Luận án Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh Nghệ An

MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn . 2

4. Bố cục của luận án. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3

1.1. Đa dạng sinh học. 3

1.2. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới . 3

1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật . 3

1.2.2. Nghiên cứu thảm thực vật. 5

1.3. Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam . 8

1.3.1. Nghiên cứu hệ thực vật. 8

1.3.2. Nghiên cứu thảm thực vật. 12

1.4. Nghiên cứu yếu tố địa lý thực vật. 20

1.5. Nghiên cứu phổ dạng sống . 23

1.6. Nghiên cứu thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt . 25

1.7. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Khu BTTN Pù Hoạt. 26

1.7.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Pù Hoạt. 26

1.7.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . 30

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU. 33

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 33

2.2. Thời gian nghiên cứu . 33

2.3. Nội dung nghiên cứu. 33

2.4. Phương pháp nghiên cứu . 34

2.4.1. Phương pháp kế thừa . 34

2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa. 34

pdf160 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loài cây trong 4 nhóm giá trị sử dụng ở cả Khu BTTN Pù Hoạt và VQG Pù Mát cùng các Khu BTTN Xuân Liên, Pù Luông đều rất phong phú và có tỷ lệ tương đương nhau. 3.1.3. Đa dạng về dạng sống Mỗi quần xã thực vật được đặc trưng về mặt cấu trúc bởi các dạng sống của các loài cấu thành hệ thực vật đó. Mỗi loài đều có những đặc điểm hình thái nhất định phân biệt với các loài khác, đó chính là kết quả của quá trình tiến hoá, quá trình biến đổi lâu dài thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Vì thế, đối với một khu hệ thực vật thì việc lập phổ dạng sống là rất quan trọng, nó giúp cho việc xác định cấu trúc hình thái của hệ và từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu trong công tác bảo tồn và khai thác. Áp dụng hệ thống phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) [131] khi phân tích phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Pù Hoạt, đã xác định được dạng sống của 2.425 loài (Bảng 3.15). Bảng 3.15. Dạng sống của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ % Nhóm cây chồi trên Ph 1.781 73,44 Nhóm cây chồi sát đất Ch 359 14,80 Nhóm cây chồi nửa ẩn Hm 51 2,10 Nhóm cây chồi ẩn Cr 85 3,51 Nhóm cây một năm Th 149 6,14 Tổng cộng 2.425 100 Các kết quả trong Bảng 3.15 cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm ưu thế với 1.781 loài, chiếm 73,44% tổng số loài. Trong đó, chủ yếu là các loài của họ: Na (Annonaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Chè (Theaceae), Cam (Rutaceae), Thầu dầu 64 (Euphorbiaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Sim (Myrtaceae), Xoan (Meliaceae),; tiếp đến là các nhóm cây chồi sát đất (Ch) với 359 loài, chiếm 14,80%; cây chồi 1 năm chiếm 6,14% tập trung nhiều ở các họ như: Lúa (Poaceae), Hoa môi (Lamiaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), ; nhóm cây chồi ẩn (Cr) chiếm 3,51%, như ở các họ Gừng (Zingiberaceae), Ráy (Araceae),; cây chồi nửa ẩn (Hm) chiếm 2,10% và thấp nhất là cây sống ở nước (Hy) chiếm 0,33%. Từ kết quả nghiên cứu đã lập phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Pù Hoạt là: SB = 73,44% Ph + 14,80% Ch + 2,10% Hm + 3,51% Cr + 6,14% Th. Hình 3.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật khu BTTN Pù Hoạt So sánh phổ dạng sống của HTV Khu BTTN Pù Hoạt với các HTV lân cận như Khu BTTN Pù Luông (2014) [84], Khu BTTN Xuân Liên (2016) [106], VQG Pù Mát (2017) [152], VQG Bến En (2008) [154] và Việt Nam (1999) [40], được dẫn ra ở Bảng 3.16. Bảng 3.16. So sánh phổ dạng sống của HTV Pù Hoạt với các HTV Pù Luông, Xuân Liên, Pù Mát, Bến En và Việt Nam Hệ thực vật Ph Ch Hm Cr Th Khu BTTN Pù Hoạt 73,44 14,80 2,10 3,51 6,14 73.44 14.8 2.1 3.51 6.14 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Ph Ch Hm Cr Th Tỷ lệ % 65 Khu BTTN Pù Luông(1) 83,69 8,41 2,87 1,89 3,13 Khu BTTN Xuân Liên(2) 78,56 3,53 7,00 4,62 6,03 VQG Pù Mát (3) 78,88 4,14 5,76 5,97 5,25 VQG Bến En (4) 75,88 5,83 8,50 6,12 3,67 Việt Nam (5) 54,68 10,00 21,41 10,66 5,67 Ghi chú: (1) Đậu Bá Thìn và cộng sự (2016); (2) Đặng Quốc Vũ (2016); (3) Nguyễn Thanh Nhàn (2017); (4) Hoang Van Sam và công sự (2008), (5) Lê Trần Chấn và công sự (1999). Kết quả trên cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph) luôn chiếm ưu thế ở các HTV. Trong đó các HTV: VQG Pù Mát, Khu BTTN Xuân Liên, Khu BTTN Pù Luông khá cao; còn ở các HTV VQG Bến En và Khu BTTN Pù Hoạt có phần thấp hơn. Nhưng, so với cả HTV Việt Nam thì nhóm cây chồi trên ở Khu BTTN Pù Hoạt cũng như các VQG và Khu BTTN vùng Bắc Trường Sơn vẫn cao hơn nhiều. Các nhóm chồi còn lại ở mỗi khu vực đang có sự sai khác, nhưng không nhiều có sự biến đổi không đáng kể. So sánh về số loài thuộc nhóm cây chồi trên (Ph), giữa các dạng sống cho ở bảng 3.17. Bảng 3.17. Tỷ lệ dạng sống cây chồi trên (Ph) ở HTV Khu BTTN Pù Hoạt Nhóm cây chồi trên Ký hiệu Số loài Tỷ lệ % Cây chồi trên to: là cây gỗ cao trên 30 m Mg 82 4,60 Cây chồi trên vừa: cây gỗ cao 8-30 m Me 403 22,63 Cây chồi trên nhỏ: cây gỗ cao 2-8 m Mi 459 25,77 Cây chồi trên lùn: cây bụi Na 260 14,60 Cây bì sinh sống lâu năm Ep 34 1,91 Cây thân thảo sống lâu năm cao trên 25cm Hp 146 8,20 Dây leo sống lâu năm, leo cao trên 25cm Lp 383 21,50 Cây ký sinh, bán ký sinh sống lâu năm Pp 5 0,28 Cây sống dưới nước Hy 8 0,33 66 Cây mọng nước Suc 1 0,06 Tổng 1.773 100 Những kết quả thu được trong bảng trên, đã dẫn tới phổ dạng sống cho nhóm cây chồi trên (Ph): Ph = 4,60%Mg + 22,63%Me + 25,77%Mi + 14,60%Na + 21,50%Lp + 1,91%Ep + 8,20%Hp + 0,28%Pp + 0,06%Suc + 0,45%Hy. Hình 3.8. Phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên Ph ở Khu BTTN Pù Hoạt Trong nhóm cây chồi trên thì nhóm cây chồi trên nhỏ (Mi) chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,77 %, chủ yếu là các loài thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Long não (Lauraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Thị (Ebenaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cam (Rutaceae), Tiếp đến là nhóm cây chồi vừa (Me) chiếm 22,63 % tập trung chủ yếu trong các họ Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Đậu (Fabaceae), Cà phê (Rubiaceae), Sim (Myrtaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Chè (Theaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Nhóm cây dây leo (Lp) chiếm tới 21,50 % số loài thuộc các họ Na (Annonaceae), Dây khế (Connaraceae), Nho (Vitaceae), Thiên lý (Asclepiadaceae), Tiết dê (Menispermaceae), Nhóm cây chồi lùn (Na) chiếm 14,60 % thuộc các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Cam (Rutaceae), Cà phê 4.6 22.63 25.77 14.6 1.91 8.2 21.5 0.28 0.06 0.45 0 5 10 15 20 25 30 Mg Me Mi Na Ep Hp Lp Pp Suc Hy Tỷ lệ % 67 (Rubiaceae), Nhóm cây chồi trên thân thảo sống lâu năm (Hp) chủ yếu thuộc các họ trong các ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông đất (Lycopodiophyta) và các họ Lúa (Poaceae), Bạc hà (Lamiaceae), Nhóm cây chồi rất lớn (Mg) chiếm 4,60 %, nhưng đây lại là các loài cây gỗ lớn thuộc các họ Kim giao (Podocarpaceae), Sim (Myrtaceae), Dầu (Dipterocarpaceae), Đậu (Fabaceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Dẻ (Fagaceae), Xoan (Meliaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Nhóm cây bì sinh (Ep) chiếm 1,91 % thuộc các họ Ráy (Araceae), Lan (Orchidaceae), Tổ chim (Asclepiadaceae), Nhóm cây sống dưới nước (Hy), kí sinh, bán kí sinh (Pp) và nhóm cây mọng nước (Suc) chiếm tỷ lệ thấp tương ứng với 0,45 %; 0,28 % và 0,06 % Ph. Từ những dẫn liệu trên có thể thấy: ở điều kiện nhiệt đới ẩm thì nhóm dạng sống chồi trên (Ph) thường chiếm ưu thế và là đặc trưng của HTV. Đặc điểm này cũng đã được khẳng định của các công trình của Raunkiaer (1934), Richard (1969), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004, 2006), Lê Trần Chấn (1999), Lê Thị Hương và cs. (2015), Đậu Bá Thìn và cs. (2016), Nguyễn Thanh Nhàn (2017), 3.1.4. Đa dạng về yếu tố địa lý Yếu tố địa lý thực vật là thể hiện một loài nào đó có tính chất đặc hữu hay di cư và để biết được mức độ giống nhau hay khác nhau về vùng phân bố của các loài thực vật. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố địa lý hệ thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt, căn cứ vào khung phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [129] đã chia làm 8 yếu tố chính. Nghiên cứu sự phân bố theo yếu tố địa lý của 2.425 loài thực vật có mạch ở Khu BTTN Pù Hoạt, đã xác định được 2.409 loài có đủ thông tin, còn 16 loài chưa đủ thông tin để xác định (nhóm này được xếp vào yếu tố địa lý nhóm 8). Trong số những loài đã được xác định, có thể xếp vào các yếu tố địa lý và được tổng hợp tại Bảng 3.18 và Hình 3.9. 68 Bảng 3.18. Yếu tố địa lý của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt Ký hiệu Tên yếu tố Số loài Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 1 Toàn thế giới 6 0,25 6 0,25 2 Liên nhiệt đới 60 2,47 Liên nhiệt đới 2.1 Nhiệt đới châu Á, Mỹ 2 0,08 70 2,89 2.2 Nhiệt đới châu Á, Phi, Mỹ 5 0,21 2.3 Nhiệt đới châu Á, Úc, Mỹ và các đảo Thái Bình Dương 3 0,12 3 Cổ nhiệt đới 17 0,70 Cổ nhiệt đới 3.1 Nhiệt đới Á-Úc 120 4,95 160 6,60 3.2 Nhiệt đới Á-Phi 23 0,95 4 Nhiệt đới châu Á 436 17,98 Nhiệt đới châu Á 4.1 Đông Dương - Malêzi 241 9,94 1.281 52,82 4.2 Đông Dương - Ấn Độ 218 8,99 4.3 Đông Dương - Himalaya 122 5,03 4.4 Đông Dương - Nam Trung Hoa 130 5,36 4.5 Đặc hữu Đông Dương 134 5,53 5 Ôn đới 1 0,04 Ôn đới 5.1 Ôn đới châu Á-Bắc Mỹ 0 0,00 115 4,74 5.2 Ôn đới cổ thế giới 1 0,04 5.3 Ôn đới Địa Trung Hải 6 0,25 5.4 Đông Á 107 4,41 6 Đặc hữu Việt Nam 396 16,33 Đặc hữu Việt Nam 6.1 Cận đặc hữu Việt Nam 313 12,91 709 29,24 7 Cây trồng 68 2,80 68 2,80 8 Yếu tố chưa xác định 16 0,66 16 0,66 Tổng số 2.425 100 2.425 100 69 Hình 3.9. Phố các yếu tố địa lý cơ bản của hệ thực vật Pù Hoạt Bảng 3.18 và hình 3.9 cho thấy: - Nhóm các yếu tố Nhiệt đới châu Á với 1.281 loài, chiếm 52,82% tổng số loài và chiếm ưu thế hoàn toàn so với các nhóm còn lại của HTV Khu BTTN Pù Hoạt. - Yếu tố Cổ nhiệt đới với 160 loài, chiếm 6,60% tổng số loài. Đây là yếu tố mà các loài phân bố trải dài từ châu Úc sang châu Á và châu Phi. - Yếu tố Ôn đới với 115 loài, chiếm 4,74% tổng số loài, chúng phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới cổ thế giới với 1 loài, ôn đới Âu-Á-Địa Trung Hải với 6 loài và vùng Đông Bắc Á đến Nhật Bản với 107 loài. - Yếu tố Toàn cầu với 6 loài, chiếm tỷ lệ 0,25%. Đây là các loài phân bố khá rộng ở trên thế giới. - Yếu tố Cây trồng với 68 loài chiếm 2,80% tổng số loài. Các loài chủ yếu được di thực và hiện nay được phát tán rộng rãi trong tự nhiên. - Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì yếu tố nhiệt đới châu Á là lớn nhất với 436 loài, chiếm 17,98%, tiếp đến là yếu tố Đông Dương - Malêzi với 241 loài chiếm 9,94%; Đông Dương -Ấn Độ với 218 loài, chiếm 8,99%; yếu tố Đặc hữu Đông Dương với 134 loài, chiếm 5,53%; Đông Dương-Nam 1 3% 2 6% 3 8% 4 11% 5 14% 6 17% 7 19% 8 22% 70 Trung Quốc với 130 loài, chiếm 5,36% và thấp nhất là Đông Dương- Himalaya với 112 loài, chiếm 5,03%. - Yếu tố Đặc hữu và Cận đặc hữu với 709 loài chiếm 29,24% tổng số loài; trong đó, yếu tố Đặc hữu với 396 loài, chiếm 16,33% tổng số loài; yếu tố Cận đặc hữu với 313 loài, chiếm 12,91%. Như vậy, tỷ lệ các yếu tố đặc hữu cho thấy tính chất quan trọng của thực vật bản địa ở Khu BTTN Pù Hoạt. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1978) [40], Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) [36] cho rằng hệ thực vật Việt Nam có trên 30% số loài đặc hữu và cận đặc hữu. Đặc biệt, có 3 loài mới được phát hiện cho khoa học và mới ghi nhận phân bố ở Khu BTTN Pù Hoạt như: Trà hoa vàng nghệ an (Camellia ngheanensis Do N.D., Lương V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H.), Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Chè (Theaceae) và Xuyến thư pù hoạt (Loxotigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) thuộc họ Tai voi (Gesneriaceae). Khu BTTN Pù Hoạt là địa điểm có địa hình đồi núi thấp đến cao (2.457 m) và có tiềm năng cần được nghiên cứu tiếp tục để phát hiện và bổ sung các loài thực vật cho Việt Nam và cho khoa học. Tuy nhiên, khi so sánh về tỷ lệ các loài đặc hữu của HTV Khu BTTN Pù Hoạt với HTV VQG Pù Mát, HTV Khu BTTN Xuân Liên và HTV Khu BTTN Pù Luông thì cho thấy, tỷ lệ (%) số loài đặc hữu của Khu BTTN Pù Hoạt cao hơn so với Khu BTTN Xuân Liên và VQG Pù Mát, nhưng lại thấp hơn Khu BTTN Pù Luông. Cụ thể:HTV Khu BTTN Pù Hoạt tỷ lệ (%) loài đặc hữu là 16,33%; VQG Pù Mát là 13,51%; Khu BTTN Xuân Liên 12,60% và Khu BTTN Pù Luông 17,09%. 3.1.5. Đa dạng về các loài thực vật nguy cấp Kết quả điều tra, đã thống kê được 129 loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau; trong đó, có 112 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) [141], 23 loài trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ (2019) [143] và 15 loài trong IUCN (2017) [142], (qua Bảng 3.19). 71 Bảng 3.19. Phân bố của các loài theo các mức độ bị đe dọa ở Pù Hoạt Mức độ bị đe dọa CR EN VU LR IA IIA Sách đỏ VN (2007) 5 37 69 1 Nghị định 06 (2019) 2 23 IUCN (2017) 3 6 6 Tổng cộng 5 40 75 7 2 23 Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) thì tại Khu BTTN Pù Hoạt có 5 loài rất nguy cấp (CR), 37 loài nguy cấp (EN) và 69 loài sẽ nguy cấp (VU) và 01 loài ít dẫn liệu (LR). Một số loài độc đáo như: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis), Hoa tiên (Asarum glabrum), Giác đế tam đảo (Goniothalamus tamdaoensis),... cũng được phát hiện có phân bố ở đây. Tại Khu BTTN Pù Hoạt đã xác định có 25 loài cấm khai thác và buôn bán trên thị trường, trong đó có 2 loài ở phụ lục IA và 23 loài ở phụ lục IIA của Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đây là những loài có giá trị làm thuốc, làm cảnh và cho gỗ nên đã và đang bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Hiện, nơi sống của chúng đã bị thu hẹp chỉ có thể gặp ít cá thể ở một vài điểm trong Khu BTTN. Trong đó đáng chú ý là các loài Giổi xương (Paramichelia baillonii), Chân châu xanh (Nervilia aragoana), Thạch xương bồ lá to (Acorus macrospadiceus), Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum), Ngọc vạn vàng (Dendrobium chrysanthum),... Theo IUCN (2017) thì, ở Khu BTTN Pù Hoạt có 3 loài rất nguy cấp (EN) gồm: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii Hayata), Kiền kiền (Hopea pierrei Hance), Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte), 6 loài sẽ nguy cấp (VU) là Sến mật (Madhuca pasquieri (Dub.) Lam), Trắc nam bộ (Dalbergia cochinchinensis Pierre), Chò nước (Dipterocarpus retusus Blume), Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast.), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li) và 6 loài còn ít dẫn liệu (LR) là Bách xanh (Calocedrus 72 macrolepis Kurz), Tuế lá dài (Cycas dolichophylla K.D.Hill, T.Nguyen & P.K.Lôc), Gắm núi (Gnetum montanum Markgr.), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.), Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.), Ngâu dịu (Aglaia edulis (Roxb.) Wall.). Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa tuyệt chủng ở Khu BTTN Pù Hoạt rất đa dạng, thuộc nhiều nhóm khác nhau. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã có thể xây dựng bản đồ phân bố các loài thực vật nguy cấp ở Khu BTTN Pù Hoạt (Hình 3.10). Đây là cơ sở khoa học cần thiết để cho các cơ quan chức năng có những biện pháp quản lý, phát triển và bảo tồn chúng có hiệu quả. 3.1.6. Một số phát hiện mới cho khoa học và cho HTV Việt Nam ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt 3.1.6.1. Các loài mới cho khoa học 1. Trà hoa vàng nghệ an (Camellia ngheanensis Do N.D., Luong V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H.) (Ảnh 3.1) Type:-Việt Nam, tỉnh Nghệ An: huyện Tương Dương, xã Nhôn Mai, Làng Na Lật, 27 tháng 12 năm 2018, Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương, Nguyễn Danh Hùng DHH–718 (holotype VNM; isotypes P, DLU). Mô tả: Cây bụi hay gỗ nhỏ, cao 2-7 m, thường xanh, cành non có lông, cành già không lông. Lá hình thuôn hay hình trứng thuôn, cỡ 17-23 x 5-6,5 cm, đỉnh nhọn, gốc tròn hay tù tròn, mép lá có răng cưa nhỏ, lá trưởng thành dạng da, màu xanh đậm và nhẵn ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, gân bên 10-13 đôi, gân chính và gân bên lõm mặt trên, nổi rõ mặt dưới; cuống lá dài 8-11 mm, có lông. Hoa mọc đơn độc hoặc thành từng cặp ở nách lá hay đầu cành, đường kính 4,5-6,5 cm; cuống hoa dài 7-10 mm, có lông. Lá bắc 3- 4, mọc đối, hình tròn hay cầu, cỡ 1,5-2,5 x 1,5-3 mm, nhẵn, mép có lông mịn. Đài 5, hình tròn hay cầu, cỡ 0,6-1,5 x 0,8-1,8 cm, có lông ở mặt ngoài, mép ngoài có lông mịn, tồn tại lâu trên quả. Cánh hoa 12-13, màu vàng nhạt, tròn hay trứng rộng, cỡ 2,2-3,3 cm x 1,6-2,5 cm, có lông ở mặt ngoài. Bộ nhị gồm nhiều nhị, các nhị xếp lại với nhau thành 4-5 vòng, gốc chỉ nhị vòng ngoài 73 Ảnh. 3.1. Camellia ngheanensis Do N.D., Luong V.D., Ly N.S., Le T.H. & Nguyen D.H. 1. Cành mang hoa và lá; 2. Cành mang lá và quả (Ảnh: 1. Đỗ Ngọc Đài; 2. Nguyễn Danh Hùng) 1 2 2 74 cùng dính nhau lại thành dạng cốc, phần dính lại với nhau dài 5-7 mm, nhị dài 2,5-8 cm, nhẵn. Bầu thượng, 3-4 ô, hình trứng, cỡ 2,5-3 x 3-3,5 mm, có lông, vòi nhụy rời, xẻ 3(4) đến gốc, dài 1,8-2,3 cm, có lông. Quả trưởng thành và hạt hiện chưa gặp. Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 10 đến tháng 2 năm sau, mùa quả tháng 2 đến tháng 8. Cây mọc rải rác theo sườn núi đất lẫn núi đá, ở rừng tái sinh phục hồi sau khai thác, độ cao 220-600 m. Phân bố: Nghệ An: Tương Dương, Quế Phong và Quỳ Châu. Mẫu nghiên cứu: Việt Nam, tỉnh Nghệ An, huyện Tương Dương, xã Nhôn Mai, Làng Nà Hỷ, 26 tháng 12 năm 2018; Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, DH 732 (VNM, DLU), Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương, Nguyễn Danh Hùng DHH–718 (VNM); huyện Quế Phong, xã Cắm Muộn, làng Pố thuộc Khu BTTN Pù Hoạt, Pù Hoạt, 10 tháng 12 năm 2018, Đỗ Ngọc Đài DND-746 (DLA, HN, VNM); huyện Quỳ Châu, xã Châu Hoàn, Bản Lật Trên thuộc Khu BTTN Pù Huống, 16 tháng 2 năm 2018, Đỗ Ngọc Đài DND-298 (VNM). Giá trị sử dụng: Lá và hoa được người Thái, Mông, Khơ Mú dùng để nấu trà uống. Ghi chú: Camellia ngheanensis có đặc điểm hình thái gần nhất với loài C. euphlebia Merr. ex Sealy [155]. Bảng 3.20. So sánh loài C. ngheanensis với loài C. euphlebia Đặc điểm C. ngheanensis C. euphlebia [155] Dạng sống Cây gỗ thường xanh, nhỏ hoặc vừa, cao 3-8 m Cây bụi cao 2 m Cành Có lông Nhẵn Lá Hình trứng hay elip rộng, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Đỉnh nhọn Hình e líp rộng, nhẵn cả 2 mặt, mũi ngắn, rộng Cuống lá Dài 5-6 mm, có lông Dài 10-13 mm, nhẵn Hoa Hoa đơn độc, hay mọc thành cụm nhỏ, mang 2-3 hoa, đường kính 5- Hoa đơn độc, đường kính 4-5 cm 75 6,5 cm Lá bắc Có lông ở cả 2 mặt Nhẵn Lá đài Có lông cả 2 mặt Mặt trong nhẵn, mặt ngoài có lông nhung Tràng hoa Có 12-13 tràng, tràng hình gần tròn đến trứng rộng, cỡ 2-2,5 × 2,2-2,6 cm, màu vàng nhạt, Toàn bộ tràng hoa ở vòng phía ngoài có lông cả 2 mặt, mặt ngoài của tràng vòng giữa có lông ở phía trên cùng, toàn bộ vòng trong nhẵn Có 7-9 tràng, hình gần tròn đến trứng rộng, cỡ 2,5-4 ×1,0-2,0 cm, màu vàng, bên trong nhẵn, bên ngoài có lông nhung Nhị Nhẵn Nhẵn Bầu 3(-4) ô, dài 2-3 mm, có lông 3 ô, hình trứng, dài 3 mm, nhẵn 3 Vòi nhụy Có 3(-4), dài 2,3-2,5 cm, có lông Có 3, dài 3,7 cm, nhẵn 2. Trà hoa vàng pù hoạt (Camellia puhoatensis Luong V.D., Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) (Ảnh 3.2) TYPE:- Việt Nam, tỉnh Nghệ An, huyện Quế Phong, xã Đồng Văn 16 tháng 1 năm 2019, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, Lê Thị Hương, DHH 786 (Holotype, DLU). Mô tả: Cây bụi hay gỗ nhỏ, cao 2-7 m, thường xanh, cành non có lông, cành già không lông. Lá hình thuôn hay hình trứng thuôn, cỡ 17-23 x 5-6,5 cm, đỉnh nhọn, gốc tròn hay tù tròn, mép lá có răng cưa nhỏ, lá trưởng thành dạng da, màu xanh đậm và nhẵn ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, gân bên 10-13 đôi, gân chính và gân bên lõm mặt trên, nổi rõ mặt dưới; cuống lá dài 8-11 mm, có lông. Hoa mọc đơn độc hoặc thành từng đôi ở nách lá hay đầu cành, đường kính 4,5-6,5 cm; cuống hoa dài 7-10 mm, có lông. Lá bắc 3-4, mọc đối, tròn hay cầu, cỡ 1,5-2,5 x 1,5-3 mm, nhẵn, mép có lông mịn. Đài 5, 76 Ảnh 3.2. Camellia puhoatensis N.S. Ly, V.D. Luong, T.H. Le, D.H. Nguyen & N.D. Do 1. Cành mang lá và nụ; 2. Cành mang lá và hoa (Ảnh Nguyễn Danh Hùng) 1 2 77 hình tròn hay cầu, cỡ 0,6-1,5 x 0,8-1,8 cm, có lông ở mặt ngoài, mép ngoài có lông mịn, tồn tại lâu trên quả. Cánh hoa 12-13, màu vàng nhạt, tròn hay trứng rộng, cỡ 2,2-3,3 cm x 1,6-2,5 cm, có lông ở mặt ngoài. Bộ nhị gồm nhiều nhị, các nhị xếp lại với nhau thành 4-5 vòng, gốc chỉ nhị vòng ngoài cùng dính nhau lại thành dạng cốc, phần dính lại với nhau dài 5-7 mm, nhị dài 2,5-8 cm, nhẵn. Bầu thượng, 3-4 ô, hình trứng, cỡ 2,5-3 x 3-3,5 mm, có lông, vòi nhụy rời, xẻ 3(4) đến gốc, dài 1,8-2,3 cm, có lông. Quả hiện chưa gặp. Sinh học,sinh thái: Mùa hoa từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau; mùa quả tháng 1 đến tháng 9. Sống trong rừng thường xanh thứ sinh trên sườn núi, khe suối nhỏ ở độ cao 270-450 m. Gặp quần thể hơn 300 cá thể ở tiểu khu 40, xã Đồng Văn thuộc Khu BTTN Pù Hoạt. Phân bố: Mới thấy ở xã Đồng Văn thuộc Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An. Mẫu nghiên cứu: Tỉnh Nghệ An, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Đồng Văn, độ cao 320 m, ngày 2 tháng 9 năm 2018, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, Lê Thị Hương, DHH 120; Khu BTTN Pù Hoạt, xã Đồng Văn, độ cao 280 m, ngày 16 tháng 1 năm 2019, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, Lê Thị Hương, DHH 790, 791. Giá trị sử dụng: Người dân lấy hoa, lá dùng để pha trà uống. Ghi chú: Loài này có đặc điểm gần với loài C. dormoyana [156]. Bảng 3.21. So sánh loài C. puhoatensis với loài C. dormoyana Đặc điểm C. puhoatensis C. dormoyana [156] Dạng sống Cây bụi, cao 2-7 m Cây gỗ, cao 6-10 m Cành non Có lông măng Nhẵn Lá non Mặt dưới có lông măng Nhẵn Lá Dạng hình trứng thuôn hay trứng, cỡ 17-23 × 5-6,5 cm, nhẵn ở mặt trên, có lông thưa ở mặt dưới, mũi nhọn Dạng hình cầu, hình trứng hay thuôn, cỡ 11-18 × 5,5-8 cm, nhẵn; mũi hơi nhọn, đáy tròn Cuống lá Có lông măng Nhẵn 78 Hoa Mọc đơn độc hoặc từng đôi một ở đầu tận cùng của cành, đường kính 4,5-6,5 cm Mọc ở tận cùng hoặc tận cùng của cành, cỡ 5,5 cm Lá bắc Có 3-4, mọc đối nhau, cỡ 1,5- 2,5 mm Có 2 hoặc 4, mọc đối nhau, dài 4-6 cm Đài hoa Số lượng lá đài 5, cỡ 0,6–1,5 × 0,8-1,8 cm, hình cầu hay gẫn hình cầu, mặt ngoài có lông măng Số lượng lá đài là 5 hoặc 6, cỡ 1,3-2 × 1,3-2 cm, gần hình cầu hay trứng; phía ngoài có lông nhung mịn Tràng hoa Số lượng tràng hoa 12–13, cỡ 2,2-3,3 × 1,6-2,5 cm, màu vàng sáng, mặt ngoài có lông măng Số lượng tràng hoa 12, cỡ 2- 2,5 × 1-2 cm, màu vàng nhạt, mặt ngoài có lông măng Nhị hoa Dài 2,5-8 cm, nhẵn Dài 2,5 cm, nhẵn Bầu 3(-4) ô, cỡ 2,5-3 × 3-3,5 mm, có lông măng 5 ô, cỡ 4 × 5 mm, nhẵn Vòi nhụy 3(-4), không dính nhau ở phần gốc, dài 1,8-2,3 cm, có lông măng Số lượng 5, các nhụy dính với nhau, dài 1,7 cm, nhẵn 3. Xuyến thư pù hoạt (Loxostigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen D.H. & Do N.D.) (Ảnh 3.3) TYPE: - Việt Nam, tỉnh Nghệ An, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Tiền Phong, bản Na Chạng, ngày 04 tháng 10 năm 2018, tọa độ 19071’98’’ N; 109091’58’’; độ cao 781 m, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, Lê Thị Hương, DHH 1021, (holo: VNM). Mô tả: Cây thân cỏ, có thân rễ chia thành các đốt, dài tới 20 cm. Lá mọc đối, dọc theo thân, có kích thước không đồng đều nhau trong mỗi đôi, cuống lá có lông, dài 1-3,3 cm, đường kính 3-6 mm, có lông thưa. Phiến lá hình elip rộng đến trứng, cỡ 6,2-25,5 × 4,6-15,5 cm, mặt trên màu xanh nhạt, 79 mặt dưới màu tím tía, gân bên 11-19 đôi. Gốc lá không đối xứng, gần có dạng tim, mép phiến lá có răng cưa nhỏ. Cuống cụm hoa dài 9,2-17,5 cm, đường kính 2-3 cm, màu xanh nhạt, có lông dày đặc. Lá bắc hình trứng hay trứng rộng, mặt ngoài nhẵn, mặt trong có lông và tuyến. Cuống hoa dài 1,1-1,4 cm. Đài 5 thùy xẻ từ gốc, các thùy bằng nhau, màu trắng, hình trứng hẹp, cỡ 6-7 × 2-2,5 mm. Ống tràng hình chuông, màu trắng, phía trên thùy uốn cong về phía ngoài, bên trong có nhiều đốm màu tím, họng dài 3,7-3,8 cm, có lông rải rác ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong; ống tràng cỡ 2,7-2,9 × 1,4-1,6 cm; 2 môi, môi dưới dài 5-6 mm, 2 thùy, thùy có dạng bán nguyệt, kích thước 5-5,5 × 7-7,5 mm, đỉnh tròn. Nhị 4, hợp lại từng đôi một ở bao phấn; chỉ nhị dạng sợi, màu trắng, nhẵn, cong queo; bao phấn có dạng hình gần cầu, màu kem. Nhụy dài 2,2-2,4 cm; bầu thuôn, xanh nhạt, cỡ 10-12 × 1,8-2 mm, nhiều lông, vòi nhụy dạng sợi, nhiều lông; núm nhụy 2, bằng nhau. Quả có kích thước 6-6,5 x 0,2- 0,3 cm, hình thuôn dài, thẳng, nhẵn, màu nâu đen. Hạt nhỏ, cỡ 2-2,5 mm, màu nâu, có phần phụ dài 2,5-3 mm. Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 10-12, có quả tháng 12-2 năm sau. Đây là một loài thực vật biểu sinh, sống bám trên cây khác ở các khu rừng rậm, ẩm thường xanh nhiệt đới trên độ cao 781 m. Hiện đã gặp 1 quần thể nhỏ với 3 khóm, mỗi khóm 2-8 cá thể trưởng thành và có thể không bị đe dọa nhưng cần thêm các dữ liệu để đánh giá đầy đủ hơn. Phân bố: Huyện Quế Phong, xã Tiền Phong, Bản Na Chạng. Mẫu nghiên cứu: Việt Nam, tỉnh Nghệ An, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Tiền Phong, Bản Na Chạng, ngày 04 tháng 10 năm 2018, tọa độ 19071’98’’ N; 1090,91’58’’; độ cao 781 m, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, Lê Thị Hương, DHH 1021 (holo: VNM); tỉnh Nghệ An, Khu BTTN Pù Hoạt ngày 24 tháng 2 năm 2019, tọa độ 19071’98’’ N; 1090, độ cao 781 m, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng, DHH 1162 (holo: VNM). Ghi chú: Loài này có đặc điểm gần với loài L. mekongense và L. griffithii [27]. 80 Ảnh 3.3. Loxostigma puhoatensis N.S. Ly, T.H. Le, D.H. Nguyen & D.N. Dai 1. Cành mang lá và cụm hoa; 2. Cành mang lá và cụm quả (Ảnh Nguyễn Danh Hùng) 1 2 81 Bảng 3.22. So sánh loài L. puhoatensis với loài L. mekongense và L. griffithii Đặc điểm L. puhoatensis L. mekongense [27] L. griffithii [27] Thân cỏ dài 18,5-55 cm. Có lông măng, đơn dài đến 60 cm, có lông tơ đơn dài đến 100 cm, có lông măng Phiến lá hình elip rộng hay hình trứng rộng, như giấy khia khô cỡ 6,2- 25,5 x 4,6-15,5 cm, có lông mịn thưa thớt, 11-19 cặp gân bên hình trứng, dày khi khô, cỡ 4-15 x 2-7 cm,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_da_dang_thuc_vat_bac_cao_co_mach_va_de_xu.pdf
Tài liệu liên quan