Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học hai loài ruồi ăn rệp Dideopsis aegrota Fabricius và Syrphus ribesii Linnaeus và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống rệp muội hại cây ăn quả có múi ở Hà Nội và phụ cận

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình x

MỞ ĐẦU 1

1. Đặt vấn đề 1

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

3. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

5. Những đóng góp mới của đề tài 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5

1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 6

1.2.1. Thành phần rệp muội và thiên địch của chúng 6

1.2.2. Đặc điểm hình thái và sinh học, sinh thái học của ruồi ăn rệp 10

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của ruồi ăn rệp 12

1.2.4. Vai trò của ruồi ăn rệp và khẳ năng sử dụng chúng 13

1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 16

1.3.1. Thành phần rệp muội và thiên địch của chúng 16

1.3.2. Đặc điểm hình thái và sinh học, sinh thái học của ruồi ăn rệp 20

1.3.3. Vai trò của ruồi ăn rệp và khả năng sử dụng chúng 22

1.4. Những vấn đề đã được và chưa được đề cập đến 24iv

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

2.1. Địa điểm nghiên cứu 26

2.2. Thời gian nghiên cứu 27

2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 27

2.3.1. Vật liệu nghiên cứu 27

2.3.2. Dụng cụ nghiên cứu 28

2.4. Nội dung nghiên cứu 28

2.5. Phương pháp nghiên cứu 28

2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập xác định thành phần thiên địch

của rệp muội hại cây ăn quả có múi ở vùng Hà Nội và phụ cận 28

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học, sinh

thái học của 2 loài ruồi ăn rệp (D. aegrota, S. ribesii) 31

2.5.3. Phương pháp nghiên cứu sinh thái học của 2 loài ruồi ăn rệp

(D. aegrota, S. ribesii) và khả năng sử dụng chúng trong phòng

chống rệp muội hại cây ăn quả có múi 35

2.5.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 44

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45

3.1. Thành phần thiên địch của rệp muội hại cây ăn quả có múi ở

vùng Hà Nội và phụ cận 45

3.1.1. Thành phần và mức độ hại của các loài rệp muội 45

3.1.2. Thành phần và mức độ phổ biến của côn trùng bắt mồi rệp muội

hại cây ăn quả có múi 53

3.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của ruồi ăn rệp cánh nâu

Dideopsis aegrota Fabricius và ruồi ăn rệp vằn vàng Syrphus

ribesii Linnaeus 59

3.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của loài ruồi ăn rệp cánh nâu

Dideopsis aegrota Fabricius 59v

3.2.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của ruồi ăn rệp vằn vàng

Syrphus ribesii Linnaeus 67

3.3. Đặc điểm sinh thái học của 2 loài ruồi ăn rệp (D.aegrota,

S. ribesii) và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống rệp

muội hại cây ăn quả có múi 75

3.3.1. Đặc điểm sinh thái học của loài ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota 75

3.3.2. Khả năng sử dụng ruồi ăn rệp trong phòng chống rệp muội hai

cây ăn quả có múi 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121

1. Kết luận 121

2. Kiến nghị 122

Danh mục các công trình công bố có liên quan đến luận án 123

Tài liệu tham khảo 124

Phụ lục 134

pdf185 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học hai loài ruồi ăn rệp Dideopsis aegrota Fabricius và Syrphus ribesii Linnaeus và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống rệp muội hại cây ăn quả có múi ở Hà Nội và phụ cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng thành cái RAR cánh nâu D. aegrota đẻ trứng trong vòng 7 ngày, sức sinh sản dao động trung bình từ 18,80 ± 4,64 đến 19,73 ± 4,97 quả trứng/trưởng thành cái, tỷ lệ trứng nở đạt 43,33% đến 75 70,00%, tỷ lệ ấu trùng vào nhộng đạt 54,54% đến 65,89%; Trưởng thành cái RAR vằn vàng S. ribesii đẻ trứng trong vòng 6 ngày, sức đẻ trứng dao động trung bình từ 20,94 ± 3,93 đến 22,30 ± 3,15 quả trứng/trưởng thành cái, tỷ lệ trứng nở đạt 56,82% đến 84,38%, tỷ lệ ấu trùng vào nhộng đạt 60,04% đến 74,47%. Như vậy hai loài RAR (D. aegrota, S. ribesii) có sức sinh sản cao, đây là ưu điểm của 2 loài RAR này. 3.3. Đặc điểm sinh thái học của 2 loài ruồi ăn rệp (D. aegrota, S. ribesii) và khả năng sử dụng chúng trong phòng chống rệp muội hại cây ăn quả có múi 3.3.1. Đặc điểm sinh thái học của loài ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota 3.3.1.1. Sự phân bố của ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi - Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola và RAR cánh nâu D. aegrota theo chủng loại CAQ có múi. Mối quan hệ giữa 3 yếu tố cây trồng (cây cam, cây chanh, cây quýt và cây bưởi), rệp muội xanh A. spiraecola và RAR cánh nâu D. aegrota có liên quan chặt chẽ với nhau. Quan hệ giữa loài RAR và rệp muội là quan hệ giữa vật chủ và con mồi. Qua quan sát trên đồng ruộng nhận thấy nếu mật độ rệp muội thấp chưa thấy xuất hiện loài RAR, khi rệp muội xuất hiện với mật độ trung bình đến cao thì loài RAR mới xuất hiện. Trên mỗi loại cây trồng, sự xuất hiện và gây hại của các loài rệp muội khác nhau kéo theo sự xuất hiện của các loài RAR tương ứng. Trong năm 2011 và 2012 trên nhóm CAQ có múi (cam, chanh, quýt và bưởi) tại Chương Mỹ, Cao Phong và Văn Giang sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola và ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota như sau: Tại Chương Mỹ: sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola là cao trên cây cam (chiếm 64% số mẫu thu thập), trung bình trên cây chanh (22%), thấp trên cây quýt và cây bưởi (8% và 6%) (hình 3.9). Tương ứng, sự phân bố của ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota là cao trên cây cam (chiếm 52% số 76 mẫu thu thập), trung bình trên cây chanh (31%), thấp trên cây quýt và cây bưởi (11% và 6%) (hình 3.10). 64% 22% 8% 6% Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.9. Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola trên cây ăn quả có múi tại Chương Mỹ, năm 2011 – 2012 52% 31% 11% 6% Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.10. Sự phân bố của ấu trùng ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi tại Chương Mỹ, năm 2011 - 2012 Tại Cao Phong: sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola là cao trên cây cam (45%), trung bình trên cây chanh (36%), thấp trên cây quýt và cây bưởi (11% và 8%) (Hình 3.11). Tương ứng, sự phân bố của ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota là cao trên cây cam (58%), trung bình trên cây chanh (33%), thấp trên cây quýt (6%), rất thấp trên cây bưởi (3%) (hình 3.12). 45% 36% 11% 8% Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.11. Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola trên cây ăn quả có múi tại Cao Phong, năm 2011 - 2012 58% 33% 6% 3% Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.12. Sự phân bố của ấu trùng ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi tại Cao Phong, năm 2011 – 2012 77 Tại Văn Giang: sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola là cao trên cây cam (53%), trung bình trên cây chanh (33%), thấp trên cây quýt (9%) và trên cây bưởi (5%) (Hình 3.13). Tương ứng, sự phân bố của ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota là cao trên cây cam (65%), trung bình trên cây chanh (27%), thấp trên cây quýt (5%) và rất thấp trên cây bưởi 3% (hình 3.14). 53% 33% 9% 5% Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.13. Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola trên cây ăn quả có múi tại Văn Giang, năm 2011 – 2012 65% 27% 5% 3% Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.14. Sự phân bố của ấu trùng ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi tại Văn Giang, năm 2011 – 2012 Như vậy, tại 3 địa điểm (Chương Mỹ, Cao Phong và Văn Giang) sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola và ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota có sự tương đồng là cao trên cây cam, trung bình trên cây chanh và thấp, rất thấp trên cây quýt và cây bưởi. - Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola và RAR cánh nâu D. aegrota trong tán lá CAQ có múi Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola và ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota trong tán lá CAQ có múi được nêu trong bảng 3.16 và 3.17. Sau 10 lần điều tra đã thu được 461 lá có rệp muội xanh A. spiraecola. Trong đó số lá non có rệp muội xanh là 382 lá (chiếm 82,86% số mẫu thu thập), số lá bánh tẻ có rệp muội xanh là 79 lá (17,13%). Rệp muội xanh A. spiraecola không xuất hiện trên lá già (bảng 3.16). 78 Bảng 3.16. Sự phân bố của rệp muội xanh A. spiraecola trên cây ăn quả có múi tại Chương Mỹ (Hà Nội), năm 2011 Ngày điều tra Số lá có rệp thu thập Lá non Lá bánh tẻ Lá già Số lá Tỷ lệ % Số lá Tỷ lệ % Số lá Tỷ lệ % 18/03 37 32 86,49 5 13,51 0 0 25/03 36 33 91,67 9 8,33 0 0 03/04 51 42 92,35 9 17,65 0 0 10/04 66 55 83,33 11 16,67 0 0 17/04 57 50 87,72 7 12,28 0 0 24/04 58 55 94,83 3 5,17 0 0 30/04 39 26 66,67 13 33,33 0 0 7/05 25 24 96 1 4 0 0 14/05 49 42 85,71 7 14,29 0 0 21/05 43 23 53,49 20 46,51 0 0 Tổng 461 382 82,86 79 17,13 0 0 Bảng 3.17. Sự phân bố của ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi tại Chương Mỹ (Hà Nội), năm 2011 Ngày điều tra Số lá có ấu trùng thu thập Lá non Lá bánh tẻ Lá già Số lá Tỷ lệ % Số lá Tỷ lệ % Số lá Tỷ lệ % 18/03 32 25 78,13 7 21,88 0 0 25/03 19 17 89,47 2 10,53 0 0 3/4 28 26 92,86 2 7,14 0 0 10/4 36 35 97,22 1 2,78 0 0 17/04 54 46 85,19 8 14,81 0 0 24/04 41 39 95,12 2 4,88 0 0 30/04 37 35 94,59 2 5,41 0 0 7/5 17 16 94,12 1 5,88 0 0 14/05 25 24 96 1 4 0 0 21/05 11 11 100 0 0 0 0 Tổng 300 274 91,33 26 8,67 0 0 79 Kết quả bảng 3.17 cho thấy sau 10 lần điều tra đã thu được 300 lá có ấu trùng RAR cánh nâu D.aegrota. Trong đó số lá non có ấu trùng là 274 lá (chiếm 91,33% số mẫu thu thập), số lá bánh tẻ có ấu trùng là 26 lá (8,67%), ấu trùng RAR cánh nâu D.aegrota không xuất hiện trên lá già. Như vậy, rệp muội xanh A. spiraecola gây hại cao trên lá non, gây hại rất thấp trên lá bánh tẻ và không gây hại trên lá già. Tương ứng, ấu trùng RAR cánh nâu D. aegrota là xuất hiện cao nhất trên các lá non có mật độ rệp muội cao, là xuất hiện rất thấp trên lá bánh tẻ và không có ấu trùng xuất hiện trên lá già tại Chương Mỹ. 3.3.1.2 Diễn biến mật độ ruồi ăn rệp và yếu tố ảnh hưởng đến số lượng ruồi ăn rệp trên cây ăn quả có múi. - Diễn biến mật độ RAR trên CAQ có múi + Mật độ trứng của RAR muội ngoài tự nhiên Mật độ trứng của 2 loài RAR (D. aegrota, S. ribesii) ngoài tự nhiên được nêu trong bảng 3.18, 3.19, hình 3.15 và 3.16. Bảng 3.18. Mật độ trứng của 2 loài ruồi ăn rệp ngoài tự nhiên tại Chương Mỹ (Hà Nội), năm 2011 Ngày theo dõi Số lượng rệp muội xanh A. spiraecola (con/lá non) Mật độ trứng của RAR (quả trứng/lá non) D. aegrota S. ribesii 19/3 29,56 ± 12,36 0 0 26/3 155,18 ± 33,94 0 1,02 ± 0,21 2/4 206,58 ± 63,97 0,98 ± 0,12 1,46 ± 0,34 9/4 323,92 ± 62,73 1,17 ± 0,14 1,86 ± 0,49 16/4 340,43 ± 140,42 1,33 ± 0,24 3,18 ± 1,93 23/4 391,73 ± 159,02 2,44 ± 1,73 2,45 ± 1,14 30/4 203,53 ± 76,37 3,51 ± 1,83 2,17 ± 1,43 7/5 105,44 ± 30,24 3,07 ± 1,79 1,58 ± 1,11 14/5 36,34 ± 12,34 1,76 ± 0,89 0,95 ± 0,31 21/5 24,65 ± 5,65 0,69 ± 0,16 0 80 Kết quả bảng 3.18 cho thấy năm 2011 tại Chương Mỹ, trên vườn cây cam, trứng của RAR đẻ rải rác trên các lá cam non có rệp muội. Mật độ trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii phụ thuộc nhiều vào mật độ rệp muội xanh A. spiraecola trên đồng ruộng. Vào trung tuần tháng 3 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola thấp là 29,56 ± 12,36 con/lá non chưa xuất hiện trứng của RAR, vào cuối tháng 3 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola đạt trung bình là 155,18 ± 33,94 con/lá non khi đó trứng RAR cánh nâu D. aegrota xuất hiện với mật độ là 0,98 ± 0,12 quả trứng/lá non và trứng RAR vằn vàng S. ribesii xuất hiện với mật độ trung bình là 1,02 ± 0,21 quả trứng/lá non. Trong tháng 4 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola đạt cao trong năm từ 206,58 ± 63,97 con/lá non đến 391,73 ± 159,02 con/lá non, cùng thời điểm này trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii đạt mật độ trung bình đến cao với mật độ tương ứng là 1,17 ± 0,14 quả trứng/lá non đến 3,51 ± 1,83 quả trứng/lá non và 1,46 ± 0,34 quả trứng/lá non đến 3,18 ± 1,93 quả trứng/lá non. Trong tháng 5 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola thấp là 36,34 ± 12,34 con/lá non, cùng thời điểm này mật độ trứng của RAR giảm, trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii có mật độ thấp là 0,69 ± 0,16 quả trứng/lá non và 0,95 ± 0,31 quả trứng/lá non. Khi rệp muội giảm với mật độ thấp hơn 24,65 ± 5,65 con/lá non không thấy trứng của RAR. Kết quả phân tích tương quan giữa mật độ trứng của RAR và mật độ rệp muội ngoài tự nhiên năm 2011 cho thấy trên cây cam giữa rệp muội xanh A. spiraecola và trứng của RAR cánh nâu D. aegrota có mối tương quan thuận cao theo phương trình hồi quy y = 0,0054x + 0,6853 với hệ số tương quan r = 0,64; Giữa rệp muội xanh A. spiraecola và trứng của RAR vằn vàng S. ribesii có mối tương quan thuận cao theo phương trình hồi quy y = 0,0048x + 81 0,7675 với hệ số tương quan r = 0,79. Như vậy trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và trứng của RAR vằn vàng S. ribesii đều có mối tương quan thuận cao với rệp muội xanh A. spiraecola trên đồng ruộng (hình 3.15). y = 0.0054x + 0.6853 R2 = 0.4124 y = 0.0048x + 0.7675 R2 = 0.6294 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 100 200 300 400 500 Mật độ rệp muội xanh A. spiraecola (con/lá non) M ật đ ộ tr ứ ng r uồ i ă n r ệp (q uả /l á no n) D. aegrota S. ribesii Linear (D. aegrota) Linear (S. ribesii) Hình 3.15. Tương quan giữa mật độ trứng của ruồi ăn rệp và mật độ rệp muội ngoài tự nhiên tại Chương Mỹ (Hà Nội), năm 2011 Tương tự, trong năm 2012 tại Chương Mỹ trên vườn cây cam, trứng của RAR đẻ rải rác trên các lá cam non có rệp muội. Mật độ trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii phụ thuộc vào mật độ rệp muội xanh A. spiraecola trên đồng ruộng (bảng 3.19). Vào đầu tháng 4 khi mật độ rệp muội xanh A. spiraecola thấp dưới 37,89 ± 12,61 con/lá non chưa thấy xuất hiện trứng của RAR cánh nâu D. aegrota, mới chỉ xuât hiện trứng của RAR vằn vàng S. ribesii với mật độ trung bình là 1,61 ± 0,45 quả trứng/lá non. Khi mật độ rệp muội xanh A. spiraecola đạt trung bình là 198,95 ± 34,63 con/lá non thì trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii xuất hiện với mật độ trung bình tương ứng là 1,28 ± 0,14 quả trứng/lá non và 1,58 ± 0,35 quả trứng/lá non. 82 Bảng 3.19. Mật độ trứng của 2 loài ruồi ăn rệp muội ngoài tự nhiên tại Chương Mỹ (Hà Nội), năm 2012 Ngày theo dõi Số lượng rệp muội xanh A. spiraecola (con/lá non) Mật độ trứng của RAR (quả trứng/lá non) D. aegrota S. ribesii 4/4 37,89 ± 12,61 0 1,61 ± 0,45 11/4 198,95 ± 34,63 1,28 ± 0,14 1,58 ± 0,35 18/4 293,05 ± 65,27 1,46 ± 0,26 1,02 ± 0,52 25/4 343,48 ± 64,01 3,01 ± 1,86 2,71 ± 1,04 2/5 421,06 ± 143,28 3,91 ± 1,97 3,22 ± 1,27 9/5 386,83 ± 162,26 3,93 ± 2,02 2,39 ± 1,52 16/5 289,14 ± 77,92 2,27 ± 0,95 2,84 ± 1,16 23/5 135,17 ± 30,85 2,92 ± 0,92 3,29 ± 0,95 30/5 46,58 ± 12,59 1,33 ± 0,57 0 6/6 31,60 ± 5,76 0 0 Trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola đạt cao đến rất cao trong năm từ 289,14 ± 77,92 con/lá non đến 421,06 ± 143,28 con/lá non, cùng thời điểm này trứng của RAR cánh nâu D. aegrota xuất hiện với mật độ trung bình đến cao là 1,46 ± 0,26 quả trứng/lá non đến 3,93 ± 2,02 quả trứng/lá non và trứng của RAR vằn vàng S. ribesii xuất hiện với mật độ trung bình đến cao là 1,02 ± 0,52 quả trứng/lá non đến 3,22 ± 1,27 quả trứng/lá non. Cuồi tháng 5 đến đầu tháng 6 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola giảm, cùng thời điểm này mật độ trứng của RAR cũng giảm. Khi mật độ rệp muội xanh A. spiraecola thấp là 46,58 ± 12,59 con/lá non thì trứng của RAR cánh nâu D. aegrota xuất hiện với mật độ trung bình là 1,33 ± 0,57 trứng/lá non và không xuất hiện trứng của RAR vằn vàng S. ribesii. Khi rệp muội xanh A. spiraecola giảm với mật độ thấp dưới 31,60 ± 5,76 con/lá non không 83 xuất hiện trứng của RAR. Kết quả phân tích tương quan giữa mật độ trứng của RAR và mật độ rệp muội ngoài tự nhiên năm 2012 cho thấy trên cây cam giữa rệp muội xanh A. spiraecola và trứng của RAR cánh nâu D. aegrota có mối tương quan thuận cao theo phương trình hồi quy y = 0,0059x + 0,9569 với hệ số tương quan r = 0,69; giữa rệp muội xanh A. spiraecola và trứng của RAR vằn vàng S. ribesii có mối tương quan thuận trung bình theo phương trình hồi quy y = 0,0051x + 0,7961 với hệ số tương quan r = 0,56. Như vậy trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và trứng của RAR vằn vàng S. ribesii có mối tương quan thuận cao và trung bình với rệp muội xanh A. spiraecola trên đồng ruộng (hình 3.16). y = 0.0059x + 0.9569 R2 = 0.4744 y = 0.0051x + 0.7961 R2 = 0.3103 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 0 100 200 300 400 500 Mật độ rệp muội xanh A. spiraecola (con/lá non) M ật đ ộ tr ứ n g ru ồi ă n r ệp (q u ả/ lá n on ) D. aegrota S. ribesii Linear (D. aegrota) Linear (S. ribesii) Hình 3.16. Tương quan giữa mật độ trứng của ruồi ăn rệp và mật độ rệp muội ngoài tự nhiên tại Chương Mỹ (Hà Nội), năm 2012 Như vậy, tại Chương Mỹ trên vườn cây cam, trứng của RAR đẻ rải rác trên các lá cam non có rệp muội. Mật độ trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii phụ thuộc nhiều vào mật độ rệp muội xanh A. spiraecola trên đồng ruộng. Khi rệp muội xanh A. spiraecola xất hiện mật 84 độ trung bình (khoảng 150 đến 200 con/lá non), thì mật độ trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và mật độ trứng của RAR vằn vàng S. ribesii là thấp và không khác biệt đáng kể; khi rệp muội xanh A. spiraecola xuất hiện với mật độ cao (khoảng 300 đến 400 con/lá non) trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii đạt mật độ rất cao tương ứng là 3,93 ± 1,02 quả trứng/lá non và 3,22 ± 1,27 quả trứng/lá non. Sau đó mật độ trứng của RAR giảm khi mật độ rệp muội ngoài đồng ruộng giảm. Trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii thường xuất hiện sau rệp muội xanh A. spiraecola khoảng 2 tuần. Kết quả nghiên cứu về mật độ trứng và vị trí đẻ trứng của RAR cánh nâu D. aegrota và RAR vằn vàng S. ribesii phù hợp với công bố của Chandler (1968), Tenhunberg và Poehling (1991), Scholz và Poehling (2000), Sadeghi và Gilbert (2000a), Pineda et al. (2005, 2007) ruồi cái đẻ trứng tập trung ở tập đoàn rệp trẻ, tránh những cây đã bị rệp phá hại nặng và không bao giờ đẻ trên tập đoàn rệp đã bị ký sinh. - Mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 2/4/11 9/4/11 16/4/11 23/4/11 30/4/11 Ngày điều tra M ật đ ộ ấu t rù n g ru ồi ă n r ệp c án h n âu D . a eg ro ta ( co n /l á n on ) Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.17. Mật độ ấu trùng của ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi tại Chương Mỹ (Hà Nội), tháng 4 năm 2011 85 Qua 5 lần điều tra trong tháng 4 năm 2011 (hình 3.17), ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota xuất hiện với mật độ cao trên cây cam vào cuối tháng 4 là 2,33 ± 1,13 ấu trùng/lá non và trên cây chanh vào đầu tháng 4 là 2,87 ± 0,94 ấu trùng/lá non. Trên cây quýt và cây bưởi mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota xuất hiện với mật độ trung bình tương ứng là 1,33 ± 0,36 đến 1,98 ± 0,15 ấu trùng/lá non và 1,29 ± 0,36 đến 1,84 ± 1,26 ấu trùng/lá non, mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu trên cây quýt và cây bưởi thấp hơn so với mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu trên cây cam và cây chanh là do mật độ rệp muội trên những cây đó thấp tại thời điểm điều tra. 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 13/4/12 20/4/12 27/4/12 4/5/12 11/5/12 Ngày điều tra M ật đ ộ ấu t rù n g ru ồi ă n r ệp c án h n âu D . a eg ro ta ( co n/ lá n on ) Cây Cam Cây Chanh Cây Quýt Cây Bưởi Hình 3.18. Mật độ ấu trùng của ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota trên cây ăn quả có múi tại Chương Mỹ (Hà Nội), tháng 4 và 5 năm 2012 Tương tự, qua 5 lần điều tra trong tháng 4 và tháng 5 năm 2012 (hình 3.18) ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota xuất hiện với mật độ cao trên cây cam vào đầu tháng 5 là 2,78 ± 1,37 ấu trùng/lá non, trên cây chanh vào trung tuần tháng 4 là 2,48 ± 1,02 ấu trùng/lá non. Trên cây quýt và cây bưởi mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota là trung bình với mật độ tương ứng là 1,17 ± 0,57 đến 1,89 ± 0,70 ấu trùng/lá non và 1,07 ± 0,48 đến 1,34 ± 86 0,37 ấu trùng/lá non, mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu trên cây quýt và cây bưởi thấp hơn so với mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu trên cây cam và cây chanh là do mật độ rệp muội trên những cây đó thấp tại thời điểm điều tra. Như vậy, trong năm 2011 và 2012 ngoài đồng ruộng trên CAQ có múi, ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota đạt mật độ cao trên cây cam và cây chanh trong tháng 4 năm 2011 với mật độ tương ứng là 2,33 ± 1,13 ấu trùng/lá non và 2,87 ± 0,94 ấu trùng/lá non; trong tháng 4 và tháng 5 năm 2012 với mật độ tương ứng là 2,78 ± 1,37 ấu trùng/lá non và 2,48 ± 1,02 ấu trùng/lá non. - Diễn biến mật độ ấu trùng của RAR và rệp muội ngoài đồng ruộng Hình 3.19, hình 3.20 và phụ lục 3 cho biết diễn biến mật độ của rệp muội xanh A. spiraecola và ấu trùng 2 loài RAR (D. aegrota, S. ribesii) tại Chương Mỹ năm 2011. Vào cuối tháng 1 đến trung tuần tháng 3 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola bắt đầu xuất hiện với mật độ thấp từ 2,69 ± 1,12 con/lá non đến 34,51 ± 9,51 con/lá non, lúc này chưa xuất hiện ấu trùng của 2 loài RAR (D. aegrota, S. ribesii). Đến cuối tháng 3 đầu tháng 4, rệp muội xanh A. spiraecola xuất hiện với mật độ trung bình là từ 155,18 ± 33,94 đến 206,58 ± 63,97 con/lá non, cùng thời điểm này ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota chưa xuất hiện nhưng ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii bắt đầu xuất hiện với mật độ trung bình đến cao tương ứng là 1,33 ± 0,35 ấu trùng/lá non đến 2,27 ± 0,38 ấu trùng/lá non. Giai đoạn cây cam ra lộc non rộ vào trung tuần tháng 4 đến cuối tháng 4, mật độ rệp muội xanh A. spiraecola tăng cao từ 340,43 ± 140,42 con/lá non đến 391,73 ± 159,02 con/lá non khi đó mật độ ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii tăng rất cao tương ứng là 2,98 ± 1,02 ấu trùng/lá non, lúc này ấu trùng của RAR cánh nâu mới xuất hiện với mật độ là 0,98 ± 0,16 ấu trùng/lá non, đạt mật độ cao nhất là 2,84 ± 0,59 ấu trùng/lá non vào trung tuần tháng 5. 87 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 2/ 1/ 11 9 /1 /1 1 16 /1 /1 1 23 /1 /1 1 30 /1 /1 1 6/ 2/ 11 13 /2 /1 1 20 /2 /1 1 27 /2 /1 1 5/ 3/ 11 12 /3 /1 1 19 /3 /1 1 26 /3 /1 1 2/ 4/ 11 9 /4 /1 1 16 /4 /1 1 23 /4 /1 1 30 /4 /1 1 7/ 5/ 11 14 /5 /1 1 21 /5 /1 1 28 /5 /1 1 4/ 6/ 11 11 /6 /1 1 18 /6 /1 1 25 /6 /1 1 2/ 7/ 11 9 /7 /1 1 16 /7 /1 1 23 /7 /1 1 30 /7 /1 1 6/ 8/ 11 13 /8 /1 1 20 /8 /1 1 27 /8 /1 1 3/ 9/ 11 10 /9 /1 1 17 /9 /1 1 24 /9 /1 1 1/ 10 /1 1 8/ 10 /1 1 15 /1 0/ 11 22 /1 0/ 11 27 /1 0/ 11 3/ 11 /1 1 10 /1 1/ 11 17 /1 1/ 11 24 /1 1/ 11 1/ 12 /1 1 8/ 12 /1 1 15 /1 2/ 11 22 /1 2/ 11 27 /1 2/ 11 N g à y đ iề u t r a Mật độ rệp muội xanh A.spiraecola (con/lá non) 01234567891 0 Mật độ ấu trùng ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota (con/lá non) A . s p ir a e c o la D . a e g r o ta H ìn h 3. 19 . D iễ n bi ến m ật đ ộ ấu t rù ng c ủa r uồ i ă n rệ p cá n h nâ u D . a eg ro ta v à rệ p m uộ i x an h A . s pi ra ec ol a tr ên c ây c am t ại C hư ơn g M ỹ (H à N ội ), n ăm 2 01 1 88 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 2/ 1/ 11 9 /1 /1 1 16 /1 /1 1 23 /1 /1 1 30 /1 /1 1 6/ 2/ 11 13 /2 /1 1 20 /2 /1 1 27 /2 /1 1 5/ 3/ 11 12 /3 /1 1 19 /3 /1 1 26 /3 /1 1 2/ 4/ 11 9 /4 /1 1 16 /4 /1 1 23 /4 /1 1 30 /4 /1 1 7/ 5/ 11 14 /5 /1 1 21 /5 /1 1 28 /5 /1 1 4/ 6/ 11 11 /6 /1 1 18 /6 /1 1 25 /6 /1 1 2/ 7/ 11 9 /7 /1 1 16 /7 /1 1 23 /7 /1 1 30 /7 /1 1 6/ 8/ 11 13 /8 /1 1 20 /8 /1 1 27 /8 /1 1 3/ 9/ 11 10 /9 /1 1 17 /9 /1 1 24 /9 /1 1 1/ 10 /1 1 8/ 10 /1 1 15 /1 0/ 11 22 /1 0/ 11 27 /1 0/ 11 3/ 11 /1 1 10 /1 1/ 11 17 /1 1/ 11 24 /1 1/ 11 1/ 12 /1 1 8/ 12 /1 1 15 /1 2/ 11 22 /1 2/ 11 27 /1 2/ 11 N g à y đ iề u t r a Mật độ rệp muội xanh A. spiraecola (con/lá non) 01234567891 0 Mật độ ấu trùng ruồi ăn rệp vằn vàng S. ribesii (con/lá non) A . s p ir a e c o la S . r ib e s ii H ìn h 3. 20 . D iễ n b iế n m ật đ ộ ấu t rù n g củ a ru ồi ă n rệ p vằ n v àn g S. r ib es ii và r ệp m uộ i x an h A . s pi ra ec ol a tr ên c ây c am tạ i C hư ơn g M ỹ (H à N ội ), n ăm 2 01 1 89 Vào đầu tháng 9, rệp muội xanh A. spiraecola xuất hiện với mật độ trung bình là 112,26 ± 18,91 con/lá non, mật độ ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota và ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii đạt trung bình tương ứng là 1,87 ± 0,56 ấu trùng/lá non và 1,35 ± 0,46 ấu trùng/lá non. Vào trung tuần tháng 10, rệp muội xanh A. spiraecola xuất hiện với mật độ thấp là 62,88 ± 14,46 con/lá non, mật độ ấu trùng của 2 loài RAR (D. aegrota, S. ribesii) đạt thấp tương ứng là 0,89 ± 0,56 ấu trùng/lá non và 0,86 ± 0,18 ấu trùng/lá non. Rệp muội xanh A. spiraecola không xuất hiện gây hại trên CAQ có múi vào tháng 6, 7, 8, 11 và 12, nên không thấy ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota và ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii. Tương tự, hình 3.23, 3.24 và phụ lục 3 cho biết diễn biến mật độ của rệp muội xanh A. spiraecola và ấu trùng 2 loài RAR (D. aegrota, S. ribesii) tại Chương Mỹ trong năm 2012 là vào đầu tháng 2 đến cuối tháng 3 mật độ rệp muội xanh A. spiraecola bắt đầu xuất hiện với mật độ thấp từ 8,48 ± 1,80 con/lá non đến 44,24 ± 9,70 con/lá non, chưa xuất hiện ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota và ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii. Đến đầu tháng 4 rệp muội xanh A. spiraecola xuất hiện và gây hại với mật độ trung bình là 198,95 ± 34,63 con/lá non, cùng thời gian này ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota chưa xuất hiện và ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii xuất hiện với mật độ trung bình là 1,44 ± 0,37 ấu trùng/lá non. Giai đoạn cây cam ra lộc non rộ vào cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 5, mật độ rệp muội xanh A. spiraecola tăng cao đến rất cao (343,48 ± 64,01 con/lá non đến 421,06 ± 143,28 con/lá non) thì ấu trùng của RAR vằn vàng S. ribesii cũng tăng cao với mật độ là 2,73 ± 1,62 ấu trùng/lá non, ấu trùng của RAR cánh nâu D. aegrota bắt đầu xuất hiện với mật độ thấp là 0,97 ± 0,17 ấu trùng/lá non và đạt mật độ cao nhất (2,95 ± 1,01 ấu trùng/lá non) vào trung tuần tháng 5. 90 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 4/ 1/ 12 11 /1 /1 2 18 /1 /1 2 25 /1 /1 2 1/ 1/ 12 8 /2 /1 2 15 /2 /1 2 22 /2 /1 2 1/ 3/ 12 7 /3 /1 2 14 /3 /2 01 2 21 /3 /1 2 28 /3 /1 2 4/ 4/ 12 11 /4 /1 2 18 /4 /1 2 25 /4 /1 2 2/ 4/ 12 9 /5 /1 2 16 /5 /1 2 23 /5 /1 2 30 /5 /1 2 6/ 6/ 12 13 /6 /2 01 2 20 /6 /1 2 27 /6 /1 2 4/ 7/ 12 11 /7 /1 2 18 /7 /1 2 25 /7 /1 2 1/ 8/ 12 8 /8 /1 2 15 /8 /1 2 22 /8 /1 2 29 /8 /1 2 5/ 9/ 12 12 /9 /1 2 19 /9 /1 2 26 /9 /1 2 3/ 10 /1 2 10 /1 0/ 12 17 /1 0/ 12 24 /1 0/ 12 29 /1 0/ 12 5/ 11 /1 2 12 /1 1/ 12 19 /1 1/ 12 26 /1 1/ 12 3/ 12 /1 2 10 /1 2/ 12 17 /1 2/ 12 24 /1 2/ 12 29 /1 2/ 12 N g à y đ iề u t r a Mật độ rệp muội xanh A. spiraecola (con/lá non) 01234567891 0 Mật độ ấu trùng ruồi ăn rệp cánh nâu D. aegrota (con/lá non) A . s p ir a e c o la D . a e g r o ta H ìn h 3. 21 . D iễ n bi ến m ật đ ộ ấu t rù ng c ủa r uồ i ă n rệ p cá n h nâ u D . a eg ro ta v à rệ p m uộ i x an h A . s pi ra ec ol a tr ên c ây c am t ại C hư ơn g M ỹ (H à N ội ), n ăm 2 01 2 91 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 4/ 1/ 12 11 /1 /1 2 18 /1 /1 2 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbvtv_la_cao_van_chi_5714_2005204.pdf
Tài liệu liên quan