MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN . 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI GYNOSTEMMA BLUME . .2
1.1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố của chi Gynostemma Blume. 2
1.1.2. Thành phần hóa học của chi Gynostemma Blume . 8
1.1.3. Tác dụng sinh học và độc tính của chi Gynostemma Blume . 21
1.2. TỔNG QUAN VỀ LOÀI GIẢO CỔ LAM QUẢ DẸT . 32
1.2.1. Đặc điểm thực vật của Giảo cổ lam quả dẹt . 32
1.2.2. Sinh thái và phân bố của Giảo cổ lam quả dẹt . 33
1.2.3. Thành phần hóa học của Giảo cổ lam quả dẹt . 33
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 35
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU . 35
2.1.1. Mẫu nghiên cứu . 35
2.1.2. Động vật thí nghiệm . 35
2.1.3. Thuốc thử, hóa chất, dung môi và tế bào . 35
2.1.4. Máy móc, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu . 37
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU . 39
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu thực vật . 39
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu thành phần hóa học . 39
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu độc tính và tác dụng sinh học . 39
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực vật . 39
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần hóa học . 39
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu độc tính cấp . 42
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu tác dụng sinh học . 43
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 51
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT . 51
3.1.1. Đặc điểm hình thái thực vật loài Giảo cổ lam quả dẹt (Gynostemma compressum
X.X.Chen & D. R. Liang) . 51
3.1.2. Kết quả giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu . 53
3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm vi học của mẫu nghiên cứu . 54
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC . 59
3.2.1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ . 59
3.2.2. Kết quả chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất . 61
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG
SINH HỌC . 105
3.3.1. Kết quả nghiên cứu về độc tính cấp . 105
3.3.2. Kết quả nghiên cứu một số tác dụng sinh học của Giảo cổ lam quả dẹt . 109
BÀN LUẬN . 138
4.1. Về thực vật . 138
4.2. Về thành phần hóa học . 140
4.2.1. Về kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ . 140
4.2.2. Về kết quả phân lập các hợp chất . 140
4.3. Về độc tính cấp . 145
4.4. Về một số tác dụng sinh học . 146
4.4.1. Về tác dụng hoạt hóa MPK, CC, ức chế F S và SREBP-1c trên tế bào 3T3-L1
của Giảo cổ lam quả dẹt . 147
4.4.2. Tác dụng hạ glucose máu trên mô hình đái tháo đƣờng typ 2 thực nghiệm . 151
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 153
KẾT LUẬN . 153
KIẾN NGHỊ . 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ . 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
189 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây giảo cổ lam quả dẹt (gynostemma compressum x.x. chen & d.r. liang), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính của GC3
73
Hợp chất GC4 (GCL-15F1, chất mới)
Hợp chất GC4 phân lập đƣợc dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay
cực +45,3 (c 0,14, MeOH). Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
681,4224 [M+HCOO]
–
(tính toán theo lý thuyết là C37H61O11
–
, 681,4219) tƣơng ứng với
công thức phân tử là C36H60O9. Phổ
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
13
C-NMR (125
MHz, CD3OD): Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GC4
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
1 3,36 (1H, m) 79,0 H-2 H-3, H-5
2 1,75 (2H, m) 38,3 H-1, H-3
3 3,20 (1H, m) 76,4 H-2 H-1, H-28
4 - 40,0
5 0,68 (1H, m) 54,9 H-6 C-6, C-7 H-1, H-9
6 1,70 (2H, m) 19,1 H-5, H-7
7
1,52 (1H, m)
1,40 (1H, m)
35,3 H-6
8 - 42,4
9 1,88 (1H, dd, 13,5; 4,0) 56,8 H-11 H-5, H-30
10 - 45,0
11
3,04 (1H, dd, 13,5; 4,0)
2,48 (1H, t, 13,5)
44,0 H-9
12 - 216,8
13 3,32 (1H, m) 56,8 H-17 C-12 H-18
14 - 56,9
15
1,80 (1H, m)
1,16 (1H, m)
33,1 H-16
16
1,94 (1H, m)
1,73 (1H, m)
24,9 H-15, H-17
17 2,50 (1H, m) 43,1 H-13, H-16 C-12, C-15 H-21, H-30
18 1,28 (3H, s) 16,1
C-7, C-8,
C-9, C-14
H-13, H-19
19 1,02 (3H, s) 12,8
C-1, C-5,
C-9, C-10
H-18, H-29
20 - 82,6
21 1,14 (3H, s) 22,8
C-17, C-
20, C-22
H-17
22 1,67 (2H, m) 40,6 H-23
23 2,03 (2H, m) 24,6 H-22, H-24
24 5,12 (1H, td, 7,0; 1,0) 126,0 H-23
20Dα
74
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
25 - 132,0
26 1,68 (3H, s) 25,9
C-24, C-
25, C-27
27 1,64 (3H, s) 17,8
C-24, C-
25, C-26
28 0,97 (3H, s) 28,4
C-3, C-4,
C-5, C-29
H-3
29 0,80 (3H, s) 15,6
C-3, C-4,
C-5, C-28
H-19
30 0,76 (3H, s) 17,1
C-8, C-13,
C-14, C-15
H-9, H-17
1ʹ 4,48 (1H, d, 8,0) 98,3 H-2ʹ C-20
2ʹ 3,13 (1H, t, 8,0) 75,6 H-1ʹ, H-3ʹ
3ʹ 3,33 (1H, m) 78,7 H-2ʹ, H-4ʹ
4ʹ 3,32 (1H, m) 71,8 H-3ʹ, H-5ʹ
5ʹ 3,23 (1H, m) 77,3 H-4ʹ, H-6ʹ
6ʹ
3,82 (1H, dd, 12,0; 2,5)
3,68 (1H, dd, 12,0; 5,5)
62,9
H-5ʹ
a
Đo trong CD3OD,
b
500 MHz,
c
125 MHz
Dữ liệu phổ NMR của GC4 có sự tƣơng đồng với GC3 ngoại trừ sự xuất hiện của
các tín hiệu thuộc gốc đƣờng. Sự chuyển dịch tín hiệu về vùng trƣờng thấp tại C-20 (δC
82,6; +7,7 ppm) của GC4 so với tín hiệu tƣơng ứng của GC3 cùng với tƣơng tác HMBC
giữa H-1ʹ (δH 4,48, d, 8,0) với C-20 cho phép xác định liên kết O-glycosid của gốc đƣờng
với aglycon tại C-20. Gốc đƣờng đƣợc xác định là β-glucopyranose thông qua giá trị hằng
số ghép cặp của proton anomeric (J = 8,0 Hz) cùng với dãy tƣơng tác COSY của H-1ʹ (δH
4,48)/ H-2ʹ (δH 3,13)/ H-3ʹ (δH 3,33)/ H-4ʹ (δH 3,32)/ H-5ʹ (δH 3,23)/ H-6ʹ (δH 3,82; 3,68)
và tƣơng tác trên phổ NOESY của H-1ʹ/ H-3ʹ/ H-5ʹ và H-2ʹ/ H-4ʹ.
Hƣớng của nhóm hydroxyl ở vị trí C-1 và C-3 cũng đƣợc xác định là β dựa trên
tƣơng tác NOESY giữa H-3 (δH 3,20) với H-1 (δH 3,36) và H-28 (δH 0,97), giữa H-1 với
H-5 (δH 0,68), giữa H-19 (δH 1,02) với H-18 (δH 1,28) và H-29 (δH 0,80). Cấu hình của C-
20 đƣợc xác định là S do sự tƣơng tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC 43,1), C-21
(δC 22,8) và C-22 (δC 40,6) với hợp chất chikusetsusaponin FT4 (δC 42,6; 22,4; 40,5)
[138] (Hình 3.17).
75
Cấu hình ᴅ” của gốc đƣờng đƣợc xác định dựa theo phƣơng pháp thủy phân mục
2.3.2.2. Sự có mặt của đƣờng ᴅ-glucose trong sản phẩm thủy phân của hợp chất GC4
đƣợc xác định bằng sắc ký lớp mỏng (Rf 0,30, hệ dung môi CHCl3 - MeOH - H2O,
3:2:0,3, v/v/v) và so sánh giá trị góc quay cực (
= +45,8 (c 0,1, H2O)) với đƣờng
chuẩn ᴅ-glucose.
Các dữ liệu trên có thể kết luận cấu trúc của GC4 là 1β,3β,20(S)-
trihydroxydammar-24-en-12-on-20-O-β-ᴅ-glucopyranosid (Hình 3.17). Đây là hợp chất
mới và đƣợc đề nghị gọi tên là gycomosid VN7.
Hình 3.17: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC4
Hợp chất GC5 (GCL-15K1, chất mới)
Hợp chất GC5 phân lập đƣợc dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay
cực +65,4 (c 0,14, MeOH). Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
681,4225 [M+HCOO]
– (tính toán theo lý thuyết là C37H61O11
–
, 681,4219) tƣơng ứng với
công thức phân tử C36H60O9. Phổ
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD): Bảng 3.7 và
13
C-NMR
(125 MHz, CD3OD): Bảng 3.8.
Dữ liệu phổ của GC5 tƣơng tự nhƣ GC4, tuy nhiên có sự khác nhau về vị trí gắn
của gốc đƣờng β-ᴅ-glucopyranosid. Vị trí này đƣợc xác định tại C-3 thông qua tƣơng tác
HMBC giữa H-1ʹ (δH 4,34, d, 7,5), H-28 (δH 1,06), H-29 (δH 0,86) và C-3 (δC 87,1). Ngoài
ra, sự chuyển dịch về phía trƣờng thấp của C-3 (δC 87,1; +10,7 ppm) so với GC3 cũng gợi
ý vị trí gắn tại C-3 của gốc đƣờng này.
Cấu hình của nhóm hydroxyl ở vị trí C-1 và C-3 cũng đƣợc xác định là β dựa trên
các tƣơng tác NOESY giữa H-3 (δH 3,22) với H-1 (δH 3,38) và H-28 (δH 1,06), giữa H-1
20Dα
76
với H-5 (δH 0,73), giữa H-19 (δH 1,02) với H-18 (δH 1,26) và H-29 (δH 0,86). Cấu hình
của C-20 đƣợc xác định là S do sự tƣơng tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC 44,7),
C-21 (δC 25,8) và C-22 (δC 41,8) với 12-oxo-20(S)-protopanaxatriol (δC 44,0; 26,5; 41,9)
[137] (Hình 3.18).
Cấu hình ᴅ” của gốc đƣờng cũng đƣợc xác định dựa theo phƣơng pháp thủy phân
mục 2.3.2.2. Sự có mặt của đƣờng ᴅ-glucose trong sản phẩm thủy phân của hợp chất GC5
đƣợc xác định bằng sắc ký lớp mỏng (Rf 0,32, hệ dung môi CHCl3 - MeOH - H2O,
3:2:0,3, v/v/v) và so sánh giá trị góc quay cực (
= +45,6 (c 0,11, H2O)) với đƣờng
chuẩn ᴅ-glucose.
Nhƣ vậy có thể kết luận cấu trúc của GC5 là 1β,3β,20(S)-trihydroxydammar-24-
en-12-on-3-O-β-ᴅ-glucopyranosid (Hình 3.18). Đây là hợp chất mới và đƣợc đề nghị gọi
tên là gycomosid VN8.
Hình 3.18: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC5
Hợp chất GC6 (GCL-22F1, chất mới)
Hợp chất GC6 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay cực
-14,6 (c 0,14, MeOH). Công thức phân tử của GC6 đƣợc xác định là C54H90O23 dựa
trên sự xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 1151,5878 [M+HCOO]– trên phổ HR-ESI-MS
(tính toán lý thuyết là C55H91O25
–
, 1151,5855). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD): Bảng
3.7 và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): Bảng 3.8.
So sánh phổ 1H- và 13C-NMR của GC6 với các hợp chất GC3, GC4 và GC5 có
thể nhận thấy cấu trúc của GC6 bao gồm phần aglycon là 1β,3β,20β-trihydroxydammar-
24-en-12-on tƣơng tự nhƣ G C3 và 2 đơn vị đƣờng là β-glucopyranose lần lƣợt gắn tại vị
20Dα
77
trí C-3 (δC 87,2) tƣơng tự nhƣ GC5 và C-20 (δC 83,5) tƣơng tự nhƣ GC4. Ngoài ra, 2 tín
hiệu proton anomeric tại δH 5,12 (1H, brs) và δH 4,34 (1H, d, 8,0) cho biết sự có mặt của 2
gốc đƣờng nữa trong cấu trúc của GC6.
Tín hiệu proton anomeric tại δH 5,12 và tín hiệu của một nhóm methyl tại δH 1,21
(3H, d, 6,5) cùng với chuỗi tƣơng tác COSY giữa H-1ʹʹ (δH 5,12)/ H-2ʹʹ (δH 4,04)/ H-3ʹʹ
(δH 3,77)/ H-4ʹʹ (δH 3,38)/ H-5ʹʹ (δH 3,81)/ H-6ʹʹ (δH 1,21) gợi ý sự có mặt của 1 gốc đƣờng
α-rhamnose. Các tƣơng tác trên phổ HMBC giữa H-1ʹʹ (δH 5,12)/ C-2ʹ (δC 81,3), tƣơng tác
COSY giữa H-1ʹ (δH 4,54)/ H-2ʹ (δH 3,23) và tƣơng tác HMBC giữa H-1ʹ (δH 4,54)/ C-20
(δC 83,5) cho thấy gốc đƣờng α-rhamnose liên kết với carbon C-2ʹ của gốc đƣờng 20-O-β-
ᴅ-glucopyranose. Gốc đƣờng β-glucopyranose còn lại đƣợc xác định tại vị trí C-6ʹ (δC
70,4) thông qua tƣơng tác HMBC giữa H-1ʹ (δH 4,54)/ C-5ʹ (δC 76,3), H-1‴ (δH 4,34)/ C-6ʹ
(δC 70,4) cùng với tƣơng tác COSY H-5ʹ (δH 3,42)/ H-6ʹ (δH 4,05).
Hƣớng của nhóm hydroxyl ở vị trí C-1 và C-3 cũng đƣợc xác định là β dựa trên
tƣơng tác NOESY giữa H-3 (δH 3,21) với H-1 (δH 3,36) và H-5 (δH 0,70), giữa H-1 với H-
9 (δH 1,85), giữa H-19 (δH 1,02) với H-18 (δH 1,27) và H-29 (δH 0,87). Cấu hình của C-20
đƣợc xác định là S do sự tƣơng tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC 43,0), C-21 (δC
22,3) và C-22 (δC 39,5) với hợp chất chikusetsusaponin FT4 (δC 42,6; 22,4; 40,5) [138]
(Hình 3.19).
Cấu hình của các gốc đƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp thủy phân nhƣ mô
tả trong mục 2.3.2.2. Sự có mặt của đƣờng ᴅ-glucose và ʟ-rhamnose trong sản phẩm thủy
phân của hợp chất GC6 đƣợc xác định bằng sắc ký lớp mỏng (ᴅ-glucose: Rf = 0,32, ʟ-
rhamnose: Rf = 0,75, hệ dung môi CHCl3 - MeOH - H2O, 3:2:0,3, v/v/v) và so sánh giá trị
góc quay cực (ᴅ-glucose:
= +45,7 (c 0,12, H2O), ʟ-rhamnose:
= -15,8 (c 0,05,
H2O)) với các đƣờng chuẩn ᴅ-glucose và ʟ-rhamnose.
Các dữ liệu trên cho thấy, cấu trúc của hợp chất GC6 đƣợc xác định là
1β,3β,20(S)-trihydroxydammar-24-en-12-on-3-O-β-ᴅ-glucopyranosyl-20-O-β-ᴅ-
glucopyranosyl-(1→6)-[α-ʟ-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-ᴅ-glucopyranosid (Hình 3.19).
Đây là hợp chất mới và đƣợc đề nghị gọi tên là gycomosid VN9.
78
Hình 3.19: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC6
Hợp chất GC7 (GCL-13B1, chất mới)
Hợp chất GC7 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay
cực +29,3 (c 0,14, MeOH). Công thức phân tử của GC7 đƣợc xác định là C35H58O9
dựa trên phổ HR-ESI-MS với sự xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 623,4154 [M+H]+
(tính toán theo lý thuyết là C35H59O9
+
, 623,4154. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD):
Bảng 3.7 và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): Bảng 3.8.
So sánh dữ liệu phổ NMR của GC7 với các dữ liệu phổ của GC3 cho thấy sự vắng
mặt của một nhóm methyl, đồng thời xuất hiện thêm các tín hiệu của gốc đƣờng và nhóm
hydroxymethylen. Dãy tƣơng tác COSY giữa H-1ʹ (δH 4,29)/ H-2ʹ (δH 3,20)/ H-3ʹ (δH
3,30)/ H-4ʹ (δH 3,48)/ H-5ʹ (δH 3,84; 3,20) và tƣơng tác HMBC giữa H-4ʹ (δH 3,48) và
carbon anomeric C-1ʹ (δC 107,4) gợi ý sự có mặt của gốc đƣờng β-ᴅ-xylopyranose [139].
Vị trí gắn của gốc đƣờng tại C-3 đƣợc xác định thông qua liên kết O-glycosid bởi các
tƣơng tác HMBC giữa H-1ʹ (δH 4,29)/ C-3 (δC 87,1) và H-3 (δH 3,20)/ C-1ʹ (δC 107,4)
cùng với sự dịch chuyển về vùng trƣờng thấp của carbon C-3 (δC 87,1; +10,7 ppm) so với
GC3. Nhóm hydroxymethylen còn lại đƣợc xác định tại vị trí C-26 thông qua các tƣơng
tác HMBC giữa H-26 (δH 3,93) và C-24 (δC 127,1), C-25 (δC 135,8), C-27 (δC 13,7).
20Dα
79
Cấu hình của nhóm hydroxyl ở vị trí C-1 và C-3 cũng đƣợc xác định là β dựa trên
các tƣơng tác NOESY giữa H-3 (δH 3,20) với H-1 (δH 3,36) và H-28 (δH 1,05), giữa H-1
với H-5 (δH 0,72), giữa H-19 (δH 1,02) với H-18 (δH 1,26) và H-29 (δH 0,87). Cấu hình
của C-20 đƣợc xác định là S do sự tƣơng tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC 44,7),
C-21 (δC 25,8) và C-22 (δC 41,4) với 12-oxo-20(S)-protopanaxatriol (δC 44,0; 26,5; 41,9)
[137]. Cấu hình E của liên kết đôi tại C-24 đƣợc chứng minh bởi tƣơng tác NOESY giữa
H-24 (δH 5,41) và H-26 (δH 3,93) (Hình 3.20).
Cấu hình ᴅ” của gốc đƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp thủy phân nhƣ mô
tả trong mục 2.3.2.2. Sự có mặt của đƣờng ᴅ-xylose trong sản phẩm thủy phân của hợp
chất GC7 đƣợc xác định bằng sắc ký lớp mỏng (Rf = 0,50, hệ dung môi CHCl3 - MeOH -
H2O, 3:2:0,3, v/v/v) và so sánh giá trị góc quay cực (
= +18,6 (c 0,06, H2O) với
đƣờng chuẩn ᴅ-xylose.
Kết hợp tất cả các dữ kiện, cấu trúc của GC7 đƣợc xác định là 1β,3β,20(S),26-
tetrahydroxydammar-24E-en-12-on-3-O-β-ᴅ-xylopyranosid (Hình 3.20). Đây là hợp chất
mới và đƣợc đề nghị gọi tên là gycomosid VN10.
Hình 3.20: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC7
80
Bảng 3.7: Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) của các hợp chất GC5 - GC7
Vị trí GC5 GC6 GC7
1 3,38 (1H, m) 3,36 (1H, m) 3,36 (1H, m)
2
2,16 (1H, dt, 13,0; 4,0)
1,80 (1H, m)
2,15 (1H, m)
1,80 (1H, m)
2,08 (1H, m)
1,78 (1H, m)
3 3,22 (1H, m) 3,21 (1H, m) 3,20 (1H, m)
5 0,73 (1H, dd, 10,5; 4,5) 0,70 (1H, m) 0,72 (1H, dd, 10,0; 3,5)
6 1,70 (2H, m) 1,70 (2H, m) 1,70 (2H, m)
7
1,56 (1H, m)
1,40 (1H, m)
1,52 (1H, m)
1, 40 (1H, m)
1,55 (1H, m)
1,41 (1H, m)
9 1,90 (1H, dd, 14,0; 4,0) 1,85 (1H, m) 1,90 (1H, dd, 14,0; 4,5)
11
3,10 (1H, dd, 14,0; 4,0)
2,44 (1H, t, 14,0)
3,01 (1H, dd, 14,0; 4,0)
2,61 (1H, m)
3,10 (1H, dd, 14,0; 4,5)
2,43 (1H, t, 14,0)
13 3,04 (1H, d, 10,0) 3,10 (1H, d, 9,5) 3,03 (1H, d, 10,0)
15
1,78 (1H, m)
1,20 (1H, m)
1,78 (1H, m)
1,17 (1H, m)
1,78 (1H, m)
1,20 (1H, m)
16 1,75 (2H, m)
1,94 (1H, m)
1,76 (1H, m)
1,78 (1H, m)
1,70 (1H, m)
17 2,37 (1H, m) 2,61 (1H, m) 2,38 (1H, m)
18 1,26 (3H, s) 1,27 (3H, s) 1,26 (3H, s)
19 1,02 (3H, s) 1,02 (3H, s) 1,02 (3H, s)
21 1,03 (3H, s) 1,18 (3H, s) 1,03 (3H, s)
22 1,42 (2H, m) 1,62 (2H, m) 1,47 (2H, m)
23 2,06 (2H, m)
2,08 (1H, m)
2,02 (1H, m)
2,13 (1H, m)
2,06 (1H, m)
24 5,12 (1H, tt, 7,0; 1,0) 5,12 (1H, m) 5,41 (1H, td, 7,5; 1,0)
26 1,69 (3H, s) 1,70 (3H, s) 3,93 (2H, s)
27 1,64 (3H, s) 1,66 (3H, s) 1,68 (3H, s)
28 1,06 (3H, s) 1,05 (3H, s) 1,05 (3H, s)
29 0,86 (3H, s) 0,87 (3H, s) 0,87 (3H, s)
30 0,79 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,79 (3H, s)
3-Glc 20-Glc 3-Xyl
1ʹ 4,34 (1H, d, 7,5) 4,54 (1H, d, 7,5) 4,29 (1H, d, 7,5)
2ʹ 3,20 (1H, m) 3,23 (1H, m) 3,20 (1H, m)
3ʹ 3,35 (1H, m) 3,37 (1H, m) 3,30 (1H, t, 9,0)
4ʹ 3,30 (1H, m) 3,32 (1H, m) 3,48 (1H, ddd, 10,0; 8,5; 5,0)
5ʹ 3,28 (1H, m) 3,42 (1H, m)
3,84 (1H, dd, 11,5; 5,0)
3,20 (1H, m)
6ʹ
3,80 (1H, dd, 12,0; 2,0)
3,68 (1H, dd, 12,0; 5,0)
4,05 (2H, m)
2ʹ-Rha
1ʺ 5,12 (1H, brs)
2ʺ 4,04 (1H, m)
81
Vị trí GC5 GC6 GC7
3ʺ 3,77 (1H, dd, 9,5; 3,5)
4ʺ 3,38 (1H, m)
5ʺ 3,81 (1H, m)
6ʺ 1,21 (3H, d, 6,5)
6ʹ-Glc
1‴ 4,34 (1H, d, 8,0)
2‴ 3,24 (1H, m)
3‴ 3,44 (1H, m)
4‴ 3,41 (1H, m)
5‴ 3,29 (1H, m)
6‴
3,90 (1H, m)
3,68 (1H, m)
3-Glc
1ʺʺ 4,34 (1H, d, 8,0)
2ʺʺ 3,20 (1H, m)
3ʺʺ 3,36 (1H, m)
4ʺʺ 3,31 (1H, m)
5ʺʺ 3,29 (1H, m)
6ʺʺ
3,87 (1H, m)
3,71 (1H, m)
Bảng 3.8: Dữ liệu phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) của các hợp chất GC5 - GC7
Vị trí GC5 GC6 GC7 Vị trí GC5 GC6 GC7
1 79,0 79,0 79,0 3-Glc 20-Glc 3-Xyl
2 37,4 37,5 37,5 1ʹ 106,7 97,8 107,4
3 87,1 87,2 87,1 2ʹ 75,6 81,3 75,4
4 40,3 40,3 40,3 3ʹ 78,2 78,0 78,0
5 54,9 55,0 54,8 4ʹ 71,7 71,6 71,2
6 18,9 19,0 18,9 5ʹ 77,8 76,3 66,8
7 35,2 35,3 35,1 6ʹ 62,9 70,4
8 42,3 42,3 42,3 2ʹ-Rha
9 56,2 56,8 56,2 1ʺ 103,3
10 44,8 44,8 45,0 2ʺ 71,5
11 43,8 44,3 43,8 3ʺ 71,9
12 216,6 216,6 216,6 4ʺ 74,1
13 57,1 57,1 57,1 5ʺ 70,6
14 56,3 57,0 56,3 6ʺ 18,3
15 32,7 33,0 32,7 6ʹ-Glc
16 24,8 25,0 24,8 1‴ 105,2
17 44,7 43,0 44,7 2‴ 75,1
18 16,5 16,9 16,5 3‴ 78,3
82
Vị trí GC5 GC6 GC7 Vị trí GC5 GC6 GC7
19 12,7 12,9 12,7 4‴ 71,6
20 74,9 83,5 74,9 5‴ 77,9
21 25,8 22,3 25,7 6‴ 62,9
22 41,8 39,5 41,4 3-Glc
23 23,9 24,5 23,5 1ʺʺ 106,7
24 125,9 126,0 127,1 2ʺʺ 75,6
25 132,0 132,0 135,8 3ʺʺ 78,5
26 25,9 26,0 69,0 4ʺʺ 71,6
27 17,7 17,9 13,7 5ʺʺ 78,0
28 28,2 28,2 28,2 6ʺʺ 62,8
29 16,3 16,3 16,3
30 17,4 17,1 17,4
Hợp chất GC8 (GCL-11A1, chất mới)
Hợp chất GC8 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay cực
+9,2 (c 0,14, MeOH). Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
521,3849 [M+HCOO]
–
(tính toán lý thuyết là C31H53O6
–
, 521,3848) tƣơng ứng với công
thức phân tử là C30H52O4. Phổ
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
13
C-NMR (125 MHz,
CD3OD): Bảng 3.9.
Bảng 3.9: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GC8
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
1 3,40 (1H, dd, 10,5; 5,5) 79,9 H-2 H-3, H-5
2 1,77 (2H, m) 38,5 H-1, H-3
3 3,20 (1H, dd, 11,5; 5,5) 76,6 H-2
H-1, H-5,
H-28
4 40,1
5 0,64 (1H, m) 55,3 H-6 C-6, C-7
H-1, H-3,
H-9
6 1,60 (2H, m) 19,0 H-5, H-7
7
1,55 (1H, m)
1,30 (1H, m)
35,9 H-6
8 41,6
9 1,65 (1H, m) 52,2 H-11
H-5, H-12,
H-30
10 44,6
11
2,86 (1H, m)
1,38 (1H, m)
34,6 H-9, H-12
20Dα
83
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
12 3,60 (1H, td, 11,5; 5,5) 72,4 H-11, H-13 H-9, H-30
13 1,74 (1H, m) 49,0 H-12, H-17 H-18
14 52,2
15
1,56 (1H, m)
1,08 (1H, m)
32,2 H-16
16
1,87 (1H, m)
1,30 (1H, m)
27,2 H-15, H-17
17 2,03 (1H, m) 55,8 H-13, H-16 C-15 H-21, H-30
18 1,04 (3H, s) 16,5
C-7, C-8, C-
9, C-14
H-13, H-19
19 0,98 (3H, s) 12,8
C-1, C-5, C-
9, C-10
H-18, H-29
20 74,4
21 1,16 (3H, s) 26,5
C-17, C-20,
C-22
22
1,75 (1H, m)
1,09 (1H, m)
36,4 H-23
23
2,15 (1H, m)
2,01 (1H, m)
23,3 H-22, H-24
24 5,16 (1H, m) 126,2 H-23
25 131,9
26 1,70 (3H, s) 25,9
C-24, C-25,
C-27
27 1,64 (3H, s) 17,7
C-24, C-25,
C-26
28 0,96 (3H, s) 28,5
C-3, C-4, C-
5, C-29
H-3
29 0,78 (3H, s) 15,7
C-3, C-4, C-
5, C-28
H-19
30 0,94 (3H, s) 17,1
C-8, C-13,
C-14, C-15
H-9, H-12,
H-17
a
Đo trong CD3OD,
b
500 MHz,
c
125 MHz
Phổ NMR của GC8 cho các tín hiệu gần tƣơng tự với GC3 ngoại trừ sự có mặt của
nhóm hydroxymethin tại δH 3,60, δC 72,4 và sự vắng mặt của nhóm keton, gợi ý vị trí C-
12 trong cấu trúc của GC8 đã bị hydroxyl hóa. Tƣơng tác trên phổ COSY giữa các proton
δH 1,65 (H-9)/ 1,38 (H-11)/ δH 3,60/ δH 1,74 (H-13)/ δH 2,03 (H-17) khẳng định vị trí của
nhóm OH này tại C-12. Cấu hình của nhóm 12-OH đƣợc xác định là β thông qua tƣơng
tác giữa các proton δH 1,65 (H-9)/ δH 3,60 (C-12)/ δH 0,94 (C-30) trên phổ NOESY. Ngoài
84
ra, dữ liệu phổ NMR của GC8 tƣơng tự nhƣ hợp chất probosciderol B [140], tuy nhiên có
sự khác nhau về hƣớng của nhóm OH tại C-3. Điều này đƣợc khẳng định qua các tƣơng
tác trên phổ NOESY giữa H-5 (δH 0,64), H-3 (δH 3,20) và H-1 (δH 3,40). Ngoài ra, hằng
số ghép cặp lớn (J = 10,5 và 11,5) cũng xác định cấu hình β tại C-1, C-3 và C-12. Cấu
hình của C-20 đƣợc xác định là S do sự tƣơng tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC
55,3), C-21 (δC 26,5) và C-22 (δC 36,4) với 20(S)-protopanaxadiol (δC 53,5; 25,8; 34,8) so
với dạng 20-epimer của nó là 20(R)-protopanaxadiol (δC 49,9; 21,8; 42,3) [141]. Nhƣ vậy,
GC8 đƣợc xác định là 1β,3β,12β,20(S)-tetrahydroxydammar-24-en (Hình 3.21). Đây là
một triterpenoid mới và đƣợc đề nghị gọi tên là gycomol VN4.
Hình 3.21: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC8
Hợp chất GC9 (GCL-10E1, chất mới)
Hợp chất GC9 thu đƣợc dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay cực
+28,0 (c 0,14, MeOH). Công thức phân tử của GC9 đƣợc xác định là C36H62O9 dựa trên
phổ HR-ESI-MS với sự xuất hiện của pic ion giả phân tử tại m/z 683,4381 [M+HCOO]–
(tính toán theo lý thuyết là C37H63O11
–
, 683,4376). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD): Bảng 3.10.
Bảng 3.10: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất GC9
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
1 3,40 (1H, dd, 10,5; 6,5) 79,9 H-2 H-3, H-5
2 1,78 (2H, m) 38,5 H-1, H-3
3 3,20 (1H, m) 76,6 H-2 H-1, H-5,
20Dα
85
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
H-28
4 40,1
5 0,65 (1H, m) 55,1 H-6 C-6, C-7
H-1, H-3,
H-9
6 1,62 (2H, m) 19,0 H-5, H-7
7
1,57 (1H, m)
1,32 (1H, m)
35,8 H-6
8 41,6
9 1,67 (1H, m) 51,9 H-11 H-5, H-30
10 44,6
11
2,89 (1H, m)
1,34 (1H, m)
33,6 H-9, H-12
12 3,71 (1H, td, 10,5; 5,5) 72,2 H-11, H-13 H-9, H-30
13 1,78 (1H, m) 49,3 H-12, H-17 H-18
14 52,2
15
1,60 (1H, m)
1,09 (1H, m)
31,9 H-16
16
1,93 (1H, m)
1,40 (1H, m)
27,0 H-15, H-17
17 2,29 (1H, td, 11,0; 8,0) 53,4 H-13, H-16 C-15 H-21, H-30
18 1,07 (3H, s) 16,6
C-7, C-8, C-
9, C-14
H-13, H-19
19 0,98 (3H, s) 12,8
C-1, C-5, C-
9, C-10
H-18, H-29
20 84,9
21 1,36 (3H, s) 23,0
C-17, C-20,
C-22
22
1,84 (1H, m)
1,69 (1H, m)
36,6 H-23
23 2,09 (2H, m) 24,3 H-22, H-24
24 5,13 (1H, td, 6,5; 1,5) 125,9 H-23
25 132,3
26 1,71 (3H, s) 25,9
C-24, C-25,
C-27
27 1,65 (3H, s) 18,0
C-24, C-25,
C-26
28 0,96 (3H, s) 28,5
C-3, C-4, C-
5, C-29
H-3
29 0,79 (3H, s) 15,8
C-3, C-4, C-
5, C-28
H-19
30 0,95 (3H, s) 17,2 C-8, C-13, H-9, H-12,
86
Vị trí
δH
a,b
(độ bội, J = Hz, ppm)
δC
a,c
(ppm)
COSY BC NOESY
C-14, C-15 H-17
1ʹ 4,62 (1H, d, 8,0) 98,3 H-2ʹ C-20
2ʹ 3,11 (1H, dd, 9,0; 8,0) 75,4 H-1ʹ, H-3ʹ
3ʹ 3,37 (1H, t, 9,0) 78,2 H-2ʹ, H-4ʹ
4ʹ 3,33 (1H, m) 71,1 H-3ʹ, H-5ʹ
5ʹ 3,23 (1H, m) 77,9 H-4ʹ, H-6ʹ
6ʹ
3,79 (1H, dd, 12,5; 2,5)
3,65 (1H, dd, 12,5; 5,0)
62,5 H-5ʹ
a
Đo trong CD3OD,
b
500 MHz,
c
125 MHz
Hợp chất GC9 cho các tín hiệu trên phổ NMR gần tƣơng tự GC8 ngoại trừ sự có
mặt của gốc đƣờng β-ᴅ-glucopyranose [δH 4,62 (1H, d, 8,0), 3,79 (1H, dd, 12,5; 2,5), 3,65
(1H, dd, 12,5; 5,0), 3,37 (1H, t, 9,0), 3,33 (1H, m), 3,23 (1H, m), 3,11 (1H, dd, 9,0; 8,0);
δC 98,3, 78,2, 77,9, 75,4, 71,1, 62,5]. Vị trí của gốc đƣờng đƣợc xác định tại C-20 thông
qua tƣơng tác giữa proton δH 1,36 (H-21), δH 4,62 (H-1ʹ) và carbon δC 84,9 (C-20) cũng
nhƣ sự chuyển dịch về phía trƣờng thấp của C-20 (δC 84,9, +10,5 ppm) so với vị trí tƣơng
ứng trong cấu trúc của GC8.
Hƣớng của nhóm hydroxyl ở vị trí C-1, C-3 và C-12 cũng đƣợc xác định là β dựa
hằng số ghép cặp lớn của H-1 (J = 10,5 Hz) và H-12 (J = 10,5 Hz) và tƣơng tác NOESY
giữa H-3 (δH 3,20) với H-1 (δH 3,40), H-5 (δH 0,65) và H-28 (δH 0,96), giữa H-1 với H-5,
giữa H-12 (δH 3,71) với H-9 (δH 1,67), H-17 (δH 2,29) và H-30 (δH 0,95), giữa H-19 (δH
0,98) với H-18 (δH 1,07) và H-29 (δH 0,79). Cấu hình tại C-20 đƣợc xác định là S do sự
tƣơng tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC 53,4), C-21 (δC 23,0) và C-22 (δC 36,6)
với hợp chất gycomosid III (δC 52,6; 23,0; 36,1) [123] (Hình 3.22).
Cấu hình ᴅ” của gốc đƣờng cũng đƣợc xác định dựa theo phƣơng pháp thủy phân
ghi trong mục 2.3.2.2. Sự có mặt của đƣờng ᴅ-glucose trong sản phẩm thủy phân của hợp
chất GC9 đƣợc xác định bằng sắc ký lớp mỏng (Rf 0,31, hệ dung môi CHCl3 - MeOH -
H2O, 3:2:0,3, v/v/v) và so sánh giá trị góc quay cực (
= +45,9 (c 0,1, H2O)) với
đƣờng chuẩn ᴅ-glucose.
Nhƣ vậy, GC9 đƣợc xác định là 1β,3β,12β,20(S)-tetrahydroxydammar-24-en-20-
O-β-D-glucopyranosid (Hình 3.22). Đây là hợp chất mới, đề nghị gọi tên là gycomosid
VN1.
87
Hình 3.22: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC9
Hợp chất GC10 (GCL-10G1, chất mới)
Hợp chất GC10 đƣợc phân lập dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay
cực +21,1 (c 0,14, MeOH). Công thức phân tử của GC10 đƣợc xác định là
C38H64O10 dựa trên phổ HR-ESI-MS với sự xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 725,4488
[M+HCOO]
–
(tính toán theo lý thuyết là C39H65O12
–
, 725,4482). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD): Bảng 3.11 và
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD): Bảng 3.12.
So sánh công thức phân tử của GC10 (C38H64O10) và GC9 (C36H62O9) gợi ý sự có
mặt của nhóm acetyl. Điều này đƣợc xác nhận khi so sánh dữ liệu phổ của hai hợp chất
này. Ngoài các tín hiệu cộng hƣởng trên phổ NMR tƣơng tự nhƣ của GC9, GC10 còn
xuất hiện tín hiệu của một keton (δC 172,7) và một nhóm methyl (δH 2,05, δC 20,8). Vị tri
gắn của nhóm acetyl đƣợc xác định tại vị trí C-6ʹ của gốc đƣờng thông qua tƣơng tác
HMBC giữa H-6ʹ (δH 4,40; 4,13) với carbon carboxyl (δC 172,7) của nhóm acetyl và sự
chuyển dịch về vùng trƣờng thấp của C-6ʹ (δC 65,2; +2,7 ppm), về vùng trƣờng cao của C-
5ʹ (δC 75,0; -2,9 ppm) khi so với các vị trí tƣơng ứng trong cấu trúc đƣờng của GC9.
Hƣớng của nhóm hydroxyl ở vị trí C-1, C-3 và C-12 cũng đƣợc xác định là β dựa
trên các tƣơng tác NOESY giữa H-3 (δH 3,19) với H-1 (δH 3,38), H-5 (δH 0,64) và H-28
(δH 0,96), giữa H-1 với H-5, giữa H-12 (δH 3,76) với H-30 (δH 0,94), giữa H-19 (δH 0,97)
với H-18 (δH 1,04) và H-29 (δH 0,78). Cấu hình của C-20 đƣợc xác định là S do sự tƣơng
tự về độ chuyển dịch hóa học tại C-17 (δC 53,2), C-21 (δC 22,2) và C-22 (δC 36,8) với hợp
chất gycomosid III (δC 52,6; 23,0; 36,1) [123] (Hình 3.23).
20Dα
88
Cấu hình ᴅ” của gốc đƣờng đƣợc xác định dựa theo phƣơng pháp thủy phân ghi
trong mục 2.3.2.2. Sự có mặt của đƣờng ᴅ-glucose trong sản phẩm thủy phân của hợp
chất GC10 đƣợc xác định bằng sắc ký lớp mỏng (Rf 0,30, hệ dung môi CHCl3 - MeOH -
H2O, 3:2:0,3, v/v/v) và so sánh giá trị góc quay cực (
= +45,6 (c 0,095, H2O)) với
đƣờng chuẩn ᴅ-glucose.
Từ những biện luận nhƣ trên, GC10 đƣợc xác định là 1β,3β,12β,20(S)-
tetrahydroxydammar-24-en-20-O-(6ʹ-O-acetyl)-β-ᴅ-glucopyranosid (Hình 3.23). Đây là
hợp chất mới và đƣợc đề nghị gọi tên là gycomosid VN4.
Hình 3.23: Cấu trúc hóa học (A), các tƣơng tác COSY (─, B), HMBC (→, B) và
NOESY (C) chính của GC10
Hợp chất GC11 (GCL-24C, chất mới)
Hợp chất GC11 thu đƣợc dƣới dạng chất rắn màu trắng và có góc quay cực
+10,4 (c 0,14, MeOH). Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 963,5559
[M+H]
+ (tính toán theo lý thuyết là C48H83O19
+, 963,5523) tƣơng ứng với công thức phân
tử là C48H82O19. Phổ
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD): Bảng 3.11 và
13
C-NMR (125 MHz,
CD3OD): Bảng 3.12.
Đối chiếu các dữ liệu phổ NMR với GC9 có thể thấy cấu trúc của GC11 có sự
tƣơng đồng. Ngoài ra, GC11 còn xuất hiện thêm 2 gốc đƣờng β-glucopyranose thông qua
tín hiệu của 12 nguyên tử carbon gắn oxy trên phổ 13C-NMR và 2 tín hiệu của proton
anomeric δH 4,75 (1H, d, 8,0) và δH 4,34 (1H, d, 8,0). Tƣơng tá