LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU . vii
DANH MỤC HÌNH VẼ. viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án . 4
1.3. Câu hỏi và giải thuyết nghiên cứu . 4
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu . 4
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu. 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu . 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu . 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu . 7
1.5.1. Dữ liệu nghiên cứu . 7
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu . 8
1.6. Những đóng góp mới của luận án . 9
1.6.1. Về mặt lý luận . 9
1.6.2. Về mặt thực tiễn . 9
1.7. Kết cấu của luận án . 10
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH . 11
2.1. Tổng quan về công ty gia đình và hội đồng quản trị trong công ty . 11
2.1.1. Khái niệm công ty gia đình và các cách tiếp cận . 11
2.1.2. Vai trò của công ty gia đình . 22
2.1.3. Hội đồng quản trị trong các công ty gia đình .25
2.2. Kết quả tài chính và các chỉ tiêu đo lường . 30
181 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm hội đồng quản trị ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính. Trong đó
yêu cầu “Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận”.
Thứ nhất, BCTC bao gồm các thông tin trên BCĐKT và BCKQKD giúp phản
ánh một cách đầy đủ thông tin về KQTC của công ty và đảm bảo độ chính xác và
trung thực. Báo cáo tài chính thường được lập định kỳ hàng tháng, quý năm. Luận án
thu thập từ dữ liệu trên báo cáo hợp nhất theo năm đã được kiểm toán giúp cung cấp số
liệu đầy đủ, chính xác và trung thực. Dữ liệu trên báo cáo tài chính giúp được các
66
thông tin về tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu và lợi nhuận thuần của doanh
nghiệp. Từ đó giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh KQTC theo hệ số giá trị kế
toán ROA, ROE và là cơ sở để tính các hệ số phản ánh giá trị thị trường (Tobin’s Q).
Thứ hai, báo cáo thường niên (BCTN) của công ty niêm yết công bố ra thị
trường cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư nắm bắt được hoạt động của doanh
nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu tuân thủ quy định về công bố thông tin, QTCT và
phát triển bền vững. Cũng theo quy định của Thông tư 155, “Các công ty đại chúng
phải lập BCTN theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và công bố báo
cáo này chậm nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán
nhưng không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính”. Các thông tin
trên BCTN cũng giúp cho luận án thu thập được tất cả các tài liệu liên quan đến đặc
điểm của HĐQT như quy mô HĐQT, số lượng thành viên độc lập, trình độ học vấn, độ
tuổi, giới tính, số thành viên nước ngoài và các thông tin liên quan đến biến kiểm soát
là số năm thành lập, năm niêm yết.
Thứ ba, báo cáo QTCT liên quan đến các nội dung hoạt động của Đại hội
đồng cổ đông, HĐQT về mặt số lượng, như số lượng thành viên dự họp, các hoạt
động giám sát của HĐQT, thành phần ban kiểm soát, các hoạt động đào tạo công ty,
danh sách người có liên quan tỷ lệ sở hữu của thành viên HĐQT và người có liên
quan Mặc dù báo cáo quản trị với chức năng mở, không nặng về quy mô như nội
dung như BCTC, BCTN nhưng đây là báo cáo giúp khái quát tình hình hoạt động của
công ty giúp cho nhà đầu tư có thêm một kênh thông tin là rất cần thiết, hữu ích. Báo
cáo QTCT sẽ giúp cung cấp cho luận án thành phần HĐQT và mối quan hệ với
những người có liên quan cùng tỷ lệ sở hữu của các thành viên. Đây chính là cơ sở
để xác định tỷ lệ sở hữu của thành viên HĐQT và những người có liên quan là các
thành viên trong một gia đình.
Trên thực tế, BCTC và BCTN là hai báo cáo mà hầu hết các công ty niêm yết
đều lập theo quy định với một khối lượng dữ liệu khá lớn. Tuy nhiên, báo cáo QTCT
là báo cáo dạng mở nên không phải công ty nào cũng lập và công bố thông tin về báo
cáo này hoặc công bố các thông tin rất sơ sài trong báo cáo. Nguồn dữ liệu rất lớn,
không ở dạng sẵn có nên cần có nhiều thời gian để trích lọc và tổng hợp từ nhiều
nguồn khác nhau. Do đó, ngoài các báo cáo trên những dữ liệu còn thiếu luận án sử
dụng bổ sung thêm các thông tin từ ở SGDCK để chiết xuất dữ liệu về giá cổ phiếu, số
lượng cổ phiếu và giá trị vốn hóa hoặc thông tin từ trang chủ của các công ty và các
Website Đây là những trang cung cấp các
thông tin đầu ngành về tình hình tài chính đã được mua lại thông tin của các công ty
67
niêm yết từ UBCKNN, HNX HOSE đảm bảo các thông chính xác, hữu ích đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng.
3.3.3.2. Mẫu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là các công ty niêm yết có yếu tố sở hữu
gia đình đảm bảo các đặc điểm để nhận dạng dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu trên
thế giới phù hợp với điều kiện thực tiễn của việc thu thập dữ liệu ở Việt Nam. Khi nói
đến các công ty gia đình nói chung, theo một công bố của VCCI có đến 95% doanh
nghiệp ở Việt Nam là công ty gia đình và có đóng góp quan trọng trong tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tế thu thập dữ liệu nghiên cứu cho thấy có rất nhiều
các công ty gia đình là chưa niêm yết, có những tập đoàn gia đình rất lớn nhưng họ
cũng chưa niêm yết như tập đoàn Hoàn Cầu, gốm sứ Minh Long, Bitis.
Mặt khác, để đảm bảo đầy đủ các thông tin thu thập một cách hữu ích cho
nghiên cứu, khi thống kê số liệu về tỷ lệ sở hữu của thành viên gia dình trong HĐQT
và người có liên quan trên báo cáo QTCT gặp rất nhiều khó khăn. Từ trước năm 2012
trở về trước hầu hết các công ty không có báo cáo QTCT, giai đoạn sau này 2012 -
2014 báo cáo QTCT đã được lập nhưng còn rất hạn chế về thông tin công bố; chỉ cho
đến giai đoạn 2014 trở đi cho đến nay các công ty mới tập trung vào việc lập và quan
tâm đến chất lượng thông tin trong báo cáo QTCT.
Vì vậy, mẫu nghiên cứu của luận án là các công ty gia đình thỏa mãn các tiêu
chí nhận diện và có đầy đủ thông tin phục vụ cho nghiên cứu trong tổng thể các công
ty niêm yết trên 2 sàn HNX và HOSE.
Về tổng số các công ty niêm yết theo công bố của UBCKNN tính đến tháng
12/2017 là 728 công ty, trong đó sàn HNX có 384 công ty và sàn HOSE có 344 công
ty niêm yết. Về cơ cấu doanh nghiệp, theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát
triển doanh nghiệp thuộc Bộ tài chính đánh giá tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái
vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và phát triển doanh nghiệp 6 tháng
đầu năm 2018 mới chỉ có 150 trong số khoảng 700 DNNN đã cổ phần hóa thực hiện
niêm yết. Như vậy, trong tổng số 728 công ty niêm yết thì số còn lại là 578 doanh
nghiệp thuộc khu vực tư nhân.
Về số lượng các công ty gia đình, luận án đã lọc ra được 57 công ty thỏa
mãn các tiêu chí nhận diện công ty gia đình theo nghiên cứu của luận án. Như vậy
57 công ty gia đình trong mẫu nghiên cứu cho thấy công ty gia đình chiếm 9,87%
trong khu vực kinh tế tư nhân. Đây là một tỷ lệ tương đối nhỏ nhưng lại phù hợp
với các nghiên cứu ở Trung Quốc - quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam
68
về văn hóa, truyền thống, về hệ thống tài chính và cơ cấu sở hữu Đặc biệt là các
đặc điểm tương đồng giữa Việt Nam và Trung Quốc về hệ thống chính trị, tư duy
kinh tế, thể chế kinh tế và quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế với đặc trưng là sở hữu
tập trung, nhà nước giữ vai trò chi phối.
Trên sàn chứng khoán Trung Quốc, tổng số công ty niêm yết tại thời điểm cuối
năm 2017 là 3485 công ty trong đó sở hữu tư nhân chiếm 65% tức là 2265 doanh
nghiệp trong đó các công ty gia đình chiếm khoảng 10% trong tổng số công ty tư nhân
(DRC/ERI-OECD, 2005)
Mặc khác, xét về tỷ lệ vốn hóa của các công ty gia đình so với tổng giá trị vốn
hóa thị trường từ năm 2012 - 2017 dao động trong khoảng từ 18 - 22%. Như vậy với
chỉ 9,87% số lượng công ty gia đình nhưng chiếm đến 22% tổng giá trị vốn hóa thị
trường. Đây chính là cơ sở để đảm bảo tính đại diện trong mẫu nghiên cứu.
Về phạm vi thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2012 - 2017 đảm bảo tính cập
nhật mới nhất về mặt số liệu nên những công ty niêm yết trước năm 2012 trở về trước
cũng bị loại bỏ. Như vậy với 57 công ty gia đình, số liệu thu thập qua 6 năm (2012 -
2017) sẽ tạo nên một bảng dữ liệu cân đối có đầy đủ thông tin với 342 quan sát. Đây là
dữ liệu cũng đảm bảo tính đại diện một cách tương đối.
3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi có đầy đủ bộ dữ liệu bảng cân bằng và hoàn chỉnh, luận án phân tích số
liệu với phần mềm Eview 8.1. Phương pháp thống kê mô tả trước hết để mô tả những
đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu, đặc điểm về HĐQT, về KQTC và đặc điểm khác
của công ty như quy mô, thời gian thành lập, thời gian niêm yết Các biến quan sát sẽ
lần lượt được mô tả trong bảng thống kê mô tả để phân tích các giá trị nhỏ nhất, giá trị
lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Tuy nhiên, để đảm bảo phân kết quả thống kê mô tả một cách toàn diện, luận án
đã so sánh các kết quả này với kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện trước đó áp dụng
đối với các doanh nghiệp nói chung trên toàn bộ sàn giao dịch chứng khoán để có thể
phát hiện ra những đặc điểm khác biệt, đặc trưng riêng của công ty gia đình. Đồng thời
tác giả cũng so sánh kết quả này với các nghiên cứu tương tự về công ty gia đình ở Mỹ,
châu Á, châu Âu để có được một bức tranh toàn diện, đầy đủ về công ty gia đình ở Việt
Nam so với thế giới.
69
3.2.4.2. Phương pháp phân tích tương quan
Mục đích của phân tích tương quan nhằm loại trừ hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình. Ma trận hệ số tương quan sẽ được thiết lập để xem xét sự tương quan
giữa các cặp biến độc lập cũng như giữa các biến kiểm soát, biến độc lập với biến kiểm
soát để tìm ra những cặp biến nào có hệ số tương quan cao thì loại bỏ. Phương trình hồi
quy sẽ gặp vấn đề đa cộng tuyến khi hệ số tương quan lớn hơn 0.8 (Gujarati, 1995).
Vì vậy, để khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, một biến sẽ
được loại bỏ khỏi phương trình hồi quy khi hệ số tương quan giữa các cặp biến đó lớn
hơn 0.8.
3.2.4.3. Phương pháp phân tích hồi quy
Từ mô hình nghiên cứu của luận án, phương trình hồi quy được thiết lập:
PERPORMANCE = C(1) + C(2)*LNBODSIZE + C(3)*DUALITY +
C(4)*INDEP + C(5)*BODOWN + C(6)*BODOWN^2 + C(7)*FEMALE +
C(8)*FAMILY + C(9)*LNEDU + C(10)*LNAGE + C(11)*FOREIGN +
C(12)*FIRMSIZE + C(13)*LNNFOUNDINGYEAR + C(14)*LNNLISTEDYEAR +
C(15)*GROWTH + C(15)*LEVER+u ( Với u là sai số ngẫu nhiên)
Trong đó biến phụ thuộc PERPORMANCE được tính theo cả 2 nhóm chỉ số
phản ánh giá trị kế toán (ROA, ROE) và chỉ số phản ánh giá trị thị trường (Tobin’s Q).
Các biến độc lập và biến kiểm soát được giải thích trong bảng. Để thống nhất đơn vị
tính, các biến đều được tiến hành Logarit để đưa về cùng đơn vị tính.
Dữ liệu sử dụng trong luận án là dữ liệu bảng nên sẽ có hai ưu điểm lớn như: i)
Các kết quả ước lượng của tham số trong mô hình tin cậy hơn; ii) Cho phép xác định
và đo lường tác động mà những tác động này không thể được xác định và đo lường khi
sử dụng chéo hoặc dữ liệu thời gian.
Trong dữ liệu bảng, giá trị của các biến được quan sát theo hai chiều: không
gian (giữa các công ty) và thời gian (giữa các năm). Vì vậy, khi xây dựng mô hình hồi
quy theo dữ liệu bảng, có 3 mô hình hồi quy tương ứng với sự thay đổi của các chiều
trong dữ liệu bảng: mô hình hồi quy kết hợp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định
(FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).Việc lựa chọn mô hình nào phù hợp sẽ
phụ thuộc vào các kiểm định.
(i) Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS)
Theo Gujarati (2004) “Phương pháp ước lượng OLS hay còn gọi là ước
lượng thô dựa trên cơ sở trên tập dữ liệu thu được của các đối tượng theo thời gian,
70
do vậy nó xem tất cả các hệ số đều không thay đổi giữa các đối tượng khác nhau và
không thay đổi theo thời gian”. Sau khi ước lượng sơ bộ đối với mô hình này, dựa
vào hệ số Durbin-Watson có thể đánh giá được mô hình có hiện tượng tự tương
quan hay không.
Nếu mô hình không có hiện tượng tự tương quan, tiếp tục sử dụng kiểm định
Redundant Fixed Effects để xem mô hình Pooled OLS có phù hợp với dữ liệu của luận
án hay không.
(ii) Mô hình tác động cố định FEM (Fixed Effects Model)
Với giả định mỗi công ty gia đình đều có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng
đến KQTC, mô hình FEM phân tích mối tương quan giữa phần dư của mô hình và các
biến độc lập để từ đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt ra khỏi
biến giải thích để có thể ước lượng được những ảnh hưởng thực của biến độc lập lên
biến phụ thuộc. Mô hình ước lượng có dạng:
Yit = C1i+ C 2X2it + ... + C kXkit+ uit
Yit: Biến phụ thuộc biểu thị KQTC
Xkit: Là các biến độc lập trong mô hình
uit: Là phần dư hay sai số ngẫu nhiên của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.
C1i: Là hệ số chặn phân biệt hệ số này giữa các công ty gia đình khác nhau
có thể khác nhau. Sự khác nhau nay có thể do đặc trưng riêng biệt của từng doanh
nghiệp hoặc do sự khác nhau trong chính sách và các hoạt động quản lý công ty.
Mô hình nghiên cứu của luận án sử dụng mô hình ước lượng tác động cố định.
(iii) Mô hình tác động tác động ngẫu nhiên REM (Rvàom Effects Model)
Sự khác biệt giữa mô hình FEM và mô hình REM là sự biến động giữa các thực
thể. Nếu trong mô hình FEM, mỗi công ty gia đình đều có những đặc điểm riêng biệt
ảnh hưởng đến KQTC thì trong mô hình REM sự biến động của giữa các công ty được
giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Trong đó, phần dư
được xem như là một biến giải thích mới, không tương quan với bất kỳ biến giải thích
nào trong mô hình.
Mô hình ước lượng có dạng:
Yit = C1i+ C2X2it + ... + CkXkit+ uit
Yit;Xkit: Lần lượt là các biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình
uit: Là phần dư không tương quan với bất kỳ biến giải thích nào trong mô hình.
71
C1i = C1 +ei (i=1,...n); ei: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai.
3.2.4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình
Để lựa chọn sử dụng mô hình phù hợp, luận án sử dụng các kiểm định sau:
*Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định - Redundant Fixed Effects
Mục đích của kiểm định này được dùng để xác định xem có dùng được mô hình
Pooled OLS hay không.
Giả thuyết cần kiểm định:
Ho: Không có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo có
nghĩa là có thể sử dụng mô hình Pooled OLS để phân tích dữ liệu.
H1: Có sự khác nhau trong các tác động cố định của các đơn vị chéo nên sử
dụng mô hình FEM để phân tích dữ liệu.
Nếu giá trị Chi-bình phương có Prob < α thì bác bỏ giả thiết H0
* Kiểm định Hausman:
Mục đích của kiểm định này được dùng để lựa chọn phương pháp ước lượng
phù hợp giữa hai phương pháp ước lượng tác động cố định FEM và tác động ngẫu
nhiên REM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004).
Giả thuyết kiểm định:
H0: Không có sự tương quan giữa các biến giải thích và yếu tố ngẫu nhiên trong
mô hình tức là mô hình FEM và REM không có sự khác biệt đáng kể
H1: mô hình FEM và REM có sự khác biệt đáng kể.
Nếu Ho bị bác bỏ tức là P - value < 0.5 khi đó yếu tố ngẫu nhiên và biến độc
lập tương quan với nhau thì sử dụng mô hình tác động cố định và ngược lại sẽ sử dụng
mô hình tác động ngẫu nhiên.
* Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy:
Sự phù hợp của hàm hồi quy có ý nghĩa trong việc giải thích bản chất, mối liên
hệ giữa các biến trong mô hình. Thông thường đa phần các nghiên cứu sử dụng việc
đánh giá mức độ phù hợp của hàm hồi quy thông qua hệ số xác định R2. Hệ số này sẽ
dao động trong khoảng giá trị từ 0 đến 1, R2 càng gần giá trị bằng 1 thì mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy càng cao. Hạn chế của hệ số R2 là khi giá trị của R2 càng
tăng thì số biến độc lập và biến kiểm soát gia tăng nhưng mức độ giải thích chắn chắn
72
của phương trình không cao. Để khắc phục được hiện tượng này có thể dùng thêm
thước đo R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2).
Giả thuyết nghiên cứu:
H0: C2 = .... = Cn = 0 (mô hình hồi quy là phù hợp)
H1: Mô hình hồi quy không phù hợp
Nếu Ho bị bác bỏ tức là P - value < 0.5, khi đó mô hình hồi quy là phù hợp.
Thông thường, các nhà nghiên cứu sử dụng mức ý nghĩa là 1% và 5%. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào điều kiện thu thập dữ liệu có thể có những khó khăn nhất là trong điều kiện
ở Việt Nam, cũng có thể chấp nhận mức ý nghĩa thống kê là 10% trở xuống.
* Kiểm định Durbin Watson (DW)
Đây là kiểm định để kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy.
Trị số thống kê DW là một thống kê kiểm định được sử dụng để kiểm tra xem có hiện
tượng tự tương quan (autocorrelation) hay không trong phần dư của một phép phân
tích hồi quy (estimation).
Các kết luận của kiểm định DW dựa vào chỉ số thống kê d thường xảy ra trong
3 trường hợp:
1<d<3: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
0< d<1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan dương.
3<d<4: Mô hình có hiện tượng tự tương quan âm.
73
Tóm tắt chương 3
Trong chương này, trên cơ sở các lý thuyết nghiên cứu, luận án đã xây dựng mô
hình với 6 giả thuyết nghiên cứu:
H1: Quy mô HĐQT có mối quan hệ cùng chiều với KQTC của các công ty gia đình.
H2: Có mối tương quan ngược chiều giữa tính kiêm song trùng vị trí chủ tịch
HĐQT và CEO với KQTC trong các công ty gia đình.
H3: Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có tác động tích cực đến KQTC của công ty
gia đình.
H4a: Tỷ lệ nữ trong thành phần HĐQT có tác động tích cực với KQTC của các công ty
gia đình.
H4b: Trình độ học vấn có mối tương quan tỷ lệ thuận với KQTC của các công ty
gia đình.
H4c: Độ tuổi của thành viên HĐQT có ảnh hưởng cùng chiều đến KQTC của
các công ty gia đình
H4d: Có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ thành viên nước ngoài trong
HĐQT và KQTC của các công ty gia đình.
H5: Tỷ lệ sở hữu gia đình trong HĐQT có mối quan hệ cùng chiều với KQTC
của các công ty gia đình
H6: Tỷ lệ thành viên gia đình trong HĐQT có mối quan hệ cùng chiều đến KQTC của
các công ty gia đình
Trong chương này, luận án cũng nêu rõ phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong luận án kết hợp giữa phương pháp định tính (nghiên cứu tại bàn và phương pháp
phỏng vấn chuyên gia) và phương pháp định lượng. Phương pháp định lượng được
trình bày trên cơ sở mô hình nghiên cứu với các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến
kiểm soát. Đồng thời, nêu rõ cách thu thập dữ liệu và mẫu nghiên cứu. Phương pháp
phân tích dữ liệu được sử dụng là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích
tương quan, phương pháp phân tích hồi quy với 3 mô hình ước lượng bình phương nhỏ
nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình trác động ngẫu nhiên
(REM) và phương pháp kiểm định lựa chọn mô hình.
74
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT SỞ HỮU GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
4.1. Tổng quan thị trường chứng khoán và quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam
4.1.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam
Sau gần 20 năm hình thành và phát triển (2000 - 2018) thị trường chứng khoán
Việt Nam đã có sự thay đổi và phát triển mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện về cấu trúc,
mở rộng về quy mô, trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng trong nền
kinh tế. Sự phát triển của TTCK Việt Nam giúp cho các công ty niêm yết tận dụng cơ
hội huy động vốn trên thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh và thể hiện được vai trò
quan trọng đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Giai đoạn từ những năm 2000 cho đến thời điểm cuối năm 2018, sự tăng trưởng
và phát triển của TTCK Việt Nam được thể hiện ở một số mặt:
Về số lượng các công ty niêm yết
Tại thời điểm mới đi vào hoạt động tháng 7/2000 chỉ có 5 doanh nghiệp đến
cuối tháng 9/2018, số lượng công ty niêm yết công ty niêm yếtđã tăng lên tới 748
doanh nghiệp trong đó sàn HNX là 375 doanh nghiệp, sàn HOSE là 368 doanh nghiệp.
Giai đoạn 2000 - 2005 được xem là giai đoạn khởi động của TTCK Việt Nam
với sự ra đời của sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/07/2000
và sau 5 năm mới mở rộng phạm vi của thị trường với sự ra đời sàn giao dịch chứng
khoán Hà Nội vào ngày 8/3/2005. Giai đoạn này, số lượng các công ty niêm yết công
ty niêm yếtcòn rất ít, qua 5 năm mới chỉ có hơn 30 doanh nghiệp. Đây được xem là
giai đoạn khởi động của TTCK Việt Nam, cơ chế hoạt động của thị trường còn chưa
hoàn chỉnh, năng lực quản lý thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài
đặc biệt cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu đã ảnh hưởng đến hệ thống giao dịch, khả năng
cập nhật thông tin, xử lý và dự báo của thị trường.
Giai đoạn 2006 - 2010 số lượng các công ty niêm yết liên tục tăng mạnh qua
các năm cho đến hơn 600 doanh nghiệp vào năm 2010. Đây được coi là giai đoạn quy
mô hoạt động của TTCK có sự tăng trưởng đột phá, tỷ lệ vốn hóa /GDP vượt xa so với
chiến lược phát triển thị trường đến năm 2010. Với sự tăng tốc mạnh của thị trường số
công ty niêm yết cũng tăng nhanh góp phần tăng cường tính thanh khoản của thị
trường và khẳng định vai trò là kênh huy động vốn quan trọng cho doanh nghiệp.
75
Giai đoạn 2010 - 2018 số lượng các công ty niêm yết có sự tăng trưởng ổn định
trên cả hai sàn HNX và HOSE.
Hình 4.1: Số lượng công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 - 2018
Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Về quy mô vốn hóa thị trường
Trong giai đoạn 2000 - 2005 quy mô quy mô thị trường còn rất nhỏ với giá trị
vốn hóa nhỏ hơn 5%/GDP. Mặc dù, số lượng công ty niêm yết có tăng đều qua các
năm nhưng vẫn chưa đem lại tính thanh khoản mong đợi của thị trường. Đặc biệt là
trong năm 2007, sự tăng trưởng đột phá của thị trường với chỉ số Vn Index liên tục lập
kỷ lục mới từ mức 300 điểm cuối năm 2005 đến 800 điểm cuối năm 2006 và đạt đỉnh
điểm 1170,67 điểm năm 2007 làm cho giá trị vốn hóa thị trường/GDP đạt mốc kỷ lục
là 39,7%.
Năm 2008 trước bối cảnh lạm phát trong nước tăng cao và sự khủng hoảng
của nền kinh tế thế giới, các nhà đầu tư ngoại rút vốn mạnh giá trị tài sản ròng giảm
50% so với 2007 quy mô vốn hóa thị trường/GDP thực tế giảm xuống còn 13,9%.
Sang đến giai đoạn 2009 - 2010, với chủ trương kích cầu của chính phủ và dấu hiệu
hồi phục nền kinh tế đã giúp cho TTCK Việt Nam phục hồi đạt giá trị vốn hóa ổn
định là 34% GDP.
Giai đoạn 2011 - 2017 giá trị vốn hóa thị trường theo xu hướng tăng đều qua
các năm. Đặc biệt năm 2017 là năm TTCK Việt Nam có bước phát triển nhảy vọt cùng
với sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế vĩ mô. Năm 2017, chỉ số VN-Index tăng
76
43% so với cuối năm 2016, đạt mức cao nhất sau gần 10 năm; mức vốn hóa thị trường
đạt 3500 nghìn tỷ đồng tương đương với 74,6% GDP tăng 73% so với cuối năm 2016,
tương đương 74,6% GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020. Quy mô vốn hóa/GDP
thực tế đạt 56,7% và được coi là năm TTCK Việt Nam.
Năm 2018, theo báo cáo của UBCKNN tại “Hội nghị tổng kết công tác tài
chính ngân sách năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019” do Bộ Tài chính tổ chức
9/1/2019, mặc dù chỉ số VN-Index giảm 9,3% trong xu thế chung của TTCK quốc tế,
nhưng quy mô và tính thanh khoản thị trường tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Quy mô
vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt hơn 3,9 triệu tỷ đồng, tăng 12,7% so với năm 2017,
tương đương 79% GDP năm 2017 và 71,6% GDP năm 2018, vượt chỉ tiêu 70% GDP
đề ra tại Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Hình 4.2: Quy mô vốn hóa/GDP thực tế của TTCK Việt Nam 2000 - 2018
Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
4.1.2. Đánh giá tình hình quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam
4.1.2.1. Khung QTCT ở Việt Nam
Sau 30 năm đổi mới, khung pháp lý về QTCT Ở Việt Nam liên tục được hoàn
thiện theo quy định của pháp luật để phù hợp với những chuẩn mực QTCT trên thế
giới. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm về mặt lịch sử và quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam, khuôn khổ pháp lý về QTCT tại Việt Nam có những nét đặc trưng
riêng biệt.
Trước năm 1986, với đặc trưng của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mô hình
công ty ở nước ta tồn tại dưới hình thức “doanh nghiệp nhà nước”. Sự ra đời của Luật
77
đầu tư nước ngoài năm 1987, lần đầu tiên khái niệm QTCT được đưa vào Việt Nam.
Sau đó, Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung vào năm 2000 và đến năm 2005,
Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) về cả số lượng và chất lượng gắn liền với một
cơ cấu QTCT, Luật đầu tư nước ngoài 2014 đã sửa đổi, bổ sung một số điểm mới so
với Luật đầu tư nước ngoài năm 2005.
Tuy nhiên, bộ luật đầy đủ đầu tiên làm cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp Việt
Nam là Luật doanh nghiệp 1999 và sau đó thay thế bằng Luật doanh nghiệp 2005 và
gần đây nhất là Luật doanh nghiệp 2014 đã có những “đổi mới hướng tới sự phù hợp
với thực tế kinh doanh của các doanh nghiệp và tháo gỡ những hạn chế, khó khăn để
mở ra một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu thế phát triển chung của
thế giới”.
Luật Chứng khoán năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán
năm 2010 đã quy định các nguyên tắc về QTCT áp dụng đối với công ty đại
chúng và giao Bộ Tài chính quy định cụ thể về vấn đề này. Từ năm 2007 đến
nay, Bộ Tài chính đã ban hành 02 văn bản hướng dẫn về QTCT gồm: Quy chế
QTCT áp dụng đối với công ty niêm yết ban hành theo Quyết định số
12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 và Thông tư số 121/2012/TT-BTC (Thông tư
121) ngày 26/7/2012 hướng dẫn về QTCT áp dụng đối với công ty đại chúng.
Các văn bản này đã tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước, các thành viên
thị trường cũng như các công ty đại chúng có cơ sở pháp lý trong việc triển khai
công tác QTCT, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch đối với các công
ty đại chúng.
Gần đây nhất là Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về QTCT có hiệu lực từ
1/8/2017 quy định về QTCT đối với công ty đại chúng đã có rất nhiều thay đổi, điều chỉnh
làm cơ sở để đánh giá năng lực trong QTCT ở Việt Nam.
Bên c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_hoi_dong_quan_tri_anh_huong_den.pdf