đổi số phối trí Ca – O theo áp suất. Có thể thấy ở
áp suất khí quyển hầu hết các ion Ca2+ được bao quanh bởi 5, 6 và 7 ion O2− tạo thành
các đa diện CaO5, CaO6 và CaO7. Ở áp suất cao (trên 40 GPa), hầu hết số phối trí của
Ca –O có giá trị từ 8 đến 11 [93].
Hình 3.14. Phân bố góc liên kết (bên trái) và độ dài liên kết (bên phải) của SiO4, SiO5 và
SiO6 ở các áp suất khác nhau
Để làm rõ hơn cấu trúc trật tự gần trong đa diện SiOx cũng như cấu trúc liên
kết của chúng, góc liên kết O – Si – O và độ dài liên kết Si-O cũng được tính toán và
thể hiện trong hình 3.14. C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_cau_truc_pha_trung_gian_cua_cac_oxit_2_ng.pdf