Đánh giá đặc điểm hẹp động mạch trong sọ
Mức độ hẹp (theo NASCET): Hẹp nhẹ: < 50 %-Hẹp vừa: 50 - 69
%-Hẹp nặng: 70 - 99 %-Tắc hoàn toàn 100% khi không có tín hiệu dòng
chảy
(mức độ hẹp đánh giá theo vị trí hẹp của động mạch thủ phạm gây nhồi
máu não đối với cả hẹp một vị trí hay nhiều vị trí)
Tính chất hẹp động mạch: Hẹp 1 vị trí-Hẹp nhiều vị trí: có từ 2 vị
trí hẹp trở lên
Xác định bệnh nhân có bệnh lý vữa xơ động mạch (theo tiêu chuẩn
TOAST) [64]
Nhồi máu xác định trên CT scan, hoặc MRI
Bằng chứng hẹp ≥ 50% trên chụp mạch não
Không có rung nhĩ loạn nhip, van tim bình thường
Không có rối loạn đông, chảy máu
Không có vữa xơ động mạch (theo TOAST) [64]
Nhồi máu xác định trên CT
Không có hẹp tắc động mạch hoặc hẹp động mạch < 50%
Không có rung nhĩ và bệnh lý van tim
Không có rối loạn đông, chảy máu
Đọc tổn thương do các bác sỹ có kinh nghiệm tiến hành và phương
tiện đo đạc tính toán và hiển thị hình ảnh được tiến hành tự động bằng
phần mềm Pms Dview chuyên dụng của Philips Medical Systems.
2.4.3. Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ
Khai thác một số yếu tố nguy có bệnh mạch máu có liên quan theo
khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới năm 1990
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp: tiêu chuẩn chẩn đoán tăng
huyết áp theo tiêu chuẩn JNC VII năm 2003. Tăng huyết áp tâm thu ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg.
- Tiêu chuẩn đái tháo đường (dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế
thế giới năm 1999) bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường khi có ít nhất
1 trong 3 tiêu chuẩn sau
o Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126 mg%) sau ít nhất 2 lần thử
o Chỉ số HbA1c ≥ 6,5%
o Glucose máu xét nghiệm bất kỳ ≥ 11,1mmol/l (200mg%)
- Nghiện thuốc lá: theo tổ chức y tế thế giới năm 1996 khi hút trên 5
điếu/ ngày trong thời gian liên tục trên 2 năm
39 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh vữa xơ hẹp tắc động mạch trong sọ trên phim cộng hưởng từ 3.0 Tesla ở bệnh nhân nhồi máu não, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát đột quỵ theo thời gian.
13
- Đối chiếu kết quả đánh giá mức độ hẹp động mạch trên MRA với
DSA thiết lập bảng 2x2 để tính toán độ nhạy, độ đặc hiệu giá trị chẩn đoán
dương tính và giá trị chẩn đoán âm tính.
MRA
DSA
+ − Tổng
+ a b a + b
− c d c + d
Tổng a + c b + d a+b+c+d
Độ nhạy = a /( a + c) x 100%
Độ đặc hiệu = d /(b + d) x 100%
Giá trị chẩn đoán dương tính = a /(a + b) x 100%
Giá trị chẩn đoán âm tính = d /(c + d) x 100%
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Đặc điểm hình ảnh, giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn
đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch trong sọ
3.2.1. Tỷ lệ, vị trí và tính chất vữa xơ hẹp tắc động mạch trong sọ ở
bệnh nhân nhồi máu não
Bảng 3.6. Đặc điểm hội chứng đột quỵ thiếu máu não theo phân loại
Oxfordshire
Hệ động
mạch
Tuần hoàn
não trước
Tuần hoàn
não sau
Tổng
n % n % n %
Lỗ khuyết 52 37,7 11 8,0 63 45,7
Nhồi máu
não một
phần vùng
cấp máu
32 23,2 32 23,2
Nhồi máu
não toàn bộ
vùng cấp
máu
17 12,3 26 18,8 43 31,1
Tổng 101 (73,2%) 37 (26,8%) 138 (100%)
Nhận xét: Đột quỵ thuộc hệ động mạch não trước 73,2%, động mạch não
sau 26,8 %. Trong đó nhồi máu não lỗ khuyết chiếm tỷ lệ cao nhât 45,7%
Bảng 3.7. Phân loại nhồi máu não theo TOAST
Phân loại nhồi máu não theo TOAS T Số lượng %
Bệnh lý vữa xơ mạch máu lớn - LAA 108 78,2
Bệnh lý tắc mạch máu nhỏ - SVD 27 19,6
Không biết nguyên nhân 3 2,2
Tổng 138 100%
14
Nhận xét: Bệnh lý vữa xơ mạch máu lớn chiếm tỷ lệ cao nhất 78,2%
3.2. Tỷ lệ, vị trí và tính chất vữa xơ hẹp tắc động mạch trong sọ ở bệnh
nhân nhồi máu não
Bảng 3.8. Tỷ lệ vữa xơ động mạch ở bệnh nhân nhồi máu não
Vị trí Có vữa xơ hẹp động mạch Không vữa xơ
hẹp động mạch Vữa xơ hẹp
động mạch
trong sọ
(ICAS)
Vữa xơ hẹp
động mạch
ngoài sọ
(ECAS)
Vữa xơ hẹp
trong và ngoài
sọ
(ICAS+ECAS)
Số
lượng
(n =
138)
82 16 10 30
% 59,4 11,6 7,2 21,7
Tổng
%
108
78,3
30
21,7
Nhận xét: Bệnh lý vữa xơ mạch máu lớn trong và ngoài sọ là nguyên nhân
của nhồi máu não 78,3%, trong đó vữa xơ động mạch trong sọ chiếm tỷ lệ
cao nhất 59,4%. Tỷ lệ ICAS/ECAS là 5/1.
Bảng 3.9. Tỷ lệ vị trí vữa xơ hẹp tắc động mạch
ĐM ngoài
sọ
ĐM trong sọ
Σ
Hệ cảnh Hệ sống nền
Vị
trí
CC
A
IC
A
ICA MCA ACA PCA
BA
V
A M1
M
2
A
1
A
2
P1
P
2
n 8 8 15 26 8 1 2 5 0 21 4 98
% 8,2 8,2 15,3
26,
5
8,2
1,
0
2,
0
5,
1
0
21,
4
4,1
10
0
Σ
16
(16,4%)
15
15,3
%
34
(34,7%)
3
(3,0%)
5
(5,1%)
25
(25,5%)
Tổn
g
16 (16,4%) 82 (83,6%) 98
Nhận xét: Vữa xơ hẹp động mạch não giữa (MCA) chiếm tỷ lệ cao nhất
34,7% trong đó hẹp chủ yếu tại đoạn M1 26,5%. Vữa xơ hẹp động mạch
cảnh trong đoạn trong sọ (ICA đoạn trong sọ) là 15,3% và vữa xơ hẹp động
mạch thân nền (BA) 21,4%. Ít gặp vữa xơ hẹp động mạch ở động mạch não
não trước não sau và động mạch đốt sống.
Bảng 3.10. Mức độ hẹp động mạch trong sọ
Mức độ vữa xơ hẹp động mạch trong sọ Tổng
15
Hẹp
Tắc Hẹp vừa
(50-69% )
Hẹp nặng
(70-99% )
Số lượng 12 41 29
(35,36%)
82
100% % 14,63% 50,0%
Tổng 53 (64,63%)
Nhận xét: Có 82 bệnh nhân nhồi máu não có hẹp động mạch trong sọ trong
đó tắc hoàn toàn động mạch trong sọ 28 (35,36%) và 49 (64,64% ) bệnh
nhân hẹp động mạch trong sọ trong đó hẹp vừa là 13 (16,88%), hẹp nghiêm
trọng là 36 (46,75%).
Bảng 3.11. Tính chất vữa xơ hẹp động mạch trong sọ
Hẹp 1 vị trí Hẹp nhiều vị trí Tổng
Số lượng 50 32 82
% 60,09% 39,01% 100%
Nhận xét: Hẹp một vị trí 60,09% và hẹp nhiều vị trí với từ 2 vị trí trở lên
39,01%.
3.2.2. So sánh giá trị chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ
bằng 3D TOF MRA 3.0T với DSA
Khảo sát 153 động mạch của 17 bệnh nhân có bệnh lý vữa xơ hẹp
tắc động mạch trong sọ xác định đươc 33 động mạch khác nhau có tình
trạng hẹp hoặc tắc động mạch trong sọ
Bảng 3.14. Giá trị của MRA TOF 3D so với DSA ở mức độ hẹp 50 – 99%
DSA (+) DSA (-)
MRA TOF (+) 16 0
MRA TOF (-) 6 131
Mức độ hẹp 50-99%
Độ nhạy – Se : 16/ (16+6) = 72,7%
Độ đặc hiệu – Sp : 131/(0+131) = 100%
Giá trị chẩn đoán dương tính – PPV: 16 / (16+0) = 100%
Giá trị chẩn đoán âm tính – NPV: 131/(6 + 131) = 95,62%
Bảng 3.15. Giá trị của MRA TOF 3D so với DSA ở mức độ tắc hoàn toàn
(100%)
DSA (+) DSA (-)
MRA TOF (+) 9 5
MRA TOF (-) 2 137
Mức độ tắc hoàn toàn 100%
Độ nhạy – Se : 9/ (9+2) = 81,81%
Độ đặc hiệu – Sp : 137/ (5 + 137) = 96,47%
Giá trị chẩn đoán dương tính – PPV: 9/(9+5) = 64,28%
16
Giá trị chẩn đoán âm tính – NPV : 137/2+137 = 98,56%
3.3. Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não hẹp
động mạch trong sọ (Phân tích so sánh nhồi máu não vữa xơ hẹp tắc động
mạch trong sọ đơn thuần n ═ 82, nhồi máu do vữa xơ hẹp động mạch ngoài
sọ đơn thuần n ═ 16 và không do vữa xơ mạch n ═ 30)
3.3.1 Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não vữa xơ hẹp động
mạch trong sọ
3.3.1.1. Lâm sàng và đặc điểm tổn thương nhồi máu não do vữa xơ động
mạch trong sọ
Bảng 3.16. Đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm nhồi máu não do vữa xơ
động mạch trong sọ và nhồi máu não không vữa xơ động mạch
Lâm sàng
Nhồi máu não do
ICAS
(n ═ 82)
Nhồi máu não
không vữa xơ
(n ═ 30)
p
NIHSS vào
Sức cơ tay
Sức cơ chân
Mức độ lâm sàng
Nặng
Vừa
Nhẹ
Hội chứng đột quỵ
Lỗ khuyết
Nhồi máu một
phần
Nhồi máu toàn bộ
11,91 ± 7,99
1,95 ± 1,76
2,18 ± 1,66
37 (45,1%)
18 (22,0%)
18 (32,9%)
34 (41,5%)
24 (29,3%)
24 (29,3%)
6,47 ± 1,42
3,03 ± 1,67
3,01 ± 1,58
5 (16,7 %)
6 (20,0%)
19 (63,3%)
26 (86,7%)
2 (6,7%)
2 (6,7%)
p <0,001
p <0,005
p <0,01
p <0,05
p > 0,05
p < 0,01
p < 0,001
p < 0,01
p < 0,01
Nhận xét:
- Mức độ lâm sàng nặng ở bệnh nhân nhồi máu não do ICAS cao
hơn nhồi nhồi máu não không do vữa xơ mạch thể hiện cả ở điểm NIHSS
trung bình cao hơn, điểm sức cơ thấp hơn và tỷ lệ mức độ nặng cao hơn.
- Hội chứng đột quỵ lỗ khuyết gặp chủ yếu ở bệnh nhân nhồi máu
não không do vữa xơ mạch (86,7% so với 41,5%) tỷ lệ nhồi máu lỗ khuyết
do vữa xơ hẹp động mạch trong sọ. Nhồi máu não vùng cấp máu toàn bộ
hoặc một phần gặp tỷ lệ cao hơn ở nhồi máu não do vữa xơ hẹp động mạch
trong sọ so với nhồi máu não không do vữa xơ mạch.
Bảng 3.18. Đặc điểm lâm sàng nhồi máu não do vữa xơ hẹp đông mạch
trong sọ theo mức độ hẹp
Lâm sàng
Nhồi máu do ICAS
hẹp vừa - nặng
(n ═ 53)
Nhồi máu do
ICAS
tắc hoàn toàn
(n ═ 29)
p
17
NIHSS vào
Sức cơ tay
Sức cơ chân
Mức độ lâm sàng
Nặng
Vừa
Nhẹ
Hội chứng đột quỵ
Lỗ khuyết
Nhồi máu một phần
Nhồi máu toàn bộ
9,11 ± 6,69
2,15 ± 1,80
2,30 ± 1,73
18 (34,0%)
12 (22,6%)
23 (43,4%)
28 (52,8%)
12 (22,6%)
13 (24,5%)
15,59 ± 8,95
1,59 ± 1,65
1,97 ± 1,52
19 (65,5%)
6 (20,7%)
4 (13,8%)
6 (20,7%)
12 (44,1%)
11 (37,9%)
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,01
p > 0,05
p < 0,05
p < 0,01
p > 0,05
p > 0,05
Nhận xét:
- Điểm NIHSS ban đầu của bệnh nhân có ICAS ở mức độ tắc hoàn
toàn 15,59 ±8,95 cao hơn bệnh nhân có ICAS ở mức độ hẹp vừa và nặng
9,1 ± 6,69.
- Mức độ lâm sàng nhẹ ở nhóm hẹp vừa –nặng có tỷ lệ chủ yếu
(43,4%), mức độ lâm sàng nặng ở bệnh nhân tắc hoàn toàn động mạch
chiếm tỷ lệ cao hơn (65,5%) so với bệnh nhân hẹp vừa và nặng (34,0%).
- Đột quỵ lỗ khuyết ở nhóm nhồi máu não do ICAS mức vừa-nặng
52,8% cao hơn có ý nghĩa so nhồi máu não do ICAS mức độ tắc hoàn toàn
20,7%.
Bảng 3.21. Đặc điểm tổn thương trên MRI ở bệnh nhân nhồi máu não do
vữa xơ MCA và nhồi máu não do vữa xơ ICA đoạn trong sọ
Đặc điểm nhồi máu
Động mạch vữa xơ
p MCA
(n ═ 34)
ICA
(n ═ 15)
Nhồi máu dưới vỏ
Nhân xám
Trung tâm bầu dục
Nhồi máu kết hợp
Nhồi máu vỏ não
Nhồi máu toàn bộ vùng cấp máu
Nhồi máu nhiều ổ rải rác
Nhồi máu g iao thủy
21 (61,8%)
14 (41,2%)
4 (11,8 %)
3 (8,8%)
6 (17,6%)
4 (11,8%)
3 (8,8 %)
0 (0%)
4 (26,7%)
2 (13,3%)
1 (6,7 %)
1 (6,7 %)
2 (13,3%)
6 (40,0%)
2 (13,3%)
1 (6,7%)
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Nhận xét:
- Có sự khác biệt giữa đột quỵ nhồi máu dưới vỏ giữa 2 nhóm. Vữa
xơ hẹp tắc MCA có tỷ lệ đột quỵ nhồi máu dưới vỏ cao hơn so với nhóm
vữa xơ hẹp tắc ICA. Trong đó nhồi máu vùng nhân xám trung ương của
hẹp tắc MCA là 41,2% cao hơn so với hẹp tắc ICA 13,3%.
- Nhồi máu toàn bộ vùng cấp máu động mạch ở nhóm hẹp tắc ICA
46,7% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm hẹp tắc MCA 11,8%.
18
3.3.1.2. Nghiên cứu hồi phục chức năng, tái phát và tử vong ở bệnh
nhân nhồi máu não do vữa xơ động mạch trong sọ
Bảng 3.30. Tỷ lệ tái phát và tử vong chung
Biến cố ICAS
(n = 77)
ECAS
(n = 14)
Không
vữa xơ
(n = 28)
Nguyên
nhân khác
(n =10)
Tổng
(n=129)
Tái
phát
18 (13,95%) 3
(2,32%)
1
(0,7%)
0
(0%)
22
(17,1%)
Tử
vong
12
(9,3%)
1
(0,7%)
0
(0%)
2
(1,4%)
15
(11,6%)
Nhận xét:
Tỷ lệ tử vong chung trong nghiên cứu là 11,6%.
Tỷ lệ tái phát chung trong thời gian nghiên cứu là 17,1%.
Bảng 3.31. Tái phát và tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não do ICAS và
nhồi máu não không có vữa xơ mạch
Biến cố ICAS
(n = 77)
Không vữa xơ
mạch
(n = 28)
p
Tái phát 18
(23,37%)
1
(3,6%)
p < 0,05
Tử vong 12
(15,6%)
0
(0%)
p < 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ tái phát đột quỵ bệnh nhân nhồi máu não do ICAS là 23,37%,
cao hơn bệnh nhân nhồi máu não không vữa xơ mạch 3,6% trong thời gian
nghiên cứu.
Tỷ lệ tử vong bệnh nhân nhồi máu não do ICAS trong thời gian
nghiên cứu là 15,6%.
Bảng 3.32. So sánh tỷ lệ cộng dồn tái phát và tử vong theo thời gian giữa
nhồi máu não do ICAS và nhồi máu não không vữa xơ mạch
Thời gian 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng > 12
tháng
Tái
phát
ICAS
7
(9,1%)
10
(12,98%)
14
(18,18%)
17
(22,07%)
18
(23,37%)
Không
vữa xơ
1
(3,6%)
Tử
vong
ICAS
4
(5,2% )
6
(7,8% )
8 (10,4% ) 9 (11,7% ) 12
(15,6% )
Không
vữa xơ
19
Log Rank 5,27 p < 0,02
Biểu đồ 3.18. Kaplan Meier biến cố tử vong theo thời gian
Log Rank 7,1; p < 0,008
Biểu đồ 3.19. Kaplan Meier với biến cố tái phát theo thời gian
Nhận xét:
Tái phát đột quỵ chiếm tỷ lệ cao trong 6 tháng đầu với tỷ lệ
18,18%. Tỷ lệ tái phát trong năm đầu là 22,07%.Tái phát nhồi máu ở bênh
nhân ICAS trong thời gian nghiên cứu là 23,4%.
Tỷ lệ tử vong cộng dồn 6 tháng đầu 10,4%, trong năm đầu 11,07%
ở bệnh nhân nhồi máu do ICAS. Tỷ lệ tử vong cộng dồn trong thời gian
nghiên cứu 15,6%.
Kaplan Meier cho thấy có sự khác biệt tỷ lệ sống sót giữa 2 nhóm
với Log Rank 5,27 p < 0,022
Kaplan Meier cho thấy sự khác biệt về biến cố tái phát giữa 2 nhóm
nhồi máu do ICAS và không có vữa xơ mạch với Log Rank 7,1; p < 0,008
Bảng 3.34. So sánh tái phát và tử vong bệnh nhân nhồi máu não do ICAS
theo mức độ hẹp tắc
Biến cố ICAS ICAS ICAS p
20
hẹp vừa
n=11
Hẹp nặng
n=39
Mức độ tắc
n=27
Tái phát 2
(18,2%)
10
(25,6%)
6
(22,2%)
p > 0,05
Tử vong 0
(0%)
8
(20,5%)
4
(14,8%)
p > 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ tái phát theo mức độ vữa xơ hẹp động mạch trong sọ ở mức
độ hẹp nặng từ 70-99% là cao nhất 25,6% tuy nhiên không có sự khác biệt
có ý nghĩa so với vữa xơ ở mức độ hẹp nhẹ và mức độ tắc hoàn toàn.
Kaplan Meier cho thấy không có sự khác biệt về biến cố tái phát ở cả 3
mức độ vữa xơ mạch với Log Rank 1,92 p > 0,38.
Tử vong do nhồi máu não ở các mức độ hẹp và tắc động mạch
trong sọ là không có sự khác biệt.
Bảng 3.35. Tái phát và tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não do vữa xơ động
mạch trong sọ theo tính chất vữa xơ
Biến cố ICAS
Hẹp 1 vị trí
(n=47)
ICAS
Hẹp nhiều vị trí
(n=30)
p
Tái phát 7
(14,9%)
11
(36,7%)
p < 0,05
Tử vong 5
(10,6%)
7
(23,3%)
p > 0,05
Log Rank 4,21; p < 0,04
Biểu đồ 3.25. Kaplan Meier và biến cố tái phát ICAS hẹp một hay
nhiều vị trí
Nhận xét:
Tái phát ở bệnh nhân có vữa xơ hẹp trong sọ nhiều vị trí có tỷ lệ
36,7% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với vữa xơ hẹp trong sọ một vị trí
14,9%.
21
Kaplan Meier cho thấy biến cố tái phát có sự khác biệt giữa 2 nhóm
nhồi máu não do ICAS một vị trí và nhiều vị trí. Với Log Rank 4,21; p <
0,04
Tử vong do nhồi máu ở bệnh nhân vữa xơ hẹp một và nhiều vị trí
động mạch trong sọ là như nhau.
3.3.2. Nghiên cứu yếu tố nguy cơ của nhồi máu do hẹp động mạch trong
sọ
Bảng 3.37. Yếu tố nguy cơ của nhồi máu não có vữa xơ hẹp động mạch
trong sọ và không vữa xơ hẹp động mạch
Yếu tố nguy
cơ
Nhồi máu
não do
ICAS
(n ═ 82)
Nhồi máu não
không vữa xơ
mạch
(n ═ 30)
OR (Cl 95% ) p
Nam
Tuổi trên
65
THA
ĐTĐ type II
RLCHlipid
Tăng ChoE
Tăng LDL-C
Tăng TG
Giảm HDL-
C
HCchuyển
hóa
Hút thuốc lá
Nghiện rượu
Tiền sử đột
quỵ
62(75,6%)
50(61,0%)
68(82,9%)
29(35,4%)
47(57,3%)
30(36,6%)
21(25,6%)
18(22,0%)
28(34,1%)
51(62,2%)
29(35,4%)
15(18,3%)
16(19,5%)
23(76,7%)
17(56,7%)
13(54.2%)
4(13,3%)
24(80,0%)
15(50,0%)
8(26,7%)
11(36,7%)
12(40,0%)
10(33,3%)
11(36,7%)
5(16,7%)
4(13,3%)
1,06(0,39 –
2.8)
0,83(0,35-1,95)
3,23( 1,27-
8,20)
4,29(1,16-
15,77)
0,33(0,12-0,90)
0,57(0,24-1,34)
0,94(0,36-
2,44)
0,48(0,19-1,20)
0,77(0,32-1,84)
3,29(1,36-7,93)
0,94(0,39-2,25)
1,11(0,36-3,40)
1,57(0,48-5,15)
p >0,05
p > 0,05
p < 0,01
p < 0,05
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,05
p > 0,05
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Nhận xét:
- Tăng huyết áp, đái tháo đường type II, và hội chứng chuyển hóa là
những yếu tố nguy cơ có ý nghĩa ở bệnh nhân nhồi máu não do ICAS so
với nhồi máu não không có vữa xơ mạch (Tăng huyết áp OR 3,23, CI 95%:
1,27-8,20; Đái tháo đường type II OR 4,29; CI 95%: 1,16-15,77; Hội chứng
chuyển hóa OR 3,29 CI 95% 1,36 - 7,93%)
- Rối loạn chuyển hóa lipid là yếu tố nguy cơ có ý nghĩa ở bệnh nhân
nhồi máu não không có vữa xơ mạch so với nhóm nhồi máu não do ICAS
(Rối loạn chuyển hóa lipid OR 0,33; CI 95% 0,12-0,90)
- Không có sự khác biệt giữa các yếu tố nguy cơ khác ở 2 nhóm
Bảng 3.38. Yếu tố nguy cơ nhồi máu não vữa xơ hẹp động mạch trong sọ
và vữa xơ hẹp động mạch ngoài sọ
22
Yếu tố nguy
cơ
Nhồi máu
não do ICAS
(n ═ 82)
Nhồi máu
não do
ECAS
(n ═16)
OR
(Cl 95% )
p
Nam
Tuổi trên 65
THA
ĐTĐ type II
RLCHlipid
Tăng ChoE
Tăng LDL-C
Tăng TG
Giảm HDL-
C
HCchuyển
hóa
Hút thuốc lá
Nghiện rượu
Tiền sử đột
quỵ
62(75,6%)
50(61,0%)
68(82,9%)
29(35,4%)
47(57,3%)
30(36,6%)
21(25,6%)
18(22,0%)
28(34,1%)
51(62,2%)
29(35,4%)
15(18,3%)
16(19,5%)
12(75,0%)
7(43,8%)
10(62,5%)
2(12,5%)
14(87,5%)
8(50,0%)
8(50,0%)
4(25,0%)
6(37,5%)
3(18,8%)
7(43,8%)
4(25,0%)
4(13,3%)
0,96(0,28-3,34)
0,49(0,17-1,47)
1,74( 0,56-5,35)
3,8(0,81-18,03)
0,19(0,14-0,89)
0,57(0,11-1,03)
3,34(0,96-8,71)
0,84(0,24-2,93)
0,86(0,28-2,62)
7,12(1,88-27,01)
0,70(0,23-2,08)
0,67(0,19-2,37)
1,05(0,26-4,10)
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,001
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Nhận xét: Hội chứng chuyển hóa là yếu tố nguy cơ có ý nghĩa của nhồi
máu não do ICAS so với nhồi máu não có ECAS. (OR 7,12 CI 95%: 1,88-
27,01)
Rối loạn chuyển hóa lipid là yếu tố nguy cơ có ý nghĩa của nhồi
máu não do ECAS so với nhồi máu do ICAS. (OR 0,19; CI 95% 0,14-0,89)
Bảng 3.39. Yếu tố nguy cơ bệnh nhân nhồi máu não do ICAS theo mức độ
hẹp động mạch trong sọ
Yếu tố nguy
cơ
Nhồi máu não
do ICAS
Hẹp vừa
(50-69% )
n ═ 12
Nhồi máu não
do ICAS
Hẹp nặng
(70-99% )
n═ 41
Nhồi máu não
do ICAS
Tắc
(100% )
n ═ 29
p
Nam giới
Tuổi trên 65
Tăng huyết áp
ĐTĐ type II
Rối loạn
CHlipid
Tăng CHoE
Tăng LDL-C
Tăng TG
Giảm HDL-C
HC chuyển
7 (58,3%)
5 (41,7%)
9 (75,0%)
2 (16,7%)
8 (66,7%)
4 (41,7%)
4(33,3%)
2(16,7%)
4(33,3%)
4 (33,3%)
2 (16,7%)
31(75,6%)
11(26,8%)
35(85,4%)
18(43,9%)
22(53,7%)
17(41,7%)
11(26,8%)
10(24,4%)
11 (26,8%)
25(61,0%)*
13 (31,7%)
24(82,8%)
16(55,2%)
24 (82,8%)
9 (31,0%)
17(58,6%)
8(27,6%)
6(20,7%)
6(20,7%)
13(44,8%)
22 (75,9%)*
14(48,3%)
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,05
p > 0,05
23
hóa
Hút thuốc lá
Nghiện rượu
Tiền sử đột
quỵ
1 (8,3%)
2 (16,7%)
7(17,1%)
7 (17,1%)
7 24,1%)
7 (24,1%)
p > 0,05
p > 0,05
(* sự khác biệt có ý nghĩa thống kê)
Nhận xét:
- Hội chứng chuyển hóa là yếu tố nguy cơ do ICAS ở mức độ hẹp
nặng (61,0%) và tắc hoàn toàn (75,9%) có tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa so với
mức độ hẹp vừa (33,3%)
- Không có sự khác biệt về yếu tố nguy cơ còn lại về mức độ hẹp tắc
động mạch trong sọ.
Bảng 3.40. Yếu tố nguy cơ bệnh nhân nhồi máu não hẹp động mạch trong
sọ theo tính chất vữa xơ
Yếu tố nguy cơ
Hẹp 1 vị trí
(n = 50)
Hẹp nhiều vị trí
(n = 32)
OR
(CI 95% )
p
Nam
Tuổi trên 65
Tăng huyết áp
ĐTĐ type II
RLCH lip id
Tăng ChoE
Tăng LDL-C
Tăng TG
Giảm HDL-C
HC chuyển hóa
Nghiện hút
thuốc lá
Nghiện rượu
Tiền sử đột quỵ
35 (70,0%)
27 (54,0%)
40 (80%)
17 (34,0%)
29(58,0%)
18 (36,0%)
13 (26,0%)
9 (18,0%)
16 (32,0%)
29(58,0%)
17 (34,0%)
6 (12,0%)
6 (12,0%)
27 (84,4%)
23 (71,9%)
28 (87.5%)
12(37.0%)
18(58,2%)
12 (37,5%)
8(25,0%)
9 (28,1%)
`12(37,0%)
22(68,8%)
12 (37,4%)
9 (28,1%)
10(31,2%)
0,4(0,14-1,3)
0,45 (0,1-
1,2)
1,75 (0,5-
5,9)
1,1 (0,4-3,4)
0,9(0,3-2,2)
1,0(0,4-2,6)
0,9(0,3-2,6)
1,7 (0,6-5,1)
1,2(0,5-3,2)
1,1(0,4-2,9)
1,1 (0,46-
2,9)
2,8 (0,9-9,0)
3,3 (1,0-
10,3)
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p <0,05
Nhận xét:
- Tiền sử đột quỵ não là yếu tố nguy cơ có tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa ở
nhóm ICAS hẹp tắc nhiều vị trí (31,2%)so với nhóm hẹp tắc 1 vị trí
(12,0%) (p < 0,05).
- Các yếu tố nguy cơ khác không có sự khác biệt về tính chất hẹp
động mạch trong sọ 1 vị trí và nhiều vị trí.
24
BÀN LUẬN
4.2. Về đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trogn
chẩn đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch trong sọ.
4.2.1. Tỷ lệ vị trí và đặc điểm vữa xơ động mạch ở bệnh nhân nhồi máu
não.
4.2.1.1. Tỷ lệ vữa xơ hẹp tắc động mạch não
Kết quả tại bảng 3.8 cho thấy có 78,3% bệnh nhân nhồi máu não
trong nghiên cứu có bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch và 21,7% bệnh
nhân nhồi máu não có hệ động mạch não bình thường. Trong đó bệnh nhân
nhồi máu não có vữa xơ hẹp tắc động mạch trong sọ (ICAS) là 59,6%, nhồi
máu não có vữa xơ hẹp động mạch ngoài sọ (ECAS) là 11,4 tỷ lệ
ICAS/ECAS xấp xỉ 5/1.
Kết quả này cho thấy người Việt Nam cũng giống như các quốc
gia Châu Á khác vữa xơ hẹp động mạch trong sọ là nguyên nhân phổ biến
hơn vữa xơ hẹp động mạch cảnh ngoài sọ trong đột quỵ nhồi máu não.
Nghiên cứu CICAS có thiết kế tương tự về bệnh lý vữa xơ mạch máu não
lớn trong sọ qua phân tích 2864 bệnh nhân nhồi máu não có 37,5% có vữa
xơ hẹp động mạch trong sọ (ICAS), 9,1% kết hợp vữa xơ hẹp động mạch
trong và ngoài sọ (ICAS+ECAS), chỉ có 4,9% bệnh nhân nhồi máu não có
vữa xơ hẹp động mạch ngoài sọ (ECAS) đơn thuần, tỷ lệ ICAS/ECAS là
7/1. Nghiên cứu ở Hàn Quốc tác giả Kim và cộng sự cho thấy tỷ lệ
ICAS/ECAS xấp xỉ 7/3 ở bệnh nhân nhồi máu não. Tại Hong Kong nghiên
cứu cho thấy ICAS 37,0% ECAS 2,0% ICAS+ECAS 10%, nghiên cứu ở
Thái Lan nhồi máu do ICAS 52,6% và ECAS 8,8%. Một nghiên cứu gộp
cho thấy trong quần thể châu Á ICAS là 47%, và ECAS là 12%.
Châu Âu hầu hết chú trọng nghiên cứu vữa xơ hẹp động mạch
ngoài sọ. Nghiên cứu về ICAS có nghiên cứu tại Pháp nghiên cứu
GESICA. Khi nghiên cứu về vữa xơ hẹp động mạch trong sọ không triệu
chứng nghiên cứu Barcelona – AsIA ở 931người châu Âu thuần chủng cho
thấy tỷ lệ trái ngược giữa bệnh lý vữa xơ động mạch ngoài sọ và trong sọ
so với các nghiên cứu tại châu Á, cụ thể có 43,0% là ECAS, 6,1% ECAS +
ICAS 2,5%, có 48,2% bệnh nhân không có bệnh lý vữa xơ hẹp động mạch.
Các báo cáo nghiên cứu dịch tễ tại Mỹ cũng cho thấy đột quỵ nhồi
máu do ICAS ở người Hispanic và người da đen so với người da trắng là
5,0 và 5,85.
Tại Việt Nam nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc cũng cho thấy
tỷ lệ vữa xơ hẹp động mạch ngoài sọ ≥ 50% ở bệnh nhân nhồi máu não
người Việt Nam là 3,12% so với 27,46% nhồi máu não người Pháp.
4.2.1.2. Đặc điểm vị trí vữa xơ động mạch não
25
Bảng 3.9 cho thấy vữa xơ hẹp động trong sọ trong đó vữa xơ hẹp
động mạch não giữa (MCA) chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,7% trong đó chủ
yếu là đoạn M1 26,5% M2 là 8,2%, sau đó là vữa xơ hẹp động mạch đốt
sống (BA) 21,4%, %, động mạch cảnh trong đoạn trong sọ (ICA) 15,3%
động mạch não trước (ACA) 3,0 %, động mạch não sau (PCA) 5,0% và
đoạn 3 động mạch đốt sống (VA) 4,1%. Mặc dù có các tỷ lệ khác nhau tuy
nhiên các nghiên cứu đều cho kết quả tương đối tương đồng đó là tỷ lệ vữa
xơ hẹp trong sọ ở MCA, ICA trong sọ và BA là chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trong nghiên cứu CICAS tại Trung Quốc động mạch cảnh trong
đoạn trong sọ 6,1%, động mạch não giữa là 19,6%, động mạch não trước
7,65%, động mạch não sau 17,9%, động mạch thân nền 6,1%.
Tại Hàn Quốc một nghiên cứu gộp của Jong S. Kim và cộng sự cho
kết quả tương tự với tỷ lệ vữa xơ MCA 34,0%, đoạn đầu ICA 23,0%, BA
8,0%, đoạn xa ICA 6,0% VA trong sọ 6,0%, ACA 5,0% và PCA 6,0% [87].
Nghiên cứu của Chunyan Lei và cộng sự cho thấy vữa xơ hẹp MCA30,5%,
ICA trong sọ 16,6%, ACA 15,0%, PCA 19,0%, VA trong sọ 5,2%, ICA
ngoài sọ 11,3%, CCA 6,2%.
Tại châu Âu tỷ lệ vữa xơ các mạch máu trong sọ có vẻ đồng đều
hơn, nghiên cứu GESICA Pháp với 102 bệnh nhân ICAS trong đó vữa xơ
MCA là 26,5%, ICA 25,5%, BA 25,5%,VA trong sọ 22,5% [105]. Một
nghiên cứu tại Tây Ban Nha cho kết quả vữa xơ MCA 27%, VA 28,0%
(toàn bộ VA), ICA (cả trong và ngoài sọ) 21,0%, BA 10,0%, ACA 5%, PCA
4,0%.
4.2.1.3. Mức độ vữa xơ động mạch trong sọ
Phân loại mức độ vữa xơ hẹp động mạch trong sọ gồm hẹp vừa hẹp
nặng và tắc hoàn toàn.Trong nghiên cứu chúng tôi có hẹp động mạch là
63,63% có bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch trong đó hẹp mức vừa là
14,6% và mức nặng là 50,0%. Có 35,36% là vữa xơ tắc mạch.Theo nghiên
cứu CICAS tắc động mạch trong sọ là 33,32%, hẹp nặng là 13,32%, hẹp
trung bình là 21,71%. Tỷ lệ trong nghiên cứu CICAS được tính trên cả
bệnh nhân có bệnh lý vữa xơ hẹp và không hẹp.
4.2.1.4.Tính chất vữa xơ động mạch trong sọ
Nghiên cứu của chúng tôi có 60,09% hẹp một vị trí là động mạch
cấp máu cho vùng não đột quỵ thiếu máu. Và có 39,01% hẹp nhiều vị trí
tức là có từ 2 vị trí vữa xơ hẹp động mạch trong sọ trở lên. Trong nghiên
cứu CICAS có 26,67% bệnh nhân nhồi máu não có vữa xơ hẹp nhiều mạch
trong sọ. Tại châu Âu tỷ lệ hẹp nhiều vị trí trong sọ theo nghiên cứu của
Werber R là 8,9% [150].
4.2.2. So sánh giá trị của chụp mạch bằng MRA TOF 3D với DSA trong
chẩn đoán hẹp tắc động mạch trong sọ.
26
Qua phân tích khảo sát 153 mạch máu của 17 bệnh nhân nhồi máu
não phát hiện 33 đoạn mạch vữa xơ hẹp tắc trên DSA, và 30 đoạn mạch
vữa xơ hẹp tắc trên 3D TOF MRA 3.0T.
4.2.2.2. So sánh giá trị của 3D TOF MRA 3.0T với DSA theo mức độ hẹp
tắc động mạch trong sọ
Đối với mức độ hẹp từ 50% - 99% cho thấy 3D TOF MRA 3T có
độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị chẩn đoán dương tính 100% và
giá trị chẩn đoán âm tính 95,62%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả
của nghiên cứu của các tác giả C.G Choi. D.H.Lee tại Hàn quốc khi so sánh
3D TOF MRA 3.0T với DSA cho thấy độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 95% , giá
trị chẩn đoán dương tính 79% và giá trị chẩn doán âm tính 97% [51].
Nghiên cứu SONIA cho biết giá trị chẩn đoán âm tính của 3D TOF MRA là
91% và giá trị chẩn đoán dương tính là 59%. Sở dĩ PPV của MRA TOF
trong nghiên cứu SONIA thấp bởi vì sử dụng cộng hưởng từ có độ phân
giải thấp 1.5T và SONIA là nghiên cứu tiến hành tại Mỹ là nơi mà hẹp
động mạch trong sọ chiếm tỷ lệ không cao.
Đối với mức độ tắc hoàn toàn (100%) nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy độ nhạy là 81,%, 81độ đặc hiệu 96,47%, giá trị chẩn đoán dương
tính 64,28% và giá trị chẩn đoán âm tính 98,56%. Nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn nghiên cứu tại Hàn quốc với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là
99%, giá trị chẩn đoán dương tính là 87% và giá trị chẩn đoán âm tính là
100%. Sở dĩ có sự thấp hơn có lẽ là do kỹ thuật dựng hình khi lấy hệ thống
động mạch đặc biệt là động mạch đốt sống đoạn trong sọ và s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtatluanan_tiengviet_4673_1853729.pdf