MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CÁM ƠN. ii
TÓM TẮT.iv
ABSTRACT.v
MỤC LỤC . vii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT .xi
DANH SÁCH BẢNG.xiv
DANH SÁCH HÌNH.xvi
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .3
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.3
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên.3
1.1.2. Khí hậu.3
1.1.3. Lưu vực sông Mê Công và vùng đồng bằng sông Cửu Long.4
1.1.4. Tổng quan về lũ ở đồng bằng sông Cửu Long.6
1.1.5. Đặc điểm thủy triều và diễn biến xâm nhập mặn ở vùng ĐBSCL .7
1.1.6. Tóm tắt Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vùng ĐBSCL của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (2012) .8
1.2. HỆ SINH THÁI THỦY VỰC NỘI ĐỊA ĐBSCL .12
1.2.1. Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt.13
1.2.2. Hệ sinh thái thủy vực nước lợ, mặn.14
1.3. Các tiểu vùng sinh thái đồng bằng sông Cửu Long .16
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VÀ HIỆN TRẠNG NGUỒN
LỢI CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.20
1.4.1. Tình hình nghiên cứu cá nước ngọt ở Việt Nam và vùng ĐBSCL.21
1.4.2. Hiện trạng Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý nguồn lợi thủy sản ở đồng
bằng sông Cửu Long .27
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .31
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.31viii
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .31
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .31
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu.31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGOÀI THỰC ĐỊA .33
2.2.1. Phương pháp thu mẫu nghiên cứu hình thái .33
2.2.2. Phương pháp thu mẫu nghiên cứu sinh học phân tử.33
2.2.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp.34
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM .35
2.3.1. Phương pháp định loại, xác định tên khoa học dựa vào đặc điểm cấu tạo
hình thái ngoài.35
2.3.2. Phương pháp phân tích và giải trình tự DNA (DNA extraction,
amplification and sequencing).38
2.3.3. Phân tích, xử lý dữ liệu và lưu trữ dữ liệu .42
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.43
3.1. ĐA DẠNG KHU HỆ CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .43
3.1.1. Thành phần loài khu hệ cá .43
3.1.1.1. Đa dạng về cấu trúc thành phần loài và số lượng.43
3.1.1.2. Đa dạng về cấu trúc thành phần loài theo mùa.46
3.1.1.3. Đa dạng về di truyền - nguồn gen.50
3.1.2. Đặc điểm sinh thái học khu hệ cá ĐBSCL .52
3.1.2.1. Đặc điểm phân bố địa lý .54
3.1.2.2. Đặc điểm di cư .55
3.1.2.3. Đặc điểm sinh sản.60
3.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng.62
3.1.3. Các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá vùng ĐBSCL:.64
3.1.4. Các loài cá quý hiếm, bị đe dọa và loài nhập nội ở ĐBSCL: .71
3.1.4.1. Các loài cá quý hiếm, bị đe dọa.71
3.1.4.2. Các loài nhập nội.75
3.1.5. Các loài cá có giá trị kinh tế: .80
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ PHÁT
TRIỂN THUỶ ĐIỆN, CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, KHAI THÁC
NGUỒN LỢI ĐẾN KHU HỆ CÁ ĐBSCL.88ix
3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng .90
3.2.1.1. Tóm tắt kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng (chi tiết đến
cấp xã) vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên.91
3.2.1.2. Dự báo xu thế tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối
với khu hệ cá và hoạt động nghề cá ở vùng cửa sông ven biển từ
cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (cửa Tiểu, cửa Đại, cửa sông Hàm
Luông, cửa Ba Lai và cửa Cổ Chiên) .107
3.2.2. Tác động của các hoạt động phát triển Kinh tế - xã hội .110
3.2.2.1. Thủy điện.110
3.2.2.2. Các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao.113
3.2.2.3. Phương thức khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản .117
3.3. THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ Ở
VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC BÚNG BÌNH THIÊN, HUYỆN AN PHÚ TỈNH
AN GIANG.130
3.3.1. Kết quả lồng ghép xây dựng mô hình ĐQL nghề cá gắn với bảo tồn đa
dạng sinh học ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên .131
3.3.1.1. Giới thiệu vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên .131
3.3.1.2. Hiện trạng KT-XH.133
3.3.1.3. Hiện trạng Môi trường hóa lý.134
3.3.1.4. Khu hệ thủy sinh vật.136
3.3.1.5. Nguồn lợi cá ở Búng Bình Thiên .137
3.3.1.6. Hiện trạng nghề cá ở Búng Bình Thiên .138
3.3.1.7. Đánh giá điều kiện, nhu cầu và tăng cường năng lực cộng đồng ngư
dân và các bên tham gia có liên quan.142
3.3.1.8. Triển khai các hoạt động Đồng quản lý nghề cá gắn với Bảo tồn Đa
dạng sinh học .142
3.3.2. Kết quả đạt được trong lồng ghép bảo tồn Đa dạng sinh học với Đồng
quản lý nghề cá thích ứng.144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.150
TÀI LIỆU THAM KHẢO.159
PHẦN PHỤ LỤC
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 231 trang
231 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế-xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch sông 
(Mastacembelus armatus), cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), v.v.Các loài cá 
có giá trị kinh tế không chỉ là nguồn thu nhập chính và quan trọng cho ngư dân 
đánh bắt chuyên nghiệp, mà còn là nguồn thu nhập ổn định của một số cộng đồng 
có hoạt động khai thác thủy sản không chuyên sống ở ĐBSCL.Trong 79 loài cá 
kinh tế ở ĐBSCL có 6 loài thuộc 3 họ, 3 bộ bị đe dọaở cá cấp độ khác nhau, trong 
Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ thế giới (2014). Trong đó có ba loài bị 
đe dọa ở mức cực kỳ nguy cấp (CR) và nguy cấp (EN) (Bảng 31). 
85 
Bảng 31. Các loài cá kinh tế ở ĐBSCL bị đe dọa 
Stt Tên tiếng Việt Tên Khoa học 
Sách 
ĐỏVN, 
(2007) 
IUCN Red 
List, (2014) 
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES 
1 Họ cá Thát lát Notopteridae 
1 Cá Còm Chitala ornata VU LC 
II BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES 
2 Họ cá Chép Family Cyprinidae 
2 Cá Duồng Cirrhinus microlepis VU VU 
3 Cá Hô Catlocarpio siamensis EN CR 
4 Cá Trà sóc Probarbus jullieni VU EN 
III BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES 
3 Họ cá Tra Pangasiidae 
5 Cá Bông lau Pangasius krempfi VU 
6 Cá Tra nuôi Pangasianodon hypophthalmus EN 
Các loài cá kinh tế ĐBSCL, ngoài giá trị về mặt thực phẩm, một số loài được coi là 
đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao đáng kể cho (đời sống) củangư dân. Nhiều 
loài cá được sử dụng làm nguyên liệu thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.Nhiều loài 
được thuần hóa nuôi, đáng chú ý là nhiều loài cá ở ĐBSCL là đối tượng nuôi truyền 
thống: Cá thát lát (Notopterus notopterus), cá còm (Chitala ornata), cá ba sa 
(Pangasius bocourti), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), lươn 
đồng(Monopterus albus),cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), cá rô đồng 
(Anabas testudineus),cá lóc bông (Channa micropeltes), cá lóc (Channa striata),v.v. 
được nuôi từ lâu thông qua vớt giống tự nhiên. Khoảng 30 năm trở lại đây, nhờ tiến 
bộ của kỹ thuật sinh sản nhân tạo để sản xuất giống, nhiều loài cá ở ĐBSCL đã trở 
thành đối tượng nuôi như: cá thát lát (Notopterus notopterus), cá còm (Chitala 
ornata), cá he vàng (Barbonymus schwanenfeldii), cá mè vinh (Barbonymus 
gonionotus), cá ét mọi (Labeo chrysophekadion), cá mè hôi (Osteochilus 
melanopleurus),cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos), cá vồ đém (Pangasius 
larnaudii), cá hú (Pangasius conchophilus), cá lăng đuôi đỏ (Hemibagrus 
microphthalmus), lươn đồng (Monopterus albus), cá bống tượng (Oxyeleotris 
marmorata), cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus), cá rô đồng (Anabas 
testudineus), cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis), cá tai tượng (Osphronemus 
86 
goramy),v.v. Nổi bật nhất là các loài cá thuộc họ cá tra (Pangasiidae), qui mô nuôi 
lớn, công nghệ nuôi và chế biến (sau thu hoạch) đạt trình độ cao, trở thành ngành 
kinh tế quan trọng. Năng suất nuôi đạt 200-300 tấn/ha/ao nuôi, sản lượng trên 1 
triệu tấn/năm [130]. Ở ĐBSCL hiện có 24 loài cá thuộc 15 họ, 5 bộ có nguồn gốc 
bản địa là đối tượng nuôi; Có 31 loài cá bản địa đã được nghiên cứu sinh sản nhân 
tạo ở Trung tâm Quốc gia giống thủy sản Nước ngọt Nam Bộ và Khoa Thủy sản 
thuộc Trường Đại học Cần Thơ [66], [67],[106](Bảng 32). 
Bảng 32. Danh sách các loài cá nuôi ở ĐBSCL có nguồn gốc bản địa 
Stt Tên tiếng Việt Tên Khoa học 
Ghi chú 
(a) (b) (c) 
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES 
1 Họ cá Thát lát Notopteridae 
1 Cá Thát lát Notopterus notopterus (Pallas, 1769) x x 
2 Cá Còm Chitala ornata (Gray, 1831) x x 
II BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES 
2 Họ cá Chép Family Cyprinidae 
3 Cá He vàng Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854) x x 
4 Cá He đỏ Barbonymus altus (Günther, 1868) x 
5 Cá Mè vinh Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) x x 
6 Cá Ét mọi Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849) x x 
7 Cá Duồng Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878 x 
8 Cá Mè hôi Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852) x 
9 Cá Hô Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 x 
10 Cá Cóc Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 1849) x 
11 Cá Linh ống Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881) x 
12 Cá Trà sóc Probarbus jullieni Sauvage, 1880 x 
13 Cá Heo vạch Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864) x 
III BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES 
3 Họ cá Lăng Bagridae 
14 Cá Lăng sợi 
Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 
1949) 
x x 
15 Cá Lăng đuôi đỏ Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) x 
4 Họ cá Nheo Siluridae 
16 Cá Leo Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) x 
17 Cá Kết Phalacronotus bleekeri (Günther, 1864) x 
5 Họ cá Tra Pangasiidae 
18 Cá Hú 
Pangasius conchophilus Roberts & 
Vidthayanon, 1991 
x x 
19 Cá Vồ đém Pangasius larnaudii Bocourt, 1866 x x 
87 
Stt Tên tiếng Việt Tên Khoa học 
Ghi chú 
(a) (b) (c) 
20 Cá Ba sa Pangasius bocourti Sauvage, 1880 x x 
21 Cá Bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949 x 
22 Cá Tra nuôi 
Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 
1878) 
x x x 
6 Họ cá Trê Clariidae 
23 Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) x x 
24 Cá Trê vàng Clarias macrocephalus Günther, 1864 x x 
7 Họ cá Ngát Plotosidae 
25 Cá Ngát Plotosus canius Hamilton, 1822 x 
IV 
BỘ CÁ MANG 
LIỀN 
SYNBRANCHIFORMES 
8 Họ Lươn Synbranchidae 
26 Lươn đồng Monopterus albus (Zuiew, 1793) x x x 
9 Họ cá Chạch sông Mastacembelidae 
27 Cá Chạch bông Mastacembelus favus Hora, 1924 x 
V BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES 
10 Họ cá Chẽm Latidae 
28 Cá Chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) x 
11 Họ cá Bống đen Eleotridae 
29 Cá Bống tượng Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) x x 
30 Cá Bống dừa Oxyeleotris siamensis (Günther, 1861) x 
12 Họ cá Bống trắng Gobiidae 
31 Cá Bống kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) x 
13 Họ cá Rô đồng Anabantidae 
32 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) x x 
14 Họ cá Tai tượng Osphronemidae 
33 Cá Sặc rằn Trichopodus pectoralis Regan, 1910 x x 
34 Cá Tai tượng Osphronemus goramy Lacepède, 1801 x x 
15 Họ cá Lóc Channidae 
35 Cá Lóc bông Channa micropeltes (Cuvier, 1831) x x x 
36 Cá Lóc Channa striata (Bloch, 1793) x x 
 Tổng số 24 28 3 
Ghi chú:(a) Loài nuôi có nguồn gốc bản địa. 
(b) Loài có nguồn gốc bản địa đã nghiên cứu và sinh sản nhân tạo tạiTrung tâm Quốc gia giống 
thủy sản Nước ngọt Nam Bộ. 
(c) Loài có nguồn gốc bản địa đã nghiên cứu và sinh sản nhân tạo ởTrường Đại học Cần Thơ. 
TheoHoàng Đức Đạtvà Thái Ngọc Trí (2001), vùng ĐTM có 17 loài cá là đối tượng 
nuôi, có nguồn gốc bản địa [38];Nguyễn Thanh Tùng (2005), xác định 19 loài cá có 
nguồn gốc bản địa là đối tượng nuôi phổ biến ở ĐBSCL [130]. Một số hình thức 
nuôi cá phổ biến ở ĐBSCL gồm: nuôi cá ao, nuôi cá bè, nuôi cá ruộng, nuôi cá 
88 
mương vườn cây ăn quả, nuôi lưu ở đồng trũng, rừng tràm, nuôi đăng quầng, nuôi 
trong dèo, nuôi cá ở rừng ngập mặn, v.v.Bên cạnh các loài cá có giá trị về thực 
phẩm; Các loài là đối tượng nuôi, làm nguyên liệu thức ăn trong chăn nuôi gia súc, 
gia cầm; Nuôi trồng thủy sản, còn có các loài cá là đối tượng của ngành cá cảnh đã 
thuần hóa, một số loài có tiềm năng và triển vọngcó khả năng thuần hóa làm cá 
cảnh, nhờ những yếu tố về hình dáng, màu sắc hoặc một số tập tính khác v.v., gồm: 
cá còm hay cá nàng hai (Chitala ornata), cá he vàng (Barbonymus 
schwanenfeldii),cá he đỏ (Barbonymus altus), cá ngũ vân (Puntigrus 
partipentazona), cá chuồn nút (Crossocheilus reticulatus), cá ét mọi (Labeo 
chrysophekadion), cá duồng (Cirrhinus microlepis), cá lúi sọc (Osteochilus 
microcephalus), cá lòng tong đuôi vàng (Rasbora aurotaenia), cáheo chấm 
(Syncrossus beauforti), cá heo rừng (Syncrossus helodes), cá heo vạch 
(Yasuhikotakia modesta), cá trèn bầu (Ompok bimaculatus), cá trèn lá (Kryptopterus 
cheveyi), cá ngựa sông (Doryichthys boaja), cá chạch lá tre (Macrognathus 
siamensis), chạch rằn (Macrognathus taeniagaster), cá chạch bông (Mastacembelus 
favus), cá hườngvện (Datnioides polota), cá hường hay thái hổ (Datnioides 
microlepis),cá mang rổ (Toxotes chatareus) cá sặc vện (Nandus nandus), v.v. Ngoài 
ra còn có các loài có tiềm năng và giá trị trong các lĩnh vực khác như dược liệu, diệt 
địch hại, chỉ thị môi trường, v.v. Đây cũng là một tiềm năng cần nghiên cứu và phát 
huy trong tương lai, về việc sử dụng nguồn lợi cá tự nhiên bền vững và có hiệu quả 
ở ĐBSCL. 
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ 
PHÁT TRIỂN THUỶ ĐIỆN, CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, KHAI 
THÁC NGUỒN LỢI ĐẾN KHU HỆ CÁ ĐBSCL 
Trước đây, Hệ sinh thái thủy vực nội địa vùng ĐBSCL được kiến tạo, diễn thế và 
phát triển hài hoà theo quy luật của tự nhiên, chịu sự chi phối và tác động của 
cácyếu tố sinh thái - môi trường theo quy luật của tự nhiên. Đồng thời, các tác động 
của con người chưa nhiều, hoặc hạn chế (chưa có các hệ thống công trình thủy lợi, 
đê bao, áp lực khai thác chưa lớn). Các tác động của con người đối với hệ sinh thái 
89 
thủy vực ở ĐBSCL, chủ yếu thông qua phương thức khai thác, sử dụng tài nguyên, 
nguồn lợi để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Hệ thống thủy vực ở vùng ĐBSCL 
(các hệ thống sông, kênh, rạch, đầm lầy, ao, hồ, vùng trũng bán ngập và vùng cửa 
sông ven biển), thông thương với nhau và được xem là một “hệ mở” cho toàn vùng 
rộng lớn, từ thượng nguồn đến vùng hạ lưu CSVB. Sự tương tác của hệ sinh thái 
thủy vực nội địa vùng ĐBSCL, hoàn toàn tuân theo quy luật của tự nhiên. 
Từ vài thập niên cuối của thế kỷ XX đến nay (những năm 80 - 90 của thế kỷ XX), 
do nhu cầu phát triển KT-XH ở vùng ĐBSCL, con người đã có những tác động 
không nhỏ đến hệ sinh thái thủy vực nội địa ĐBSCL. Ví dụ: hệ thống công trình 
thoát lũ biển Tây ở vùng TGLX được khởi công xây dựng từ năm 1996; Hệ thống 
công trình thủy lợi ở các tiểu vùng Quản Lộ - Phụng Hiệp, Nam Măng Thít, Ô Môn 
- Xà No, Tiếp Nhật, Ba Rinh - Tà Liêm, được xây dựng từ trước năm 2001 hoặc các 
công trình thủy lợi ở vùng ĐTM, khu vực tả sông Tiền cùng với các hệ thống đê 
bao và kênh trục cấp I, cấp II, v.v. Hiện nay, giải pháp ứng phó có công trình với hệ 
thống các công trình đê bao ven biển, gần như khép kín, nhằm ứng phó với BĐKH 
và NBD. 
Các hoạt động chặt phá rừng ngập mặn, làm vuông nuôi tôm diễn ra trong những 
năm 80 đầu 90 trong thế kỷ trước ở vùng hạ lưu, cửa sông ven biển ĐBSCL đã gây 
tổn thất lớn về tài nguyên và môi trường. Hiện nay, hệ sinh thái vùng ĐBSCL 
không những bị tác động bởi con người, mà còn chịu sự tác động cực đoan của 
thiên nhiên (sự BĐKH, NBD): nhiệt độ, lượng mưa, thủy động lực (triều), sạt lở, 
bồi xói, giông, lốc, bão, v.v. (Bảng 33). 
Kết quả nghiên cứu của Bùi Lai và cs (2012) đã phân tích, đánh giá những khu vực 
và lĩnh vực có khả năng tổn hại cao do tác động của BĐKH, NBD: dải ven biển bao 
gồm cả vùng đồng bằng và châu thổ; Nông nghiệp và thủy sản; Cơ sở hạ tầng; Nơi 
cư trú và sức khoẻ cộng đồng, v.v. Trên cơ sở đó nhằm có những khuyến nghị về 
định hướng chiến lược, bao gồm cả hướng tiếp cận sinh thái học trong nghiên cứu 
ứng phó với BĐKH và NBD ở ĐBSCL [73]. 
90 
Bảng 33. Độ mặn lớn nhất Smax (g/l) tại một số trạm từ năm 2005 - 2010 
Năm 
Tháng 
2005 2006 2007 2008 2009 2010 
III IV III IV III IV III IV III IV III IV 
Bình Đại 29.1 23.4 25.1 23.4 19.1 18.8 21.0 20.7 23.1 19.9 25.7 27.1 
Lộc Thuận 18.2 21.2 18.1 17.0 17.3 19.3 19.0 18.6 11.5 13.3 13.3 18.3 
An Thuận 22.3 24.1 23.9 19.7 21.8 22.2 24.0 24.4 21.4 22.6 28.6 30.0 
Sơn Đốc 16.3 18.3 13.7 11.0 10.1 9.6 11.1 10.6 9.1 10.5 14.0 17.5 
Mỹ Hóa 9.6 11.1 1.7 3.1 6.8 6.2 7.5 6.8 4.0 3.9 9.0 8.8 
Chương trình nghề cá của Uỷ ban sông Mê Công (MRC), thực hiện khảo sát trong 
hai năm (2003-2004), đã xác định được 233 loài cá thuộc 55 họ, thường sống ở các 
kênh chính, vùng ngập lũ và vùng cửa sông sẽ bị đe dọa và tác động bởi sự phát 
triển hệ thống đập trên các dòng chính, trong đó nhóm cá di cư có 150 loài [83]. 
3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng 
Trong những thập niên gần đây, sự xuất hiện các hiện tượng cực đoan của thời tiết 
(sự BĐKH), đã tác động không nhỏ đến Hệ sinh thái thủy vực nội địa vùng ĐBSCL. 
Hiện tượng lũ lụt bất thường, nhiệt độ, hạn hán, giông, bão, v.v. (Hình 23). 
 (Ảnhchụp ngày 7/6/2009) 
Hình 23. Vòi rồng tại vùng cửa sông Hàm Luông, Bến Tre 
Ngoài sự tác động cực đoan của điều kiện tự nhiên (BĐKH, NBD), hệ sinh thái 
ĐBSCL còn chịusự tác động của con người, làm thay đổi chế độ thủy văn, dòng 
chảy, sự mất cân bằng của các yếu tố vô sinh trong hệ sinh thái, do ô nhiễm môi 
trường. Ở các vùng có đê bao khép kín, hệ sinh thái thủy vực sẽ chuyển sang dạng 
91 
nước tĩnh hoặc chảy chậm trong thời gian kiểm soát lũ, sự trao đổi vật chất theo 
nghĩa rộng sẽ bị hạn chế. Quần xã sinh vật trong và ngoài hệ thống đê bao sẽ khác 
nhau, chúng chịu sự chi phối của các yếu tố vô sinh trong các tiểu vùng của hệ sinh 
thái, làm gia tăng sự khác biệt giữa các tiểu vùng sinh thái với nhau. 
3.2.1.1. Tóm tắt kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng (chi tiết 
đến cấp xã) vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên 
Các cửa sông và biển ven bờ ở ĐBSCL nói chung và các cửa sông và biển ven bờ 
từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên nói riêng, là vùng phức tạp và biến động mạnh (do 
dòng lũ sông Mê Công, hoạt động của con người trên lưu vực Mê Công, triều 
cường, nước dâng do gió chướng, nước dâng do bão và gần đây là nước biển dâng 
do BĐKH). Quy luật diễn biến thủy động lực - sạt lở - bồi xói (TĐL-S-BX) tại cửa 
sông biển ven bờ (CSBVB), bị khống chế bởi chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa tại 
vùng Đông Nam Á, với các hệ thống hoàn lưu gió mùa Đông Bắc (GMĐB) và gió 
mùa Tây Nam (GMTN) đối nghịch. Tại vùng ĐBSCL và biển ven bờ Nam bộ, ứng 
với chúng là sự tương phản giữa chế độ TĐL-S-BX mùa kiệt và mùa lũ. Các quá 
trình TĐL-S-BX tại CSBVB là kết quả hoạt động liên tục của hệ thống tương tác 
sông - biển - đất liền - hệ sinh thái rộng lớn, đan xen vào nhau. Ngoài điều kiện thời 
tiết chế độ bình quân mùa (thường gặp), CSBVB là vùng đất mới, kết cấu mềm yếu, 
nên sẽ biến đổi rất mạnh trong các kỳ thời tiết cực đoan như bão nhiệt đới, các đợt 
GMĐB và GMTN có cường độ lớn. Trong thời gian gần đây, tình hình sạt lở bờ 
sông, biển ở ĐBSCL đang diễn biến rất phức tạp (Hình 24). 
Cây trơ rễ khi triều xuốngvùng CSVB Cổ Chiên Cây sẽ dễ đổ ngã khi có gió bão (CSVB Cổ Chiên) 
Hình 24. Hệ thực vật ở vùng CSVB Cổ Chiên 
92 
Lõi không gian địa lý của vùng nghiên cứu là CSBVB từ cửa Tiểu đến cửa Cổ 
Chiên [119] (Bảng 34) (Hình 25). 
Hình 25. Bản đồ vùng nghiên cứu từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên 
Bảng 34. Danh sách các tiểu vùng tại vùng nghiên cứu chính 
Tiểu vùng Kiểu địa hình, địa mạo, chất liệu đáy, hệ sinh thái chính vùng nghiên cứu 
1 
Vách ngầm. Đây là đời đáy biển có độ dốc lớn nằm phía ngoài làm thành vách 
ngầm từ nhiên ngăn biển Đông và VNC. Trầm tích: sét và cát mịn 
2 
Bãi bồi ngầm bên ngoài Cửa Đại và cửa Tiểu; Trầm tích: cát mịn, sét, bùn, là 
phần chuyển tiếp giữa bờ biển, cửa sông, bãi bồi ven bờ và vách ngầm. 
3 Cửa sông Cửa Đại: Trầm tích: sét, cát mịn, bùn. Thực vật: dừa nước ven bờ 
4 
Bãi bồi phía ngoài Cửa Ba Lai đang thóai hòa và phía bờ hữu sông Hàm 
Luông, nước rất nông. Đáy: bùn, cát mịn, sét; ven bờ là rừng ngập mặn. 
5 Cửa sông Hàm Luông; Đáy là sét, cát mịn, bùn; Ven bờ là dừa nước 
6 
Bãi bồi ngầm phía ngoài cửa Hàm Luông. Đáy là cát mịn, sét, bùn, là phần 
chuyển tiếp giữa bờ biển, cửa sông, bãi bồi ven bờ và vách ngầm. 
7 
Cửa sông Công Hầu và Bến Trại. Đáy là sét, cát mịn, bùn. Cây ven bờ là rừng 
ngập mặn. 
8 
Bãi triều bên tả cửa Bến Trại, nước nông. Đáy là sét, cát mịn và bùn; Cây vên 
bờ là rừng ngập mặn. 
9 
Bãi bồi ngầm phía ngoài cửa Bến Trại. Đáy là cát mịn, sét, bùn, là phần 
chuyển tiếp giữa bờ biển, cửa sông, bãi bồi ven bờ và vách ngầm 
93 
 Kịch bản BĐKH, NBD đến vùng hạ lưu cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến 
cửa Cổ Chiên 
 Kết quả dự báo tác động của BĐKH lên chế độ ngập lụt ở vùng nghiên cứu: 
CSBVB từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (vùng nghiên cứu) nằm trong vùng khí hậu 
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với 2 mùa gió: GMĐB và GMTN và hai mùa thủy 
văn: mùa kiệt và mùa lũ tương phản, nên các quy luật diễn biến ngập lụt ở đây biến 
động theo mùa khí hậu. GMTN thổi từ vùng nghiên cứu ra biển, gây ra hiện tượng 
nước rút. GMĐB thổi vào vùng nghiên cứu, gây ra hiện tượng nước dâng. Đặc biệt, 
vào mùa GMĐB, hướng gió thịnh hành tại vùng nghiên cứu là hướng Đông, trực 
chỉ tác động lên bờ biển và các cửa sông ở vùng ĐBSCL (địa phương gọi là gió 
chướng). Bão lớn tại vùng nghiên cứu có tần suất xuất hiện bé. Tuy nhiên, gần đây 
tần suất đột ngột tăng, đã có các bão lớn ảnh hưởng đến vùng nghiên cứu, như bão 
Linda (cấp 12) năm 1997 và bão Durian (cấp 10) năm 2006. Mực nước dâng trong 
bão tại vùng nghiên cứu có thể đạt đến 1 m (phụ thuộc vào quỹ đạo, sức mạnh bão). 
Ảnh hưởng của sông Mê Công đối với ngập lụt tại vùng nghiên cứu có nhịp điệu và 
cường độ gần trùng với chế độ khí hậu mùa mưa và mùa khô trên lưu vực hạ lưu 
Sông Mê Công. Mùa lũ xuất hiện chậm hơn mùa mưa khoảng 45  50 ngày, bắt 
đầu từ tháng VII và kết thúc vào đầu tháng XI. Mùa kiệt kéo dài từ tháng I đến 
tháng V. Bình quân, hàng năm có đến 400  500 tỷ m3 nước ngọt từ sông Mê Công 
vào Việt Nam. Tuy nhiên, tổng lượng dòng chảy vào Việt Nam rất khác nhau giữa 
các năm nước nhiều và năm nước ít nước. Ví dụ, tổng lượng dòng chảy năm 2000 
gấp hai lần năm 1998. 
Ảnh hưởng của thủy triều lên vùng nghiên cứu là rất lớn trong suốt năm. Độ lớn 
dao động mực nước triều đạt 2 m  4 m trong ngày. Những tài liệu thực đo và tính 
toán đều cho thấy, độ lớn thủy triều lớn nhất ở vùng sông Trần Đề và giảm dần về 
phía cửa Tiểu. Phân tích diễn thế mực nước thực đo trong 26 năm qua (1984 - 2010) 
cho thấy, mực nước trung bình hàng năm và biên độ dao động thủy triều tại vùng 
nghiên cứu đã và đang gia tăng đáng kể (có sự biến dạng nhất định), tác động 
BĐKH lên chế độ ngâp lụt đã lộ rõ tại vùng nghiên cứu. Trên thực tế đang diễn biến 
94 
gia tăng mức độ, tần suất và phạm vi ngập lụt vào các ngày triều cường tại các địa 
phương ở vùng hạ lưu ĐBSCL trong các năm gần đây. 
Chế độ ngập lụt tại các huyện ven biển tại vùng nghiên cứu hiện nay, chủ yếu xảy 
trong các tháng triều cường ở biển Đông (các tháng IX, X, XI) hàng năm. Đây cũng 
là các tháng mùa lũ tại miền duyên hải ĐBSCL. Vì vậy, ngập lụt do lũ hợp với triều 
cường là rất phổ biến. Ngoài ra, ngập do tác động đồng thời của triều cường và gió 
chướng cũng thường gặp vào mùa khô. Ngập lụt tổng hợp do lũ, triều cường và bão 
cấp 12 có xác suất rất thấp (khoảng 1 trăm năm gặp 1 lần, theo tài liệu lịch sử thì 
vào năm 1952 đã có một đợt ngập lụt như vậy tại vùng nghiên cứu). Phân tích diễn 
thế mực nước thực đo trong 26 năm qua cho thấy, mực nước trung bình hàng năm 
và biên độ dao động thủy tiều tại vùng nghiên cứu đã và đang tăng khá đáng kể và 
có sự biến dạng nhất định. Tốc độ gia tăng mức nước trung bình năm là khoảng 
35 mm/năm và biên độ triều gia tăng với tốc độ 4  10 mm/năm. Hệ quả là mực 
nước đỉnh triều tăng thêm gần 1cm/năm, nhưng mực nước và chân triều tăng lên 0,2 
cm/năm. Đây là sự thay đổi do tác động đồng thời của phát triển hạ tầng ở ĐBSCL 
và của BĐKH. 
Tác động của sông Mê Công đối với ngập lụt tại vùng nghiên cứu yếu hơn ảnh 
hưởng của thủy triều, nước dâng do gió chướng và bão nhiệt đới. Chế độ ngập lụt 
tại vùng nghiên cứu phụ thuộc chế độ triều - bán nhật triều cường độ rất mạnh ở 
biển Đông Nam Bộ. Thủy triều tác động rất mạnh lên chế độ ngập lụt ở đây. Độ lớn 
dao động mực nước triều đạt 2 m3,8 m trong ngày, cùng bậc với độ sâu cột nước 
tại vùng nghiên cứu. Chế độ ngập lụt ở đây được đặc trưng bởi 5 kiểu dao động 
chính với chu kì ½ ngày, 1 ngày, ½tháng, 6 tháng và 12 tháng. 
Đối với vùng nghiên cứu, hiện nay độ sâu ngập lụt không lớn (phần lớn <0,5 m) và 
thời khoảng mỗi lần bị ngập lụt nhỏ (<4 giờ). Đối với các hệ sinh thái ở đây, quan 
trọng nhất tổng số ngày ngập lụt trong 1 năm. Hiện nay chỉ có khoảng 3% diện tích 
vùng nghiên cứu là đất bán ngập (>120 ngày/năm). Vùng nghiên cứu đặc biệt nhạy 
cảm với ngập do nước dâng do bão đổ bộ vào vùng ĐBSCL. Có thể nói, lũ tại vùng 
nghiên cứu là lũ biển ven bờ. 
95 
Nếu không có giải pháp ứng phó, độ sâu ngập lụt tại VNC do tác động của BĐKH 
sẽ gia tăng trong thời gian tới, đặc biệt do sự phát triển hạ tầng ở ĐBSCL và tại 
vùng nghiên cứu (đắp bờ bao cục bộ, san đất để đô thị hóa, xây dựng đường giao 
thông, v.v., làm giảm khả năng điều tiết mực nước đỉnh triều). Mức độ gia tăng độ 
sâu ngập cực đại tại vùng nghiên cứu sẽ lớn hơn trị số NBD theo kịch bản của Bộ 
Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2009 và bản cập nhật năm 2011 từ 10 
cmđến 15 cm, trong đó NBD so với năm 1995[119], cụ thể trình bày ở (Bảng 35). 
Bảng 35. Kịch bản trị số nước biển dâng ở vùng nghiên cứu 
Mốc thời gian 
2020 
(kịch bản 
B2) 
2050 
(kịch bản 
B2) 
2100 
(kịch bản 
B2) 
2100 
(kịch bản 
A1F1) 
Trị số NBD (cm) theo BTNMT (2011) 8 29 70 100 
Trị số mức tăng độ sâu ngập lụt cực đại 
(cm) tại VNC (theo kết quả tính toán và 
số liệu thực đo) 
18 40 83 115 
Độ sâu ngập rất lớn khi có triều cường kết hợp với nước dâng do bão. Tuy nhiên, 
không phải cơn bão nào cũng gây ra nước dâng tại vùng nghiên cứu. Trong tương 
lai, sự kết hợp này còn nguy hiểm hơn rất nhiều. Tốc độ gia tăng phạm vi bị ngập 
và tổng thời gian ngập nước do tác động của BĐKH gia tăng nhanh hơn mức gia 
tăng độ sâu ngập. Nếu không có giải pháp chống ngập, vào năm 2050, sẽ có tới 
70% lãnh thổ các huyện duyên hải sẽ bị ngập với tổng thời gian ngập nước lên đến 
30 ngày/ năm. 
Như vậy, tác động của BĐKH đối với các yếu tố ngập lụt là rất tiêu cực ở tại vùng 
nghiên cứu. Cần có giải pháp là hệ thống đê bao và các công trình phụ trợ khác để 
chống ngập. Mặc dù, sự gia tăng ngập nước (nước mặn và nước lợ) cũng có thể dẫn 
đến một số cơ hội cho vùng nghiên cứu như: (i) Tăng khả năng cấp nước lợ và nước 
ngọt cho nghề nuôi trồng thủy sản; (ii) Mang bùn cát lên các vùng thấp, giúp tăng tốc 
độ bồi lấp, nâng cao trình mặt đất lên (Hình 26, Hình 27, Hình 28). 
96 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 
(lũ+triều cường) 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 
(lũ+triều cường), có GPTU 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 
(lũ+triều cường+bão cấp 12) 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 
(lũ+triều cường+bão cấp 12), có GPTU 
Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 
năm (năm 2020) 
Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 năm 
(năm 2020), có GPTU 
Hình 26. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2020 
(B1) trong trường hợp có và không có giải pháp thích ứng 
97 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 
(lũ+triều cường) 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 
(lũ+triều cường), có GPTU 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 
(lũ+triều cường+bão cấp 12) 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 
(lũ+triều cường+bão cấp 12), có GPTU 
Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 
năm (năm 2050) 
Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 
năm (năm 2050), có GPTU 
Hình 27. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2050 
(B1) trong trường hợp có và không có giải pháp thích ứng 
98 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100 
(lũ+triều cường+bão cấp 12) 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100 
(lũ+triều cường+bão cấp 12), có GPTU 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100 
(lũ+triều cường) kịch bản A1F1 
Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100 
(lũ+triều cường) kịch bản A1F1, có GPTU 
Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 
năm (năm 2100), kịch bản phát thải A1F1 
Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 
năm (năm 2100), kịch bản phát thải A1F1, có GPTU 
Hình 28. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2100 
(kịch bản phát thải A1F1) trong trường hợp có và không có GPTU 
99 
 Diễn biến xâm nhập mặn ở vùng nghiên cứu: 
Hệ thống thủy vực (sông,kênh, rạch, v.v.) và đất các huyện duyên hải thuộc vùng hạ 
lưu cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (vùng nghiên cứu),nói chung 
bị nhiễm mặn gần như quanh năm, đặc biệt rất khốc liệt vào mùa kiệt. Đây là một 
vấn đề phức tạp vì chế độ xâm nhập mặn (XNM) phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố 
(dao động triều; trạng thái thời tiết: mưa, nắng, bốc hơi, gió, v.v.; dòng chảy nước 
ngọt từ thượng nguồn đổ vào vùng nghiên cứu; mức độ sử dụng nước ngọt; hoạt 
động của các hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là các công trình ngăn mặn, 
BĐKH và NBD) biến thiên liên tục theo thời gian và không gian. Diễn biến XNM 
rất khác nhau cho tháng trong năm. Trạng thái tổng quát về XNM thường gặp như 
sau: tháng IV là tháng có độ mặn cao nhất và phạm vi ảnh hưởng lớn nhất (thời 
điểm mặn cao nhất là triều dâng đạt đỉnh vào kỳ triều cường cuối tháng 4), tháng X 
có độ mặn thấp nhất và phạm vi ảnh hưởng nhỏ nhất (thời điểm mặn thấp nhất vào 
kỳ nước rút đạt chân triều vào kỳ triều kém cuối tháng X). Tuy nhiên, vào những 
năm ít nước (năm 1998, 2005, 20082010), diễn biến XNM tại vùng nghiên cứu 
rất khốc liệt: thời điểm mặn bắt đầu ảnh hưởn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tai lieu (3).pdf tai lieu (3).pdf